Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng có những bước phát triển đáng kể. Đặc biệt là sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO năm 2007 đã có tác động rất lớn tới toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.
Có thể nói năm 2007 là năm tăng trưởng nóng của nền kinh tế với tổng thu nhập quốc nội GDP đạt khoảng 70 tỷ
35 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thị trường giao dịch chứng khoán ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời mở đầu 2
A- Một số vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán 3
1.Khái niệm và đặc điểm của chứng khoán 3
2.Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán 3
3. Chức năng cơ bản của TTCK 3
4. Các chủ thể tham gia TTCK 4
5. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của TTCK 4
6. Cấu trúc và phân loại cơ bản của TTCK 4
B - Tổng quan về thị trường giao dịch chứng khoán Việt Nam 5
I-Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM) 5
1,Quá trình hình thành và phát triển 5
2. Cơ cấu tổ chức 7
3.Quyền hạn và nghĩa vụ 8
II- Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội 9
1, Quá trình hình thành và phát triển 9
2- Cơ cấu tổ chức 11
3- Nhiệm vụ, quyền hạn 11
C, Thành viên giao dịch 12
1. Thành viên giao dịch của SGDCK TP.HCM 12
2.Thành viên giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội 14
D- Niêm yết chứng khoán 16
1.Điều kiện đăng ký niêm yết chứng khoán tại SGDCK TP.HCM 16
2.Điều kiện đăng ký niêm yết chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội 18
E-Giao dịch chứng khoán 19
I. Giao dịch chứng khoán tại SGDCK TP.HCM 19
1.Phương thức giao dịch 19
2.Thời gian giao d ịch 20
3. Quy chế giao dịch chứng khoán tại SDGCK Tp.Hồ Chí Minh 20
4. Tạm ngừng giao dịch chứng khoán 20
5.Lệnh giao dịch 20
6.Biên độ dao động giá trong ngày 21
7.X ác định giá tham chiếu 21
8.Đơn vị giao dịch - Đơn vị yết giá 22
9. Nguyên tắc khớp lệnh giao d ịch 22
10.Xác lập và huỷ bỏ giao dịch 22
11.Ký hiệu giao dịch 23
II- Giao dịch chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội 23
1. Thời gian giao dịch 23
2.. Giá tham chiếu 23
3. Biên độ dao động giá 23
4. Hiệu lực của lệnh 24
5.. Nguyên tắc giao dịch 24
6. Phương thức giao dịch 24
Kết luận 27
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng có những bước phát triển đáng kể. Đặc biệt là sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO năm 2007 đã có tác động rất lớn tới toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.
Có thể nói năm 2007 là năm tăng trưởng nóng của nền kinh tế với tổng thu nhập quốc nội GDP đạt khoảng 70 tỷ.Trong đó, phải kể tới sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Cùng với lượng cung tăng lên đột biến với khoảng 300 tổ chức niêm yết tại cả hai sàn giao dịch (Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội) và khoảng 800 công ty đại chúng. Cuối năm 2002, có khoảng 22.000 tài khoản được mở tại các công ty chứng khoán nhưng đến nay con số đó đã lên tới 300.000 tài khoản. Đến cuối năm 2007, lượng vốn hoá chiếm trên vốn của Nhà nước là trên 40% GDP.
Đứng trước tình hình đó, hang loạt doanh nghiệp đã thực hiện phương thức huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán và thực hiện niêm yết chứng khoán trên sàn giao dịch. Thông qua đó, không những giúp doanh nghiệp huy động được vốn mà còn giúp quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp ra công chúng, làm tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp…
Vậy đứng trước nhu cầu cấp bách đó, liệu rằng TTCK có đủ sức đảm đương? Không những vậy, một câu hỏi đặt ra là liệu rằng các doanh nghiệp đã biết mình cần phải làm gì để chứng khoán của doanh nghiệp mình có thể tìm được chỗ đứng trên thị trường giao dịch, cũng như làm thế nào để các nhà đầu tư có thể giao dịch, mua bán các loại chứng khoán? Chính vì vậy, tôi đã đi đến quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài về “Thị trường giao dịch chứng khoán ở Việt Nam hiện nay”.
Thông qua bài viết này giúp chúng ta có cái nhìn cụ thể về TTCK ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời cũng đem lại cho chúng ta những kiến thức cơ bản về thị trường giao dịch chứng khoán ở Việt Nam: quá trình hình thành và phát triển, thành viên giao dịch cũng như phương thức giao dịch trên mỗi sàn giao dịch cụ thể…
A- Một số vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1.Khái niệm và đặc điểm của chứng khoán
Chứng khoán là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhượng, xác định số vốn đầu tư (tư bản đầu tư); chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó.
