Đột quị não là bệnh lý thần kinh thường gặp ở người lớn tuổi trên khắp thế giới. Đột
quị là nguyên nhân thứ ba dẫn đến tàn tật và tử vong sau bệnh ung thư và bệnh tim
mạch. Ngày nay, nhờ những tiến bộ về chẩn đoán và điều trị đã và đang làm giảm tỉ
lệ tử vong của đột quị. Tuy nhiên tỉ lệ hiện mắc v à tàn phế do bệnh đột quị vẫn còn
cao, do đó việc phòng ngừa đột quị não hiện nay được quan tâm trên toàn thế giới,
chính việc dự phòng trước và sau đột quị mang lại nhiều lợi ích hơn trong việc giảm
các hậu quả do đột quị gây ra. Theo TCYTTG các yếu tố nguy cơ tùy thuộc vào hoàn
cảnh kinh tế, tập quán và khí hậu từng nước từng vùng miền khác nhau. Ninh Thuận
là m ột tỉnh nhỏ nằm cực namTrung bộ, có nhiều dân tộc sinh sống (Kinh, Chăm,
Raglay và Nùng) với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, đời sống dân cư còn khó khăn
nên vấn đề điều trị các YTNC còn hạn chế. Dân số trong Tỉnh khoảng 576.800 người,
hàng năm tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận tiếpnhận điều trị bệnh đột quị khá cao (562
trường hợp, tỉ lệ tử vong do đột quị 3% -2007). Công trình nghiên cứu này thực hiện
nhằm khảo sát, hệ thống lại các YTNC cũng như mối liên quan giữa chúng và đánh
giá lại tỉ lệ tử vong. Từ đó có những giải pháp hợplý nhất nhằm giảm các YTNC của
người bệnh, phòng ngừa đột quị xảy ra.
20 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tần suất yếu tố nguy cơ và tỉ lệ tử vong đột quị não, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẦN SUẤT YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ TỈ LỆ TỬ VONG ĐỘT QUỊ NÃO
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu khảo sát các tần xuất các yếu tố nguy cơ đột quị ở các bệnh
thiếu máu não cấp và xuất huyết não.
Phương pháp nghiên cứu: Các yếu tố nguy cơ được khảo sát dựa trên các tài liệu
nghiên cứu trước: các yếu tố nguy cơ có chứng cứ đầy đủ và các yếu tố nguy cơ ít
có chứng cứ.
Kết quả và bàn luận: Trong 280 trường hợp đột quị có 156 (55,7%) là nam giới
và 124 (44,3%)là nữ giới, đột quị thiếu máu não là 184 (65,71%) và đột quị xuất
huyết là 96 (34,29%).Tuổi trung bình trong mẫu nghiên cứu là 64,9±13,5. Các yếu
tố nguy cơ có chứng cứ đầy đủ: THA 218 (77,8%), ĐTĐ 41 (14,6%),rung nhĩ
19(6,8%),tiền sử đột quị 50 (17,7%), hút thuốc129 (82,69%); Các yếu tố nguy cơ
ít chứng cứ: nghiện rượu 52 (18,6%), rối loạn lipít máu 178 (63,57%), ít hoạt động
thể lực 204 (73%).
Kết luận: các yếu tố nguy cơ thường gặp là tăng huyết áp, hút thuốc. Tỉ lệ tử vong
do đột quị tại bệnh viện Tỉnh Ninh Thuận là 10%.
ABSTRACT
STUDYING THE RISK FACTORS OF STROKE AND STROKE MORTALITY
RATES IN THE NINH THUAN’S HOSPITAL
Nguyen Huu Thoai, Cao Phi Phong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 399 - 405
Objectives: The study evaluates the frequency of risk factors of stroke; ichemic
stroke and heamorrhic stroke.
Methods: Based on the recent studies, they are divided into 2 groups: evidence-
adequate factors and evidence-little factors.
