Đề tài Thiết kế hệ thống mạng cho các phòng làm việc của Sở giáo dục và đào tạo Bình Dương

Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển hiện đại hơn, trong đó lĩnh vực được xem là tự hào của thế giới và bùng nổ tạo nên cơn sốt hiện nay có tác động đến nhiều lĩnh vực khác đó chính là Công nghệ thông tin. Có thể nói ngày nay trong Công nghệ thông tin nói chung và khoa học máy tính nói riêng không lĩnh vực nào có thể quan trọng hơn lĩnh vực nối mạng. Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một phương thức nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với nhau, dùng chung hoặc chia sẽ dữ liệu thông qua việc in ấn hay sao chép qua CD, DVD .

doc82 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống mạng cho các phòng làm việc của Sở giáo dục và đào tạo Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN !... Trước tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy Cô giáo trong Trường: Đại Học Kinh Tế Kĩ Thuật Bình Dương nói chung; các Thầy Cô giáo trong Khoa: Công Nghệ - Kỹ Thuật, bộ môn Công Nghệ Thông Tin nói riêng, đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Huỳnh Tấn Dũng, thầy đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình làm đồ án thực tập. Trong thời gian làm việc với thầy, chúng em không những tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích, mà còn học tập được tinh thần cũng như thái độ làm việc nghiêm túc, hiệu quả, đây là những điều rất cần thiết cho chúng em trong quá trình học tập và công tác sau này. Trong quá trình học tập tại trường cũng không tránh được những sai xót, những điều làm Thầy Cô buồn lòng, do nhận thức, khả năng tiếp nhận vấn đề vẫn còn hạn chế, nên việc tiếp thu những kiến thức mà Thầy Cô mong muốn chưa được triệt để .Vì vậy, đồ án của chúng em cũng không tránh được những thiếu xót ngoài ý muốn,do đó nhóm rất mong nhận được những lời đóng góp, những ý kiến để hoàn thiện và củng cố lại kiến thức còn thiếu của bản thân. Những lời đóng góp của Thầy Cô sẽ là cơ sở và tiêu chí để nhóm phấn đấu vươn lên. Một lần nữa chúng em xin chân thành biết ơn ! Sinh Viên thực hiện: Hoàng Trần Kỳ Võ Thị Lệ Trinh Nguyễn Văn Tỵ Nguyễn Viết Tài Nhận xét của Giáo Viên LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển hiện đại hơn, trong đó lĩnh vực được xem là tự hào của thế giới và bùng nổ tạo nên cơn sốt hiện nay có tác động đến nhiều lĩnh vực khác đó chính là Công nghệ thông tin. Có thể nói ngày nay trong Công nghệ thông tin nói chung và khoa học máy tính nói riêng không lĩnh vực nào có thể quan trọng hơn lĩnh vực nối mạng. Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một phương thức nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với nhau, dùng chung hoặc chia sẽ dữ liệu thông qua việc in ấn hay sao chép qua CD, DVD …. Việc áp dụng vào thực tế của mạng máy tính như thiết kế mạng LAN trong một môi trường tương đối giúp việc quản lí và điều hành ngày càng đơn giản, dễ dàng hơn không chỉ ở các công ty mà còn được triển khai trong các lĩnh vực khác như Giáo dục: việc quản lí điểm của học sinh sinh viên, trao đổi các thông tin, đảm bảo tính an toàn dữ liệu cũng như tính bảo mật dữ liệu, mặt khác giúp các cán bộ trong tổ chức truy nhập dữ liệu một cách thuận tiện với tốc độ cao. Đặc biệt, mạng LAN còn giúp cho