Thuật ngữ “giấy tờ có giá” có ý nghĩa rộng hơn là thuật ngữ chứng khoán.Chứng khoán là một tài sản tài chính có các đặc điểm cơ bản:
Tính thanh khoản (Tính lỏng): Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển tài sản đó thành tiền mặt. Khả năng này cao hay thấp phụ thuộc vào khoảng thời gian và phí cần thiết cho việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị của tài sản đó do chuyển đổi. Chứng khoán có tính lỏng cao hơn so với các tài sản khác, thể hiện qua khả năng chuyển nhượng cao trên thị trường và nói chung, các chứng khoán khác nhau có khả năng chuyển nhượng khác nhau.
Tính rủi ro: Chứng khoán là các tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn của rủi ro, bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống. Rủi ro có hệ thống hay rủi ro thị trường là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản. Loại rủi ro này chịu tác động của các điều kiện kinh tế chung như: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất…Rủi ro không hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản hoặc một nhóm nhỏ các tài sản. Loại rủi ro này thường liên quan tới điều kiện của nhà phát hành. Các nhà đầu tư thường quan tâm tới việc xem xét, đánh giá các rủi ro liên quan, trên cơ sở đó đề ra các quyết định trong việc lựa chọn, nắm giữ hay bán các chứng khoán. Điều này phản ánh mối quan hệ giữa lợi tức và rủi ro hay sự cân bằng về lợi tức – chúng ta sẽ không chịu rủi ro tăng them trừ khi chúng ta kỳ vọng được bù đắp bằng lợi tức tăng them.
Tính sinh lợi: Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhà đầu tư mong muốn nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nhập này được bảo đảm bằng lợi tức được phân chia hang năm và việc tăng giá chứng khoán trên thị trường. Khả năng sinh lợi bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với rủi ro của tài sản, thể hiện trong nguyên lý - mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn.
2.Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán
Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị trường sơ cấp hay thị trường thứ cấp, tại Sở giao dịch hay thị trường chứng khoán phi tập trung, ở thị trường giao ngay hay thị trường có kỳ hạn. Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán và như vậy, thực chất đây chính là quá trình vận động của tư bản, chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
Thị trường chứng khoán không giống với thị trường các hàng hoá thông thường khác vì hàng hoá của thị trường chứng khoán là một loại hàng hoá đặc biệt,là quyền sở hữu về tư bản. Loại hàng hoá này cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Như vậy, có thể nói, bản chất của thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá.
3. Chức năng cơ bản của TTCK
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
- Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô
4. Các chủ thể tham gia TTCK
Các tổ chức và cá nhân tham gia TTCK có thể được chia thành các nhóm sau: tổ chức phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán.
a. Tổ chức phát hành
Tổ chức phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Tổ chức phát hành là tổ chức cung cấp các chứng khoán – hang hóa của TTCK.
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng…phục vụ cho hoạt động của họ.
b. Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu tư có thể được chia thành hai loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
c. Các tổ chức kinh doanh trên TTCK
- Công ty chứng khoán
- Quỹ đầu tư chứng khoán
- Các trung gian tài chính
d. Các tổ chức có liên quan đến TTCK
- Cơ quan quản lý Nhà nước
- Sở giao dịch chứng khoán / Trung tâm giao dịch chứng khoán
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
- Các tổ chức tài trợ chứng khoán
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm…
5. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của TTCK
TTCK hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc công khai
- Nguyên tắc trung gian
- Nguyên tắc đấu giá
6. Cấu trúc và phân loại cơ bản của TTCK
TTCK là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản phẩm tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hang…có kỳ hạn trên 1 năm). Sau đây là một số cách phân loại TTCK cơ bản:
a. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn
TTCK được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
- Thị trường sơ cấp: là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang tổ chức phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
- Thị trường thứ cấp: là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.
b. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường
TTCK được phân thành thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) và phi tập trung (thị trường OTC – over the counter).
c. Căn cứ vào hang hoá trên thị trường
TTCK cũng có thể được phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh.
- Thị trường cổ phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
- Thị trường trái phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu Chính phủ.
- Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn.
B - Tổng quan về thị trường giao dịch chứng khoán Việt Nam
I-Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM)
1,Quá trình hình thành và phát triển
- Tên gọi đầy đủ: Sở Giao Dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
- Tên giao dịch quốc tế: Hochiminh Stock Exchange
- Tên viết tắt: HOSE
- Địa chỉ: 45-47 Bến Chương Dương, Q1, TP.HCM
Điện thoại:(84-8)8217713 Fax:(84-8)8217452
Website:
Để thực hiện đường lối công nghiệp hoá – hiện đại hoá (CNH – HĐH) đất nước, duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển.
