Kỹ thuật lạnh đã ra đời hàng trăm năm nay và được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành kỹ thuật khác nhau như: Trong công nghiệp chế biến và bảo quản thực phẩm, công nghiệp hoá chất, công nghiệp rượu bia, sinh học, đo lường tự động, kỹ thuật sấy nhiệt độ thấp, xây dựng, công nghiệp dầu mỏ, chế tạo vật liệu, dụng cụ, thiết kế chế tạo máy, xử lý hạt giống, y học, thể thao, và trong đời sống hàng ngày,
66 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1538 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống đá cây và cấp đông-Trữ đông thịt heo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần một: GIỚI THIỆU CHUNG
I. Giới thiệu chung về ngành kỷ thuật nhiệt điện lạnh:
1. Lịch sử phát triển ngành lạnh.
Kỹ thuật lạnh đã ra đời hàng trăm năm nay và được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành kỹ thuật khác nhau như: Trong công nghiệp chế biến và bảo quản thực phẩm, công nghiệp hoá chất, công nghiệp rượu bia, sinh học, đo lường tự động, kỹ thuật sấy nhiệt độ thấp, xây dựng, công nghiệp dầu mỏ, chế tạo vật liệu, dụng cụ, thiết kế chế tạo máy, xử lý hạt giống, y học, thể thao, và trong đời sống hàng ngày, …
Ngày nay kỹ thuật lạnh đã phát triển rất mạnh mẽ, được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, phạm vi ngày càng mở rộng và trở thành ngành kỹ thuật vô cùng quan trọng không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày cũng như trong kỹ thuật của tất cả các nước trên thế giới.
- Trước thế kỷ 15, người ta chỉ biết dùng nước đá có sẵn ngoài thiên nhiên (băng, tuyết): trữ tuyết trong hang sâu để điều hoà không khí nóng bức hay ướp thịt thú để dành. Dần dần người ta biết pha trộn muối với tuyết tạo thành nhiệt độ lạnh hơn nước đá(tuyết), đó là hỗn hợp đầu tiên về hỗn hợp sinh hàn.
- Năm 1755, bác sĩ người Scotland, Willam Cullen (1710-1790), đã chế tạo nước đá bằng cách tạo chân không trong bình chứa nước; nước trên mặt bốc hơi nhanh làm lạnh, số nước còn lại đông thành nước đá.
- Năm 1820 Charles chế ra máy sản xuất nước đá nhân tạo bằng hỗn hợp sinh hàn (tuyết và muối theo tỷ lệ 5/1).
- Năm 1823 Faraday theo phương pháp Cullen với amoniăc lỏng cho bốc hơi, sinh lạnh dùng chế tạo nước đá.
- Năm 1836 Shaw, năm 1856 Harrison áp dụng phương pháp bốc hơi sinh lạnh với ester xunfuyaric.
- Năm 1862 Ferdinand Carre chế ra máy sản xuất nước đá nhân tạo bằng cách đun sôi dung dịch nước và amôniăc để nguội. Amôniăc bốc hơi sinh lạnh. Kế tiếp là Flank Platter, Munters chế ra tủ lạnh gia dụng đốt bằng dầu hôi.
- Năm 1868, Charles Tellier chế ra máy lạnh đầu tiên, áp dụng nguyên tắc bốc hơi chất lỏng và thu hồi để làm ngưng tụ lại trong chu kỳ kín. ông dùng máy lạnh này để trữ thịt trên tàu “Frigorifique” đi từ Rouen đến Buenos trong 105 ngày.
- Năm 1877, Pillet (Thụy Sĩ) theo phương pháp của Tellier với tác nhân SO2. ngoài ra ông Widhansen dùng phương pháp giảm áp lực khí nén để sản xuất lạnh.
- Cho đến ngày nay, công nghiệp lạnh đã tiến một bước khá xa trên thế giới với nhiều loại hệ thống lạnh và những ứng dụng hết sức quan trọng:
Tủ lạnh.
Máy điều hoà không khí.
Phòng lạnh.
Phòng lạnh đông.