người quản trị mạng phân quyền sử dụng tài nguyên cho từng đối tượng là người dùng một cách rõ ràng và thuận tiện giúp cho những người có trách nhiệm lãnh đạo dễ dàng quản lý nhân viên và kiểm soát các vấn đề nảy sinh không mong muốn. Vì vậy hạ tầng mạng máy tính là phần không thể thiếu và cần được xây dựng một cách phù hợp với điều kiện chi phí cho phép, với các chức năng cần thiết, cụ thể cho từng tổ chức. Trong phần này, nhóm khảo sát mô hình của Sở Giáo Dục & Đào Tạo Bình Dương. Bên cạnh đó đưa ra các giải pháp, cơ chế hoạt động mới, các cài đặt phù hợp với chức năng đặt ra. Hi vọng những đề xuất của đồ án góp phần hoàn thiện hơn cơ cấu tổ chức ban đầu. MỤC LỤC PHẦN I: TỔNG QUAN MẠNG MÁY TÍNH Chương I: TỔNG QUAN MẠNG MÁY TÍNH 6 I.1 Khái niệm mạng máy tính 6 I.2 Phân loại mạng máy tính 7 I.2.1 Phân loại mạng theo phạm vi địa lý 7 I.2.2 Phân loại mạng theo kỹ thuật 8 I.2.2.1 Mạng chuyển mạch kênh 8 I.2.2.2 Mạng chuyển mạch bản tin 9 I.2.2.3 Mạng chuyển mạch gói 9 I.2.3 Phân loại mạng theo TOPO 9 I.2.3.1 Mạng hình sao 10 I.2.3.2 Mạng dạng vòng 11 I.2.3.3 Mạng dạng tuyến (Bus Topology) 11 I.2.3.4 Mạng kết hợp 12 I.2.4 Phân loại mạng theo chức năng 12 I.2.4.1 Mạng theo mô hình Client – Server 12 I.2.4.2 Mạng ngang hàng (peer-to-peer) 12 Chương II: MÔ HÌNH THAM CHIẾU HỆ THỐNG MỞ OSI VA BỘ GIAO THỨC TCP/IP 13 II.1 Mô hình OSI 13 II.1.1 Mục đích ,ý nghĩa của OSI 13 II.1.2 Các giao thức trong OSI 14 II.1.3Chức năng các tầng của mô hình OSI 16 II.2 Bộ giao thức TCP/IP 19 II.2.1 Vai trò của mô hình tham chiếu TCP/IP 19 II.2.2 Các lớp của mô hình tham chiếu TCP/IP 19 II.2.3 Các bước đóng gói dữ liệu trong mô hình TCP/IP 20 II.2.4 So sánh mô hình OSI và TCP/IP 20 PHẦN 2: KHẢO SÁT VÀ THIẾT KẾ MÔ HÌNH MỚI Chương III: KHẢO SÁT MÔ HÌNH III.1 Giới thiệu Sở GD & ĐT Bình Dương III.2 Hiện trạng của đồ án III.3 Chức năng các phòng ban III.4 Sơ đồ khảo sát, sơ đồ vật lí mô tả thực tế III.5 Qui hoạch địa chỉ IP Chương IV: GIẢI PHÁP ĐỀ RA IV.1 Giải pháp, cơ chế IV.2 Sơ đồ vật lý của giải pháp mới Chương V: QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG CÀI ĐẶT V.1 Yêu cầu phần cứng, dự toán chi phí V.2 Yêu cầu phần mềm V.2.1 Cài đặt Win XP cho máy Client V.2.2 Cài đặt Win Server 2003 V.2.2.1 Cài đặt Win Server 2003 V.2.2.2 Nâng cấp Domain trên Win Server 2003 V.2.2.3 Tạo OU và USER cho các phòng ban của Sở V.2.4 Cài đặt dịch vụ DHCP V.2.4.1 Cài đặt DHCP V.2.4.2 Cấu hình DHCP V.2.5 Cài đặt Web Server, FTP Server V.2.5.1 Cài đặt IIS V.2.5.2Thiết lập Web V.2.5.3 Thiết lập FTP V.2.5.4 Cài đặt dịch vụ FTP V.2.5.5 Tạo mới FTP Site PHẦN I: TỔNG QUAN MẠNG MÁY TÍNH Chương I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH Vào những năm 50, những hệ thống máy tính đầu tiên ra đời sử dụng các bóng đèn điện tử nên kích thức rất cồng kềnh tiêu tốn nhiều năng lượng. Việc nhập dữ liệu máy tính được thực hiện thông qua các bìa đục lỗ và kết quả được đưa ra máy in, điều này làm mất rất nhiều thời gian và bất tiện cho người sử dụng. Đến những năm 60 cùng với sự phát triển của máy tính và nhu cầu trao đổi dữ liệu với nhau, một số nhà sản xuất máy tính đã nghiên cứu chế tạo thành công các thiết bị truy cập từ xa tới các máy tính của họ, và đây chình là những dạng sơ khai của hệ thống máy tính . Và cho đến những năm 70, hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM ra đời cho phép mở rộng khả năng tính toán Trung tâm máy tính đến các vùng xa. Vào năm 1977 cong ty Datapoint Corporation đã tung ra thị trường mạng của mình cho phép liên kết các máy tính và các thiết bị đầu cuối bằng dây cáp mạng, và đó chính là hệ điều hành đầu tiên. I.1. Khái niệm về mạng máy tính : Nói một cách cơ bản, mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách nào đó. Khác với các trạm truyền hình gửi thông tin đi, các mạng máy tính luôn hai chiều, sao cho khi máy tính A gửi thông tin tới máy tính B thì B có thể trả lời lại A. Nói một cách khác, một số máy tính được kết nối với nhau và có thể trao đổi thông tin cho nhau gọi là mạng máy tính. Hình 1-1: Mô hình mạng Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ liệu. Không có hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc lập muốn chia sẻ vời nhau phải thông qua việc in ấn hay sao chép trên đĩa mền, CD Rom…điều này gây nhiều bất tiện cho người dùng. Từ các máy tính riêng rẽ, độc lập với nhau, nếu ta kết nối chúng lại thành mạng máy tính thì chúng có thêm những ưu điễm sau: Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích. Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ dùng chung dữ liệu của đề án, dùng chung tệp tin chính (master file ) của đề án, họ trao đổi thông tin với nhau dễ dàng. Dữ liệu được quản lý tập trung nên an toàn hơn, trao đổi giữa những người sử dụng thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn. Có thể dùng chung các thiết bị ngoại vi hiếm, đắt tiền (máy in, máy vẽ…). Người sử dụng trao đổi với nhau thư tín dễ dàng (Email ) và có thể sử dụng mạng như là một công cụ để phổ biến tin tức, thông báo về một chính sách mới, về nội dung buổi họp, về các thông tin kinh tế khác như giá cả thị trường, tin rao vặt (muốn bán hoặc muốn mua một cái gì đó ), hoặc sắp xếp thời khoá biểu của mình chen lẫn với thời khoá biểu của các người khác … Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền(chi phí thấp mà các chức năng lại mạnh ). Mạng máy tính cho phép người lập trình ở một trung tâm máy tính này có thể sử dụng các chương trình tiện ích của các trung tâm máy tính khác cong rỗi, sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế của hệ thống. Rất an toàn cho dữ liệu và phần mềm vì phần mềm mạng sẽ khoá các tệp (files ) khi có những người không đủ quyền truy xuất các tệp tin và thư mục đó. I.2. Phân loại mạng máy tính : I.2.1. Phân loại theo phạm vi địa lý: Mạng máy tính có thể phân bổ trên một vùng lãnh thổ nhất định và có thể phân bổ trong phạm vi một quốc gia hay quốc tế. Dựa vào phạm vi phân bổ của mạng người ta có thể phân ra các loại mạng như sau: Mạng cục bộ LAN (Local Area Network):là mạng được lắp đặt trong phạm vi hẹp, khoảng cách giữa các nút mạng nhỏ hơn 10km. Kết nối được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao ví dụ như cáp đồng trục thay cáp quang. LAN thường được sử dụng trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp… Các LAN có thể được kết nối với nhau thành WAN. Mạng đô thị MAN (Metropolitan Area Network): Là mạng được cài đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế - xã hội có bán kính khoảng 100Km trở lại.Các kết nối này được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao(50- 