Vì vậy, việc xây dựng TTCK ở Việt Nam đã trở thành nhu cầu bức xúc và cấp thiết nhằm huy động các nguồn vốn trung, dài hạn ở trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh tế thông qua chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.
Thêm vào đó,việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước với sự hình thành và phát triển của TTCK sẽ tạo môi trường ngày càng công khai, lành mạnh hơn. Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán cùng với Quyết định thành lập hai Trung tâm giao dịch chứng khoan ( TTGDCK) tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh.
Ngày 20/07/2000,TTGDCK Tp.HCM đã chính thức khai trương đi vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với hai loại cổ phiếu niêm yết.
Qua 7 năm với sự tăng trưởng của thị trường và hội nhập với TTCK thế giới, TTGDCK Tp.HCM đã chính thức được Chính phủ ký Quyết định số 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 chuyển đổi thành Sở giao dịch Chứng khoán Tp.HCM. Ngày 08/08/2007, SGDCK TP.HCM đã chính thức được khai trương.
Cho đến nay, SGDCK TP.HCM đã đạt những thành quả rất đáng khích lệ.Tính đến ngày 31/10/2007, toàn thị trường đã có 481 loại chứng khoán được niêm yết, trong đó có 121 cổ phiếu với tổng giá trị vốn hoá đạt 313 ngàn tỷ đồng, đặc biệt có 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia niêm yết 02 chứng chỉ quỹ đầu tư với khối lượng 150 triệu đơn vị và 358 trái phiếu các loại. Dự kiến thời gian tới, số lượng cổ phiếu niêm yết tại SGDCK TP.HCM sẽ tăng lên rất nhiều do Chính phủ đã có chủ trương đưa cổ phiếu của một số tổng công ty lớn, ngân hang thương mại quốc doanh cổ phần hoá vào niêm yết trên thị trường.
Trước sự tăng trưởng của TTCK, số lượng công ty chứng khoán thành viên của SGDCK TP.HCM cũng không ngừng tăng về số lượng, quy mô, chất lượng dịch vụ. Tính đến hết ngày 31/10/2007, toàn thị trường đã có 59 công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên của Sở với tổng số vốn đăng ký là 8.602 tỷ đồng. Các thành viên hầu hết được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh với các nghiệp vụ gồm môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư.
Sự gia tăng nhanh chóng số lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường đã thu hút được thêm nhiều nhà đầu tư, trong cũng như ngoài nước, cá nhân cũng như có tổ chức.
Đến cuối năm 2006, số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các công ty chứng khoán thành viên lên tới trên106 ngàn tài khoản, thì cho đến hết quý 3/2007 số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các CTCK đã lên tới trên 273 ngàn tài khoản trong đó có trên 7 ngàn tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài.
Đối với hoạt động giao dịch, SGDCK TP.HCM đã thực hiện giao dịch khớp lệnh liên tục từ ngày 30/07/2007 và từng bước triển khai giao dịch nhập lệnh từ xa để đáp ứng với tình hình thị trường đang phát triển. Tính đến ngày 15/10/2007, SGDCK TP.HCM đã thực hiện được 1657 phiên giao dịch với khối lượng 3.789 triệu chứng khoán và giá trị khoảng 340.722 tỷ đồng.
Trong thời gian gần đây từ cuối tháng 9/2007, giá trị giao dịch của toàn thị trường đạt trên 1000 tỷ đồng mỗi phiên. Biến động giá cổ phiếu được phản ánh rõ nét qua biến động chỉ số VN INDEX. Từ mức 307,5 điểm vào cuối năm 2005, VN INDEX tăng và đạt mức kỷ lục 1.170,67 điểm trong phiên 12/03/2007. Hiện nay, chỉ số Vn index dao động ở mức 1000 điểm. Tính đến tháng 2/2008 thì chỉ số Vn index đang dao động ở mức 750 điểm.
Trong hoạt động đối ngoại, SGDCK TP.HCM đã thực hiện ký kết nhiều biên bản hợp tác với các SGDCK các nước trên thế giới như SGDCK Luân đôn, Thái Lan, New York (Mỹ), Mallaysia, Singapore, CH Czech, Warseaw (Ba Lan), Tokyo (Nhật Bản) trong các lĩnh vực về hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo cán bộ cho SGDCK TP.HCM, trao đổi thông tin giữa các SGDCK, đồng thời tạo điều kiện thực hiện niêm yết chéo giữa các Sở trong tương lai.