2. Ứng dụng kỹ thuật lạnh vào ngành chế biến và bảo quản thực phẩm.
- Năm 1745 nhà bác học Nga Lômônôxốp đã cho rằng: Những quá trình sống và thối rữa diễn ra nhanh hơn do nhiệt độ cao và kiềm hãm chậm lại do nhiệt độ thấp.
- Thật vậy, sự biến đổi của thực phẩm tăng nhanh ở 40 ¸ 50 oC vì ở nhiệt độ này rất thích hợp cho hoạt hoá của men phân giải của bản thân thực phẩm và vi sinh vật.
- Ở nhiệt độ thấp các phản ứng hoá sinh trong thực phẩm bị ức chế. Trong điều kiện bình thường, nhiệt độ giảm 10oC thì tốc độ phản ứng giảm xuống 1/2 đến 1/3 lần. Nhiệt độ thấp tác dụng đến các men phân giải nhưng không tiêu diệt được chúng. Nhiệt độ xuống dưới 0oC phần lớn hoạt động của enzym bị đình chỉ. Tuy nhiên một số men như Lipaza, Trypsin, Catalaza, ở nhiệt độ – 191oC cũng không bị phân huỷ.
- Các tế bào thực vật có cấu trúc đơn giản, hoạt động sống có thể độc lập với cơ thể sống. Vì vậy khả năng chịu lạnh cao, đa số thực vật không bị chết khi nước trong nó chưa đóng băng.
- Tế bào động vật có cấu trúc và hoạt động sống phức tạp gắn liền với cơ thế sống. Vì vậy khả năng chịu lạnh kém hơn, đa số tế bào động vật chết khi nhiệt độ giảm xuống dưới 4oC so với thân nhiệt bình thường của nó. Tế bào động vật chết chủ yếu là do độ nhớt tăng và sự phân lớp của các chất tan trong cơ thể. Một số loài động vật có khả năng tự điều chỉnh hoạt động sống khi nhiệt độ giảm, cơ thể giảm hoạt động sống đến mức nhu cầu bình thường của điều kiện môi trường trong một thời gian nhất định. Khi tăng nhiệt độ hoạt động sống của chúng phục hồi, điều này được ứng dụng trong việc vận chuyển động vật đặc biệt là thuỷ sản ở dạng tươi sống, đảm bảo chất lượng tốt và giảm chi phí vận chuyển.
- Sự ảnh hưởng của lạnh đối với vi sinh vật: Khả năng chịu lạnh của mỗi loài sinh vật có khác nhau. Một số loài chết ở nhiệt độ từ 20 ¸ 0oC, tuy nhiên một số khác chịu được nhiệt độ thấp hơn. Khi nhiệt độ hạ xuống thấp, nước trong tế bào vi sinh vật đông đặc phá vỡ màng tế bào sinh vật. Mặt khác nhiệt độ thấp, nước đóng băng làm mất môi trường khuếch tán chất tan, gây biến tính của nước làm cho vi sinh vật chết.
- Nấm mốc chịu được lạnh tốt hơn, nhưng ở nhiệt độ - 10oC hầu hết ngừng hoạt động ngoại trừ các loài Mucor, Rhizopus, Penicellium. Để ngăn ngừa mốc phải duy trì nhiệt độ dưới - 15oC, các loài nấm có thể sống ở nơi khan nước nhưng tối thiểu phải đạt 15%. Ở - 18oC, 86%lượng nước đóng băng, còn lại 14% không đủ cho vi sinh vật phát triển. Vì vậy để bảo quản thực phẩm lâu dài phải duy trì nhiệt độ kho lạnh ít nhất - 18oC.
- Để bảo quản thực phẩm người ta có thể thực hiện nhiều cách như: Phơi, sấy khô, đóng hộp và bảo quản lạnh. Tuy nhiên bảo quản lạnh là một phương pháp có hiệu quả và ưu điểm nổi bật nhất.
- Hầu hết thực phẩm, nông sản đều thích hợp với phương pháp này.
- Việc thực hiện bảo quản nhanh chóng và hiệu quả phù hợp với tính chất thời vụ của nhiều loại thực phẩm nông sản.