Results and discussion: 280 patients could be studied, of which 156 (55.7%) were
male and 124 (44.3%) females;of which 184 (65.71%) ischemic stroke and
96(34,29%) heamorrhic stroke. Overall mean age was 64.9±13.5 years. Evidence-
adequate factors: hypertension 218 (77.8%), diabetes mellitus 41 (14.6%), atrial
fibrillation 19(6,8%), smoking129 (82.69%), past history of stroke 50 (17.7%) and
evidence-little factors:lipidemia disorders 178 (63.57%), excessive alcohol
consumption 52 (18.6%), little exercise 204 (73%).
Conclusion: frequent risk factors are hypertnsion,smoking. Stroke death rates is
10% in NinhThuận’ Hospital.
MỞ ĐẦU
Đột quị não là bệnh lý thần kinh thường gặp ở người lớn tuổi trên khắp thế giới. Đột
quị là nguyên nhân thứ ba dẫn đến tàn tật và tử vong sau bệnh ung thư và bệnh tim
mạch. Ngày nay, nhờ những tiến bộ về chẩn đoán và điều trị đã và đang làm giảm tỉ
lệ tử vong của đột quị. Tuy nhiên tỉ lệ hiện mắc và tàn phế do bệnh đột quị vẫn còn
cao, do đó việc phòng ngừa đột quị não hiện nay được quan tâm trên toàn thế giới,
chính việc dự phòng trước và sau đột quị mang lại nhiều lợi ích hơn trong việc giảm
các hậu quả do đột quị gây ra. Theo TCYTTG các yếu tố nguy cơ tùy thuộc vào hoàn
cảnh kinh tế, tập quán và khí hậu từng nước từng vùng miền khác nhau. Ninh Thuận
là một tỉnh nhỏ nằm cực nam Trung bộ, có nhiều dân tộc sinh sống (Kinh, Chăm,
Raglay và Nùng) với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, đời sống dân cư còn khó khăn
nên vấn đề điều trị các YTNC còn hạn chế. Dân số trong Tỉnh khoảng 576.800 người,
hàng năm tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận tiếp nhận điều trị bệnh đột quị khá cao (562
trường hợp, tỉ lệ tử vong do đột quị 3% - 2007). Công trình nghiên cứu này thực hiện
nhằm khảo sát, hệ thống lại các YTNC cũng như mối liên quan giữa chúng và đánh
giá lại tỉ lệ tử vong. Từ đó có những giải pháp hợp lý nhất nhằm giảm các YTNC của
người bệnh, phòng ngừa đột quị xảy ra.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân đột quị lần đầu hoặc tái phát được nhập tại khoa nội tim mạch-lão khoa,
khoa nội tổng hợp và khoa hồi sức cấp cứu tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận trong thời
gian nghiên cứu từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân được chẩn đoán đột quị: ĐQTMNCBcấp hoặc ĐQXH lần đầu hay tái
phát, thỏa mãn các tiêu chuẩn chẩn đoán đột quị của TCYTTG: khởi phát đột ngột
với các biểu hiện lâm sàng của rối loạn chức năng thần kinh khu trú hoặc toàn thể của
não kéo dài hơn 24 giờ hoặc dẫn đến tử vong mà không có nguyên nhân rõ ràng nào
ngoài tổn thương mạch máu não.
Có hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT scan).
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnhnhân thiếu máu não thoáng qua.
Bệnh nhân XHNdo chấn thương
Bệnh nhân XHN trong bệnh cảnh u não.
Bệnh nhân XHDN.
Bệnh nhân không hợp tác.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Phương pháp thu thập số liệu
Hình thức thu thập số liệu là khai thác bệnh sử, tiền sử, thăm khám, ghi nhận kết quả
xét nghiệm: huyết học, sinh hóa và chẩn đoán hìnhảnh học:điện tim,chụp cắt lớp vi
tính não.