TTCK Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh cùng với tăng trưởng cao của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sức hấp dẫn ngày càng tăng của các nhà đầu tư quốc tế vào Việt Nam, chính sách cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước gắn liền với hoạt động niêm yết…là những yếu tố bảo đảm sự phát triển bền vững của TTCK Việt Nam. Trước những triển vọng trên, SGDCK TP.HCM trong tương lai sẽ triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp cổ phần đủ điều kiện niêm yết trên SGDCK nhằm tăng nguồn cung cho thị trường.
Tăng cường và phát triển hệ thống công bố thông tin nhằm đảm bảo thông tin công bố kịp thời. Giám sát việc công bố thông tin của các thành viên thị trường đảm bảo tính minh bạch, đầy đủ.
Tăng cường công tác giám sát thị trường bằng việc hoàn thiện phần mềm giám sát để theo dõi, phát hiện giao dịch nội gián, thao túng lũng đoạn thị trường. Tăng cường công tác thu thập thông tin tin đồn.
Xây dựng hệ thống Công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng yêu cầu của thị trường và theo tiêu chuẩn quốc tế; Đồng thời tiếp tục triển khai và hoàn tất thực hiện việc giao dịch từ xa từ các Thành viên đến Sở, tiến tới giao dịch không sàn trong tương lai.
Đề xuất các chính sách hợp lý để thị trường chứng khoán phát triển bền vững, thu hút mọi nguồn lực trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
Tiếp tục ký biên bản hợp tác với các SGDCK trên thế giới; Đồng thời tổ chức và thực hiện các nội dung trong các biên bản hợp tác đã ký, đặc biệt phối hợp với các SGDCK tổ chức thực hiện việc niêm yết chéo giữa các thị trường.
2. Cơ cấu tổ chức
a.Hội đồng Quản trị
Hội đồng quản trị của Sở giao dịch chứng khoán gồm 05 thành viên bao gồm 01 Chủ tịch, 01 Phó chủ tịch (kiêm Tổng giám đốc) 03 ủy viên.
- Ông Nguyễn Đoan Hùng - Chủ tịch Hội đồng Quản trị (Phó chủ tịch UBCKNN)
- Ông Trần Đắc Sinh - Phó chủ tịch Hội đồng Quản trị (kiêm Tổng giám đốc)
- Ông Trương Hùng Long - Ủy viên HĐQT (Vụ phó Vụ Tài chính-Ngân hàng, Bộ Tài chính)
- Ông Lê Hải Trà - Ủy viên thường trực HĐQT
- Ông Trần Tuấn Anh - Ủy viên HĐQT (kiêm trưởng Ban Kiểm soát)
b. Ban Tổng giám đốc
Ban Tổng Giám đốc gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc phụ trách gồm :
- Ông Trần Đắc Sinh - Tổng giám đốc
- Bà Phan Thị Tường Tâm – Phó Tổng giám đốc
- Ông Nguyễn Mạnh Hùng – Phó Tổng giám đốc
- Ông Lê Nhị Năng – Phó Tổng giám đốc
- Ông Thái Đắc Liệt – Phó Tổng giám đốc
c. Các Phòng, ban
- Phòng quản lý và thẩm định niêm yết.
- Phòng quản lý thành viên
- Phòng giám sát giao dịch
- Phòng thông tin thị trường
- Phòng công nghệ thông tin
- Phòng nghiên cứu và phát triển
- Phòng tài chính - kế toán
- Phòng nhân sự và đào tạo
- Phòng hợp tác quốc tế
- Phòng hành chính tổng hợp
- Phòng tiếp thị và quan hệ công chúng
- Ban kiểm soát nội bộ.
- Ban đấu giá cổ phần.
3.Quyền hạn và nghĩa vụ
a.Quyền hạn
- Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
- Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán;
- Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư;
- Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán;
- Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán;
- Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán;
- Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết;
- Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán;
- Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
b.Ngh ĩa v ụ
- Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả;
- Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện công bố thông tin về giao dịch chứng khoán, thông tin về tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, thông tin về công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và thông tin giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán;
- Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
- Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư;
- Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch chứng khoán gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
II- Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội
Trụ sở Trung tâm GDCK Hà Nội - Số 2 Phan Chu Trinh, Hà Nội
1, Quá trình hình thành và phát triển
* Sự ra đời của TTGDCK Hà Nội:
Ngày 11 tháng 07 năm 1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/QÐ-TTg thành lập hai Trung tâm giao dịch chứng khoán trực thuộc Uỷ ban chứng khoán