- Bảo tồn tối đa các thuộc tính tự nhiên cuả thực phẩm, giữ gìn được hương vị, màu sắc, các vi lượng và dinh dưỡng trrong thực phẩm.
- Các chế độ xử lý lạnh thực phẩm
- Thực phẩm trước khi đưa vào các kho lạnh bảo quản, cần được tiến hành xư lý để hạ nhiệt độ thực phẩm từ nhiệt độ ban đầu sau khi thu hoạch, đánh bắt, giết mổ xuống nhiệt độ bảo quản.
- Có hai chế độ xử lý lạnh sản phẩm là xử lý lạnh và xử lý lạnh đông.
a. Xử lý lạnh là làm lạnh các sản phẩm xuống nhiệt độ bảo quản lạnh yêu cầu, nhiệt độ này phải nằm trên điểm đóng băng của sản phẩm. Đặc điểm của cách xử lý này là sau khi xử lý lạnh sản phẩm còn mềm, chưa bị hoá cứng do đóng băng.
b. Xử lý lạnh đông là kết đông các sản phẩm. Sản phẩm hoàn toàn hoá cứng do hầu hết nước và dịch trong thực phẩm đã đóng thành băng. Nhiệt độ tâm sản phẩm đạt - 8oC, nhiệt độ bề mặt đạt từ ( -18 ¸ -12oC ).
- Xử lý lạnh đông có hai cách:
· Kết đông hai pha
Thực phẩm nóng đầu tiên được làm lạnh từ 37oC xuống khoảng 4oC sau đó đưa vào thiết bị kết đông để nhiệt độ tâm khối thực phẩm đạt - 8oC.
· Kết đông một pha
Thực phẩm còn nóng được đưa ngay vào thiết bị kết đông để hạ nhiệt độ tâm khối thực phẩm xuống dưới - 8oC
Kết đông một pha có nhiều ưu điểm hơn kết đông hai pha vì tổng thời gian của quá trình giảm, tổn hao khối lượng, chi phí lạnh và diện tích buồng lạnh cũng giảm.
Đối với chế biến thịt thường sử dụng phương pháp một pha. Đối với hàng thuỷ sản do phải qua khâu chế biến và tích trữ trong kho chờ đông nên thực tế diễn ra hai pha.
Các loại thực phẩm khác nhau có chế độ bảo quản đông lạnh khác nhau.
II. Giới thiệu chung về Tiền Giang.
1. Vị trí địa lí.
1. Thành phố Mỹ Tho2. Thị xã Gị Cơng3. Huyện Cai Lậy4. Huyện Cái Bè5. Huyện Tân Phước6. Huyện Châu Thành7. Huyện Chợ Gạo8. Huyện Gị Cơng Tây9. Huyện Gị Cơng Đơng
Tiền Giang nằm ở phía Đơng Bắc đồng bằng Sơng Cửu Long và cách thành phố Hồ Chí Minh 70 km, cĩ diện tích tự nhiên là 2,418.8 km2. Cĩ 32 km bờ biển và là cửa ngõ ra Biển Đơng.
Toạ độ địa lí Tiền Giang giới hạn bởi:
- 105o49’07” đến 106o48’06” kinh độ Đơng.
- 10o12’20” đến 10o35’26” vĩ độ Bắc.
Ranh giới hành chính của Tiền Giang.
- Phía Đơng giáp Biển Đơng.
- Phía Tây giáp Đồng Tháp.
- Phía Nam giáp tỉnh Bến Tre và Vĩnh Long.
- Phía Bắc và Đơng Bắc giáp Long An và Thành Phố Hồ Chí Minh.