KẾT QUẢ
Từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008, tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận chúng
tôi thu thập được 280 trường hợp đột quị thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu. Sau khi
phân tích số liệu, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Thông số chung của mẫu nghiên cứu
Thông số ĐQTMNCB ĐQXH Tổng
Số bệnh
nhân, n
(%)
184 (65,71) 6 (34,29) 280 (100)
- Nữ,
n(%)
83 (66,9) 41 (42,7) 124 (44,3)Giới
tính
- Nam,
n(%)
101 (64,7) 55 (57,3) 156 (55,7)
Tuổi, TB
(ĐLC)
66,4(13,1) 62,2(14,1)64,9(13,5)
-Nữ, n(%) 69,7 (13) 64,3(13,1)62,5(14,1)
-Nam,
n(%)
63,5(13,3) 60,7(21,1)68,1(12,2)
-
Thành
thị, n
(%)
65 (35,3) 31 (32,3) 96 (65,7) Khu
vực
-Nông
thôn, n
(%)
119 (64,7) 65 (67,7) 184 (34,3)
-Kinh,
n (%)
168 (91,3) 84 (87,5) 252 (90)
-
Chăm,
n (%)
13 (7,1) 9 (9,4) 22 (7,7)
Dân
tộc
-
Raglay
&
Nùng
3 (1,6) 3 (3,1) 6 (2,3)
Trong 280 trường hợp đột quị trong mẫu nghiên cứucó184 trườnghợpĐQTMNCB và
96 trường ĐQXH. Đặc điểm giớitính, khu vực sinh sống và dân tộcsự khácbiệt không
có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm ĐQTMNCB và ĐQXH (p>0,05) ngoại trừ đặc
tính tuổi (p=0,01).
Bảng 2: Phân bố vị trí xuất huyết nã
ĐQXH Tần số Phần trăm
XHTN 75 26,79%
XHN - NT 20 7,14%
XHNT 1 0,36%
Bảng 3: Bảng phân bố tuổi trong mẫu nghiên cứu.
Nhóm
tuổi
ĐQTMNCB
n(%)
ĐQXH
n(%)
Tổng
≤ 45 9 (4,89) 12 (12,5) 21 (7,5)
46-59 48 (26,09) 34
(35,42)
82
(29,29)
≥ 60 127 (69,02) 50
(52,08)
171
(63,21)
Tổng 184 (100) 96 (100) 280
Nhóm
tuổi
ĐQTMNCB
n(%)
ĐQXH
n(%)
Tổng
(100)
Trong cả hai nhóm đột quị, tỉ lệ nhóm lớn tuổi (≥60) là 127 trường hợp (69,02%) và
nhóm trẻ tuổi (≤45) chỉ chiếm 21 trường hợp (7,5%). Dùng phép kiểm chi bình
phương thì sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,008).
Tần suất các yếu tố nguy cơ
Bảng 4 trình bày các YTNC trong mẫu nghiên cứu theo hai nhóm ĐQTMNCB và
ĐQXH, cho thấy: THA, ĐTĐ, uống rượu và rung nhĩ có sự khác biệt giữa hai nhóm
đột quị (p<0,05).
CácYTNC
ĐQTMNCB
n (%)
ĐQXH
n (%)
p
Tiền căn đột
quỵ
37 (74) 13 (26) 0,17
Tăng huyết áp 129 (70,1) 89
(92,7)
<0,001
Đái tháo đường 33 (17,9) 8 (8,3) 0,03
Tăng 40 (21,7) 17 0,43
cholesterol
máu
(17,7)
Uống rượu* 26 (14,1) 26
(26,1)
0,03
Hút thuốc* 53 (28,8) 37
(38,5)
0,23
BTTMCB 73 (39,7) 37
(38,5)
0,84
Rung nhĩ 17 (9,2) 2 (2,1) 0,024
* ( >10 điếu/ngày), ( >3 li/ngày)
Chú thích: số liệu trong ngoặc là tỉ lệ %
Bảng 4: Phân bố tần suất YTNC trong hai nhóm ĐQTMNCB và ĐQXH.
Tiền căn THA
Trong cả hai nhóm đột quị, bệnh nhân có tiền căn THA đều chiếm tỉ lệ cao. Những
bệnh nhân không điều trị liên tục thì nổi bậc hơn, hai nhóm xấp xỉ bằng nhau 46,74%
cho ĐQTMNCB và 42,71% cho ĐQXH. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p =
0,262 ).
Kiểm định chi bình phương, p hai chiều: p = 0,02
Hình 1: Biểu đồ phân bố tiền căn tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu.
Tiền căn ĐTĐ
Kiểm định chi bình phương: p = 0,004
Hình 2: Biểu đồ tiền căn ĐTĐ của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.
Bệnh nhân có tiền căn ĐTĐ ở nhóm ĐQTMNCB cao hơn so với nhóm ĐQXH
(3,8% trường hợp so với 1%). Bệnh nhân không có ĐTĐ cũng cao hơn. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p= 0,004).
Đặc điểm lipid máu
Tỉ lệ bệnh nhân bị RLLP máu trong nhóm ĐQTMNCB là 122 trường hợp (66,3%)
tăng xấp xỉ gấp đôi so với bệnh nhân không RLLP máu cùng nhóm. Trong nhóm
ĐQXH thì tỉ lệ tương là 58,3% và 41,7%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p
= 0,18).
Phép kiểm chi bình phương, p hai chiều: p = 0,18
Hình 3: Biểu đồ phân bố RLLP máu trong mẫu nghiên cứu.
Đặc điểm HĐTL
Kiểm định chi bình phương, p hai chiều: p=0,44
Hình 4: Biểu đồ phân phối bệnh nhân HĐTL trong mẫu nghiên cứu.
Trong mẫu nghiên cứu, bệnh nhân có 1 hoặc 2 YTNC chiếm tỉ lệ cao (42,1% và
43,2%). Bệnh nhân có 3 YTNC chiếm 8,2%, không YTNC là 5%.
Bảng 5: Sự kết hợp các yếu tố nguy cơ
Số
YTNC
Loại YTNC
kết hợp
Tần
số
Tần
suất
Tổng
n
(%)
Không YTNC 14 (5)
THA 79 28,2
Tiền căn Tiền
căn ĐQ
4 1,4
RN 5 1,8
Có 1
YTNC
HT 30 10,7
115
(42,1)
THA và tiền căn
ĐQ
18 6,4
THA và RN 6 2,1
THA và ĐTĐ 22 7,9
THA và HT 70 25
Tiền căn ĐQ và
HT
2 0,72
Có 2
YTNC
ĐTĐ và HT 1 0,4
122
(43,2)
Số
YTNC
Loại YTNC
kết hợp
Tần
số
Tần
suất
Tổng
n
(%)
ĐTĐ và RN 1 0,4
RN và HT 4 1,4
THA, tiền căn
ĐQ, ĐTĐ
2 0,72
THA, tiền căn
ĐQ , HT
10 3,6
Có 3
YTNC
THA, ĐTĐ và
HT
11 3,9
23
(8,2)
Đặc điểm tử vong trong bệnh viện
Bệnh nhân tử vong chủ yếu nằm trong nhóm ĐQXH (chiếm 24%), trong nhóm
ĐQTMNCB tỉ lệ tử vong thấp (2,7%). Sự khác biệt có ý nghĩa thốngkê.
Hình 5: Biểu đồ phân bố tỉ lệ tử vong trong mẫu nghiên cứu
Theo dõi khi ra viện
Bảng 6: Phân bố thang điểm Rankin trong mẫu nghiên cứu
Thang
điểm
ĐQTMNCB
n (%)
ĐQXH n
(%)
Tổng N
(%)
mRS= 0-
2
mRS= 3,
mRS= 4-
5
Tử vong
83 (45,1)
42 (22,8)
54 (29,4)
5 (2,7)
16 (16,7)
12 (12,5)
45 (46,9)
23 (23,9)
99
(35,4)
54
(19,3)
99
(35,4)
28 (10)
Kiểm định chi bình phương, p hai chiều: p <0,001.
Trong mẫu nghiên cứu, trong 280 trường hợp đột quị có 28 trường hợp tử vong,
chiếm tỉ lệ 10 %. Trong nhóm bệnh nhân còn sống, đánh giá theo thang điểm mRS
nhóm nặng (mRS = 4-5 điểm) chiếm tỉ lệ khá cao (35,4%), tương đương nhóm nhẹ
(mRS=0-2 điểm).