Diện tích tự nhiên và dân số năm 2005 phân theo huyện như sau:
Đơn vị hành chính
Diện tích (Km2)
Dân số (người)
Mật độ (người/km2)
Thành phố Mỹ Tho
48.6
170,369
3,506
Thị xã Gị Cơng
32.1
55,238
1,721
Huyện Cái Bè
420.9
288,668
686
Huyện Cai Lậy
43.62
324,346
744
Huyện Châu Thành
255.8
256,072
1,001
Huyện Chợ Gạo
235.2
188,107
800
Huyện Gị Cơng Tây
272.3
169,446
622
Huyện Gị Cơng Đơng
447.5
192,027
429
Huyện Tân Phước
333.2
54,578
164
Tổng cộng
2,481.8
1,698,851
685
Tiền Giang cĩ địa hình tương đối bằng phẳng, đất phù sa trung tính, ít chua dọc sơng Tiền, chiếm khoảng 53% diện tích tồn tỉnh, thích hợp cho nhiều loại giống cây trồng và vật nuơi. Bờ biển dài 32km với hàng ngàn ha bãi bồi ven biển, nhiều lợi thế trong nuơi trồng các lồi thủy hải sản ( nghêu, tơm, cua…) và phát triển kinh tế biển. Khí hậu Tiền Giang chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khơ bắt đầu từ tháng 12 và mùa mưa từ tháng 5. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 27oC; lượng mưa trung bình hằng năm 1,467mm.
Khống sản Tiền Giang cĩ mỏ đất sét Tân Lập với trữ lượng hơn 6 triệu m3, chất lượng tốt, cĩ thể sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, đồ gốm xuất khẩu; và trên 1 triệu m3 than bùn cĩ thể làm phân vi sinh hữu cơ.Ngồi ra, cịn trữ lựơng cát dọc sơng Tiền phục vụ cho sang lắp mặt bằng và tài nguyên nước khống, nước nĩng ...
Năm 2003 khu vực nơng nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản chiếm tỷ trọng 51,1%, cơng nghiệp - xây dựng 21,7%, thương mại - dịch vụ 27,2%.
Sản phẩm nơng lâm ngư nghiệp gồm cây lương thực cĩ hạt đạt sản lượng 1.294 nghìn tấn; khĩm sản lượng 89.650 tấn; mía sản lượng 17.902 tấn; dừa 83.405 ngàn quả; cây ăn quả 530.175 tấn. Tiền Giang cĩ diện tích trồng cây ăn quả lớn nhất so với các địa phương trong cả nước với nhiều giống cây cĩ giá trị xuất khẩu cao như: xồi cát Hịa Lộc, vú sữa Vĩnh Kim, nhãn xuồng cơm vàng, sơri Gị Cơng, bưởi long Cổ Cị và nhiều loại cây cĩ múi khác… Sản lượng từ nuơi và khai thác thủy sản đạt 109.632 tấn, trong đĩ khai thác đạt 69.139 tấn.
Năm 2003 giá trị sản xuất cơng nghiệp đạt 1.919 tỷ đồng .
Tiền Giang là tỉnh cĩ nhiều tiềm năng về du lịch. Hàng năm, lượng du khách đến đạt hơn 331.500 lượt. Thế mạnh của du lịch Tiền Giang chủ yếu nhờ vào các di tích văn hĩa lịch sử và sinh thái như: di tích văn hĩa Ĩc Eo, Gị Thành thế kỷ I đến thế kỷ VI sau cơng nguyên); di tích lịch sử Rạch Gầm- Xồi Mút, di tích Ấp Bắc, lũy Pháo Đài; nhiều lăng mộ, đền chùa: lăng Trương Định , lăng Hồng Gia, lăng Tứ Kiệt, chùa Vĩnh Tràng, chùa Bửu Lâm, chùa Sắc Tứ… các điểm du lịch sinh thái mới được tơn tạo như: vườn cây ăn quả ở cù lao Thới Sơn, Ngũ Hiệp, Trại rắn Đồng Tâm, khu sinh thái Đồng Tháp Mười, biển Gị Cơng.
Mạng lưới viễn thơng Tiền Giang được hiện đại hĩa và triển khai đồng loạt trong tồn tỉnh, đảm bảo thơng tin liên lạc thơng suốt trong nước và quốc tế. Điện lưới quốc gia đến tồn bộ trung tâm các xã, phường, thị trấn. Lượng nước sạch cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt đạt 55.000m3/ngày đêm cho các khu đơ thị và nhiều vùng nơng thơn. Mạng lưới giao thơng đường bộ khá hồn chỉnh. Mạng lưới đường thủy thuận lợi. Trục chính là sơng Tiền, chiều dài 120km chảy ngang qua tỉnh về phía Nam và 30km sơng Sồi Rạp ở phía Bắc, tạo điều kiện cho Tiền Giang trở thành điểm trung chuyển về giao thơng đường sơng từ các tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long đi TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Đơng. Về phía Đơng, đường biển từ huyện Gị Cơng Đơng đến Bà Rịa- Vũng Tàu khoảng 40km.
2. Thời tiết khí hậu.
Khí hậu Tiền Giang mang tính chất nội chí tuyến - cận xích đạo và khí hậu nhiệt đới giĩ mùa nên nhiệt độ bình quân cao và nĩng quanh năm. Nhiệt độ bình quân trong năm là 27 - 27,9oC; tổng tích ơn cả năm 10.183oC/năm.
Cĩ 2 mùa : Mùa khơ từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau ; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 (thường cĩ hạn Bà chằng vào tháng 7, tháng 8).
Tiền Giang nằm trong dãy ít mưa, lượng mưa trung bình 1.210 - 1.424mm/năm và phân bố ít dần từ bắc xuống nam, từ tây sang đơng; Độ ẩm trung bình 80 - 85%.
Giĩ : cĩ 2 hướng chính là Đơng bắc (mùa khơ) và Tây nam (mùa mưa); tốc độ trung bình 2,5 - 6m/s.
3. Sơng ngịi.
Tiền Giang cĩ mạng lưới sơng, rạch chằng chịt, bờ biển dài thuận lợi cho việc giao lưu trao đổi hàng hố với các khu vực lân cận đồng thời là mơi trường cho việc nuơi trồng và đánh bắt thủy hải sản :
- Sơng Tiền : là nguồn cung cấp nước ngọt chính, chảy 115km qua lãnh thổ Tiền Giang, cao trình đáy sơng từ -6m đến -16m, bình quân -9m, độ dốc đáy đoạn Cái Bè - Mỹ Thuận khá lớn (10 - 13%) và lài hơn về đoạn hạ lưu (0,07%). Sơng cĩ chiều rộng 600 - 1.800m, tiết diện ướt vào khoảng 2.500 - 17.000m2 và chịu ảnh hưởng thủy triều quanh năm. Lưu lượng mùa kiệt (tháng 4) khoảng 130 - 190m3/s .
- Sơng Vàm Cỏ Tây: là một sơng khơng cĩ nguồn, lượng dịng chảy trên sơng chủ yếu là từ sơng Tiền chuyển qua. Sơng Vàm Cỏ Tây là nơi nhận nước tiêu lũ từ Đồng Tháp Mười thốt ra và là 1 tuyến xâm nhập mặn chính. Tại Tân An cao trình đáy sơng -21,5m, độ dốc đáy 0,02%, rộng 185m, tiết diện ướt 1.930m2, lưu lượng bình quân các tháng kiệt 9m3/s, lưu lượng lũ tối đa gần 5.000m3/s .
- Ngồi ra, trên địa bàn tỉnh cịn cĩ một số sơng, rạch nhỏ thuộc lưu vực sơng Tiền và sơng Vàm Cỏ Tây gĩp phần rất quan trọng trong việc lưu thơng, vận chuyển hàng hố và phục vụ sản xuất như : Cái Cối, Cái Bè, Ba Rài, Trà Tân, Phú Phong, Rạch Rầm, Bảo Định, Kỳ Hơn, Vàm Giồng, Long Uơng, Gị Cơng, sơng Trà v.v...