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Trong 280 trường hợp đột quị nhập viện từ tháng 4/2007 đến tháng 04/2008 tại Bệnh
viện tỉnh Ninh Thuận được xác định qua triệu chứng lâm sàng và chụp CT scan não,
ĐQTMNCB chiếm 65,71% và ĐQXH chiếm 34,29%. Trong nhóm ĐQXH, xuất
huyết trong não chiếm 75 trường hợp (26,79%), XHN-NT chiếm 20 trường hợp
(7,14%), XHNT đơn thuần 1 trường hợp (0,36%). Sự phân bố các loại đột quị tương
tự như các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước(Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Tỉ lệ ĐQXH cao hơn các nghiên cứu
trên thế giới, để lý giải điều này có lẻ sự kiểm soát huyết áp của người bệnh trong
nước ít chặt chẽ hơn mà xuất huyết não có mối tương quan với THA rất lớn.
Đặc điểm dân số học
Giới tính
Trong nhiều nghiên cứu, tỉ lệ đột quị ở giới nam nhiều hơn giới nữ. Trong nghiên
cứu của chúng tôi đột quị giới nam là 56% và giới nữ là 44%. Kết quả phù hợp các
nghiên cứu trong và ngoài nước, tỉ lệ đột quị ở nam giới cao hơn nữ giới(Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.).
Tuổi:
Nhóm lớn tuổi (≥60) chiếm tỉ lệ cao nhất là 63,21% trong nhóm nghiên cứu tỉ lệ thấp
nhất là nhóm trẻ tuổi trong cả ĐQTMNCB và ĐQXH.Dùng phép kiểm chi bình
phương sự khác biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả
phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước. Theo các tác giả Hoàng Khánh,
Đinh Văn Thắng và Bùi Thị Lan Vi đều nhận xét rằng tỉ lệ đột quị đều tăng theo
tuổi(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) .
Các yếu tố nguy cơ
Bệnh THA
Trong mẫu nghiên cứu chúng tôi, số bệnh nhân đột quị có THA là 218 trường hợp
(chiếm 77,87%) và chỉ có 62 trường hợp là huyết áp bình thường hoặc tiền THA, các
nghiên cứu trong nước cũng cho kết quả tương tự. Cụ thể như tác giả Đinh Văn
Thắng(8) bệnh nhân có THA bị đột quị chiếm 71,2%, tác giả Phan Lạc Đông Phương
là 86%(Error! Reference source not found.) và tác giả Cao Phi Phong thì thấp hơn (63%)(5). Trên
thế giới tỉ lệ THA ở bệnh nhân đột quỵ cũng khá cao. Như tác giả Sacco tỉ lệ THA là
71%(Error! Reference source not found.). Tiền căn THA ở bệnh nhân đột quị cũng đáng quan
tâm trong mẫu nghiên cứu, số bệnh nhân ĐQTMNCB có tiền căn THA là 124 trường
hợp (chiếm 67,39% và ĐQXH có 69 trường hợp(chiếm 61,46%). Tỉ lệ khá cao nhưng
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,262).
Bệnh ĐTĐ
Trong mẫu nghiên cứu, ĐQTMNCB có 17,93% bệnh nhân bị ĐTĐ so với nhóm
ĐQXH là 8,33%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,031), tỉ số chênh giữa
ĐQTMNCBvà ĐTĐ OR=2,4 (KTC 95% 1,03-6,28). So với kết quả được công bố
của tác giả Bùi Thị Lan Vi(11) thì tỷ lệ bệnh ĐTĐ trong nhóm ĐQXH của chúng tôi
thấp hơn (8,33% so với 16,7%). Nhiều công trình nghiên cứu khác thì có sự dao động
khá lớn từ 9,6% đến 30,8%(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Một số tác giả nước ngoài cũng công bố
những kếtquả dao động khá rộng(16),(18),(22). Tiền căn ĐTĐ trong hai nhóm đột quị có
sự khác nhau khá rõrệt.Ởnhóm ĐQTMNCB bệnh nhân tiền căn ĐTĐ có điều trị liên
tục và không liên tục là 12,4% so với nhóm ĐQXH chỉ có 1,04%. Sự khác nhau giữa
các nhóm có ý nghĩa thống kê (p=0,004). Theo tác giả Nguyễn Thi Hùng nghiên cứu
ở bệnh nhân ĐQTMNCBtiền căn ĐTĐ là 13,8%;ở nước ngoài thì tác giả Berger và
Rodger đều là 7,7%(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)..Các kết quả
trên tương tự như kết của của chúng tôi.
Bệnh tim
Bệnh tim thiếu máu cục bộ
Được xác định bằng khám lâm sàng, đo ECG và siêu âm tim. Có 39,3% bệnh nhân bị
bệnh tim thiếu máu cục bộ trong mẫu nghiên cứu chúng tôi, trong đó nhóm
ĐQTMNCB là 39,7% và nhóm ĐQXH là 38,5% (bảng 4). Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p = 0,05). Kết quả này khá cao so với kết quả của tác giả Bùi Thị Lan
Vi(Error! Reference source not found.): ĐQTMNCB là 15,6% và ĐQXH là 18,8%. Nhưng khá
tương đồng với kết quả của các tác giả khác đối vớinhómĐQTMNCB(Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
Rung nhĩ
Bằng phương pháp đo ECG khi vào viện, có 19 trường hợp bị rung nhĩ trong hai
thể đột quị (chiếm tỉ lệ 6,8%). Trong đó ở nhóm ĐQTMNCB tỉ lệ rung nhĩ chiếm
cao nhất là 9,2%; còn trong nhóm ĐQXH có 2,1% có rung nhĩ. Sự khác nhau giữa
rung nhĩ và các nhóm đột quị là có ý nghĩa thống kê (p=0,024). Theo nghiên cứu
Framingham rung nhĩ tăng 3-4 lần nguy cơ đột quị sau khi điều chỉnh yếu tố nguy
cơ mạch máu khác(Error! Reference source not found.).
Hút thuốc lá
Qua hỏi bệnh sử, chúng tôi ghi nhận bệnh nhân hút thuốc lá trong nhóm nghiên cứu
chủ yếu là nam giới, chỉ có 2 trường hợp là nữ giới có hút thuốc lá. Nên chúng tôi chỉ
phân tích kết quả trên bệnh nhân nam giới. Theo kết quả trong bảng 4 thì mức độ hút
thuốc lá càng tăng thì tỉ lệ bị đột quị ở cả hai nhóm càng tăng. Như nhóm
ĐQTMNCB tỷ lệ hút thuốc lá > 20 điếu mỗi ngày là 27,72%, từ 10-20 điếu mỗi ngày
là 23,76% và hút <10 điếu mỗi ngày là 25,74%. Tương ứng ở nhóm ĐQXH là
43,64%; 23,64% và 25,45%. Dùng phép kiểm chi bình phương thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p=0,048). Kết quả này phù hợp kết luận của nhiều tác giả là mức hút
thuốctăng theo đột quị (15).
Đột quị tái phát
Trong mẫu nghiên cứu, qua hỏi tiền sử bệnh, có 50 trường hợp (bao gồm đột quị
tái phát một hay nhiều lần) chiếm 17,86% (bảng 4).Trong đó nhóm ĐQTMNCB là
37 trường hợp và ĐQXH là 13 trường hợp. Sự khác biệt giữa đột quị tái phát ở các
nhóm đột quị không có ý nghĩa thống kê (p = 0,173). Tỉ lệ này thấp hơn của tác
giả Bùi Thị Lan Vi (21,5%)(Error! Reference source not found.) và của tác giả Grau (22,8%).
Uống rượu
Trong ĐQTMNCB, số bệnh nhân uống thường xuyên 3 li mỗi ngày là 26 trường
hợp (chiếm 27,7%), thấp hơn so với uống không thường xuyên chiếm 40,6% và
không bao giờ uống 33,7%. Trong nhóm ĐQXH, nhóm uống thường xuyên 3 li
mỗi ngày chiếm tỉ lệ cao nhất là 47,3%, thấp nhất là nhóm không bao giờ uống chỉ
có 16.3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,011).
Hoạt động thể lực
Tỉ lệ bị đột quị tăng lên theo mức độ HĐTL, không HĐTL tỉ lệ đột quị là cao nhất.
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0.05).