Hầu hết sơng, rạch trên địa bàn tỉnh chịu ảnh hưởng chế độ bàn nhật triều khơng đều. Đặc biệt vùng cửa sơng cĩ hoạt động thủy triều rất mạnh, biên độ triều tại các cửa sơng từ 3,5 - 3,6m, tốc độ truyền triều 30km/h (gấp 1,5 lần sơng Hậu và 3 lần sơng Hồng), tốc độ độ chảy ngược trung bình 0,8 - 0,9m/s, lớn nhất lên đến 1,2m/s và tốc độ chảy xuơi đến 1,5 - 1,8m/s. Trên sơng Tiền, tại Mỹ Thuận (cách cửa sơng 102km) biên độ triều lớn nhất từ 121 - 190 cm, ở hai lũ lớn nhất (tháng 9 và 10) biên độ triều nhỏ nhất khoản 10 - 130cm và hai tháng mùa cạn (tháng 4 và 5) biên độ triều lớn nhất là 190 - 195cm. Đỉnh triều (max) tại Mỹ Thuận : 196cm (17/10/1978), chân triều (min) : -134cm (30/04/1978).
4. Tài nguyên khống sản.
Than bùn: tìm thấy ở Phú Cường, Tân Hồ Tây - Cai Lậy (mỏ Tân Hồ) và tân Hồ Đơng - Tân Phứơc (mỏ Tràm Sập). Các mỏ bị phủ một lớp sét, mùn thực vật dày 0-0,7m; trung bình là 0,3m. Tuổi Holocen.
Mỏ Tràm Sập cĩ thành tạo kiểu lịng sơng cổ, dài hàng km, rộng 50 - 70m, dày trung bình 1,7m. Trữ lượng tương đương 125.000 tấn. Sử dụng làm nhiên liệu, nguyên liệu nền cho sản xuất phân vi sinh.Đang cĩ doanh nghiệp khai thác.
Mỏ Tân Hồ cĩ thành tạo kiểu đầm lầy, phân bố rãi rác, đẳng thứơc. Độ dày 0,5-2,2m, trung bình 1,6m. Trữ lượng khoảng 900.000 tấn. Sử dụng làm nhiên liệu, nguyên liệu nền cho sản xuất phân bĩn.
Sét: tìm thấy ở Tân Lập - Tân Phước.
Mỏ sét Tân Lập cĩ nguồn gốc trầm tích hổn hợp sơng biển, tuổi Holocen, cĩ lớp phủ dầy 0,2 - 3m, phân bố trên diện tích 2 - 3km2 với chiều dày 15 - 20m. Trữ lượng tương đương 6 triệu m3. Sét cĩ màu xám tối, cĩ nhiễm phèn. Sét cĩ chất lượng tốt, cĩ khả năng làm nguyên liệu để sản xuất ra các mặt hàng gốm xây dựng như gạch, ngĩi ...Đang cĩ doanh nghiệp đầu tư khai thác.
Cát sơng: Phân bố chủ yếu trên lịng sơng Tiền
Các mỏ cát được xác định, phân lớp tập trung tại địa bàn các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành với 9 thân cát cĩ trữ lượng lớn với chiều dài 2 - 17km, rộng 300 - 800m, dày 2,5-6,9m, cĩ chất lượng đáp ứng nhu cầu vật liệu san lấp. Thành phần hạt chủ yếu là hạt tập trung và hạt nhỏ; độ hạt giảm dần về phía hạ lưu. Tổng lượng mỏ thuộc địa bàn tỉnh hơn 93 triệu m3. Đang cĩ 13 doanh nghiệp đầu tư khai thác.
Nước dưới đất: trên phạm vi tỉnh cĩ 3 tầng chứa nước cĩ triển vọng, cĩ độ giàu nước từ lớn đến trung bình, cĩ chất lượng tốt, đủ điều kiện khai thác với qui mơ lớn và vừa gồm các phân vị Pliocen trên, Pliocen dưới và Miocen. Các phân vị này phân bố tập trung ở Mỹ Tho, Cai Lậy; độ sâu dao động từ 150 - 400m. Tại các nơi khác, khả năng khai thác hạn chế. Tại Mỹ Tho, lưu luợng đang khai thác hơn 40.000m3/ngày đêm. Loại hình nước chủ yếu là Bicarbonat - Natri, Clorua- Natri ; nhiệt độ 28 -30oC; pH6 - 8,3.