Các yếu tố nguy cơ kết hợp
Trong 280 bệnh nhân bị đột quị trong mẫu nghiên cứu, có 5% bệnh nhân không có
YTNC nào (bảng 5). Kết quả thấp so với kết quả của Bùi Thị Lan Vi là 10%, Nguyễn
Bá Thắng là 11,5% và cao hơn của tac giả Nguyễn Thị Minh Trí(23) là 2,6% bệnh
nhân. Số bệnh nhân có một yếu tố nguy cơ là THA, rung nhĩ, tiền căn đột quị hay hút
thuốc là 42,1%, trong đó cao nhất là tỉ lệ THA chiếm 28,2% và kế tiếp là hút thuốc
chiếm 10,7%. Tỉ lệ bệnh nhân có 2 yếu tố nguy cơ chiếm cao nhất trong nhóm nghiên
cứu là 43,2%, thấp nhất là bệnh nhân có 3 YTNC kết hợp chỉ có 8,2% và 4 YTNC thì
không có bệnh nhân nào.
Tiên lượng dự hậu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá kết cục theo thang điểm mRS khi bệnh
nhân ra viện. Cách đánh giá này thực sự chưa hợp lý, chỉ mang tính tham khảo.
Theo như bảng 6, tỉ lệ chiếm cao nhất là nhóm ≤ 3 điểm (mức độ nhẹ và trung
bình) là 55%, nhóm 4-5 điểm (mức độ nặng) là 35% và tỉ lệ tử vong là 10%. Theo
tác giả Grau, đánh kết cục theo thang điểm mRS sau 90 ngày đột quị, nhóm ≤ 3
điểm là 66,6%, nhóm nặng là 18,6 %, còn lại là tử vong (14,8%). Hay tác giả
Olindo đánh giá đột quị sau 30 ngày, nhóm bệnh nhân nặng ở nhóm tuổi ≥ 85 là
78% , nhóm < 85 tuổi là 48% và tỉ lệ tử vong chung là 16,7%.
Tỉ lệ tử vong trong nhóm nghiên cứu khảo sát trong vòng một năm tại Bệnh Viện
Ninh Thuận là 10%. Kết quả thấp so với các kết quả được công bố trong nước. Ở
miền Bắc tỉ lệ tử vong trung bình là 20%, tại Huế trung bình là 21,55%. Theo
nghiên cứu điều tra dịch tể học trong cộng đồng dân số ở một số vùng thuộc 3 tỉnh
(TP. Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Kiên Giang) trong thời gian 1994 và 1995 thì tỉ lệ
tử vong tại TP. Hồ Chí Minh là 28%, Tiền Giang là 44% và Kiên Giang là 39%.
Trong những năm gần đây, tình hình tử vong do đột quị cấp có giảm hơn rất nhiều,
như tại Bệnh viện Chợ Rẫy tỉ lệ tử vong chung là 18,6% hayBệnh viện 115 là
9,5%(Error! Reference source not found.).
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm dân số của bệnh nhân ĐQ trong nhóm nghiên cứu: tuổi trung bình ĐQ là
64,98 ± 13,56. Nam bị ĐQ nhiều hơn nữ, dân tộc kinh chiếm đa số (90%), các dân tộc
khác chiếm tỉ lệ nhỏ. Bệnh nhân phân bố ở nông thôn nhiều hơn thành thị.
2. Các YTNC thường gặp của ĐQ là THA, ĐTĐ, bệnh tim, hút thuốc, uống rượu và
tiền căn ĐQ. Các YTNC nổi trội trong nhóm nghiên cứu là THA (77,87%) và tiền
căn THA (> 60%). Kế đến là hút thuốc lá: nhóm ĐQTMNCB là 77,23% và nhóm
ĐQXH là 96% bệnh nhân ĐQ có hút thuốc . ĐQ tái phát cũng chiếm tần suất khá cao
là 17,86%. Bệnh nhân có nhiều YTNC kết hợp thì khả năng bị ĐQ càng cao. Thường
gặp THA kết hợp với một hay nhiều YTNC khác .
3. Tỉ lệ TV trong nhóm nghiên cứu là 10% tương đối thấp so với tỉ lệ chung trong
nước, nhưng nó chưa phản ánh thực chất của kết cục bệnh tật do nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan tác động.