5. Đất đai
Tổng quỹ đất tự nhiên của tỉnh là 236.663ha, trong đĩ cĩ các nhĩm đất chính như sau:
+ Nhĩm đất phù sa : Chiếm 53% tổng diện tích tự nhiên 125.431 ha, chiếm phần lớn diện tích các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo, thành phố Mỹ Tho và một phần huyện Gị Cơng Tây thuộc khu vực cĩ nguồn nước ngọt. Đây là nhĩm đất thuận lợi nhất cho nơng nghiệp đã sử dụng tồn diện tích. Trong nhĩm đất này cĩ loại đất phù sa bồi ven sơng cĩ thành phần cơ giới tương đối nhẹ hơn cả nên thích hợp cho trồng cây ăn trái.
+ Nhĩm đất mặn : Chiếm 14,6% tổng diện tích tự nhiên 34.552ha, chiếm phần lớn diện tích huyện Gị Cơng Đơng, thị xã Gị Cơng, Gị Cơng Tây và một phần huyện Chợ Gạo. Về bản chất đất đai thuận lợi như nhĩm đất phù sa, nhưng bị nhiễm mặn từng thời kỳ hoặc thường xuyên. Nếu được rửa mặn loại đất này sẽ rất thích hợp cho việc sản xuất nơng nghiệp với chủng loại cây trồng tương đối đa dạng.
+ Nhĩm đất phèn : Chiếm diện tích 19,4% diện tích tự nhiên 45.912ha, phân bố chủ yếu ở khu vực trũng thấp Đồng Tháp Mười thuộc phía Bắc 3 huyện Cái bè, Cai Lậy, Tân Phước. Đây là loại đất hình thành trên trầm tích đầm lầy mặn ven biển thành tạo trong quá trình biển thối, nên loại đất này giàu hữu cơ và phèn. Đất phèn tiềm tàng và hoạt động sâu (phèn ít) cĩ diện tích ít hơn so với đất phèn tiềm tàng và hoạt động nơng (phèn nhiều) với tỷ lệ 6,82% so với 12,19%.
Hiện nay, ngồi tràm và bàng là hai loại cây cố hữu trên đất phèn nơng, đã tiến hành trồng khĩm và mía cĩ hiệu quả ổn định trên diện tích đáng kể. Ngồi ra, một số diện tích khác cũng đã bước đầu được canh tác cĩ hiệu quả với một số mơ hình như trồng khoai mỡ và các loại rau màu, trồng hai vụ lúa và cả trồng cây ăn quả trên những diện tích cĩ đủ nguồn nước ngọt và cĩ khả năng chống lũ.
Đất phèn nặm chiếm diện tích nhỏ phân bổ dọc bờ đất thấp (đất biền) bị ngập triều ven các lạch triều bưng trũng.
+ Nhĩm đất cát giồng : Chiếm 3,1% diện tích tự nhiên với 7.336ha, phân bổ rải rác ở các huyện Cai Lậy, Châu Thành, Gị Cơng Tây và tập trung nhiều nhất ở huyện Gị Cơng Đơng do đất cát giồng cĩ địa hình cao, thành phần cơ giới nhẹ, nên chủ yếu làm đất thổ cư và canh tác cây ăn trái, rau màu.
Nhìn chung, đất đai của tỉnh phần lớn là nhĩm đất phù sa (chiếm 53%), thuận lợi nguồn nước ngọt, từ lâu đã được đưa vào khai thác sử dụng, hình thành vùng lúa năng suất cao và vườn cây ăn trái chuyên canh của tỉnh; cịn lại 19,4% (45.912ha) là nhĩm đất phèn và 14,6% (34.552ha) là nhĩm đất phù sa nhiễm mặn ... trong thời gian qua được tập trung khai hoang, mở rộng diện tích, cải tạo và tăng vụ thơng qua các chương trình khai thác phát triển vùng Đồng Tháp Mừơi, chương trình ngọt hố Gị Cơng, đã từng bước mở rộng vùng trồng lúa năng suất cao, vườn cây ăn trái sang các huyện phía Đơng và vùng chuyên canh cây cơng nghiệp thuộc huyện Tân Phước.
Đến nay, trên 90% diện tích đã được đưa vào khai thác sử dụng cho các mục đích như sau:
Năm
1990
1998
2000
Loại đất
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích
233.922
100,0
232.6