100 Mbit/s ). Mạng diện rộng WAN ( Wide Area Network ) : Phạm vi của mạng có thể vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả châu lục.Thông thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông. Các WAN có thể được kết nối với nhau thành GAN hay tự nó đã là GAN. Mạng toàn cầu GAN (Global Area Network ) : Là mạng được thiết lập trên phạm vi trải rộng khắp các châu lục trên trái đất.Thông thường kết nối thông qua mạng viễn thông và vệ tinh. Trong các khái niệm trên, WAN và LAN là hai khái niệm được sử dụng nhiều nhất. I.2.2. Phân biệt theo phương pháp chuyển mạch (truyền dữ liệu ) I.2.2.1.Mạng chuyển mạch kênh(circuit- switched network ) Trong trong trường hợp này khi có hai trạm cần trao đổi thông tin với nhau thì giữa chúng sẽ được thiết lập một kênh(circuit) cố định và duy trì cho đến khi một trong hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ được truyền theo con đường cố định( hình 1-2). Hình 1-2. Mạng chuyển mạch Mạng chuyển mạch kênh có tốc độ truyền cao và an toàn nhưng hiệu xuất sử dụng đường truyền thấp vì có lúc kênh bị bỏ không do cả hai bên đều hết thông tin cần truyền trong khi các trạm khác không được phép sử dụng kênh truyền này và phải tiêu tốn thời gian thiết lập con đường (kênh) cố định giữa 2 trạm. Mạng điện thoại là ví dụ điển hình của mạng chuyển mạch kênh. I.2.2.2 Mạng chuyển mạch bản tin(Message switched network) Thông tin cần truyền được cấu trúc theo một phân dạng đặc biệt gọi là bản tin. Trên bản tin có ghi địa chỉ nơi nhận, các nút mạng căn cứ vào địa chỉ nơi nhận để chuyển bản tin tới đích. Tùy thuộc vào điều khiện về mạng, các thông tin khác nhau có thể được gửi đi theo các con đường khác nhau. Ưu điểm : - Hiệu xuất sử dụng đường truyền cao vì không bị chiếm dụng độc quyền mà được phân chia giữa các trạm. - Mỗi nút mạng (hay nút chuyển mạch bản tin) có thể lưu dữ thông báo cho đến khi kênh truyền rỗi mới gửi thông báo đi, do đó giảm được tình trạng tắc nghẽn mạng. - Có điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp độ ưu tiên cho các thông báo. - Có thể tăng hiệu xuất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gán địa chỉ quảng bá để gửi thông báo đồng thời đến nhiều đích. Nhược điểm : Phương pháp chuyển mạch bản tin là không hạn chế kích thước của các thông báo, làm cho phí tổn lưu trữ tạm thời cao và ảnh hưởng đến thời gian đáp ứng và chất lượng truyền đi. Mạng chuyển mạch bản tin thích hợp với các dịch vụ thông tin kiểu thư điện tử hơn là với các áp dụng có tính thời gian thực vì tồn tại độ trễ nhất định do lưu trữ và xử lí thông tin điều khiển tại mỗi nút. I.2.2.3 Mạng chuyển mạch gói Phương pháp này mỗi thông báo được chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là các gói tin (packet) có khuôn dạng quy định trước. Mối gói tin cũng chứa các thông tin điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và đích ( người nhận) của gói tin. Các gói tin về một thông báo nào đó có thể được gửi đi qua mạng để đến đích bằng nhiều con đường khác nhau. Căn cứ vào số thứ tự các gói tin được tái tạo thành thông tin ban đầu. Phương pháp chuyển mach bản tin và phương pháp chuyển mạch gói là gần giống nhau. điểm khác biệt là các gói tin được giới hạn kích thước tối đa sao cho các nút mạng có thể xử lý toàn bộ thông tin trong bộ nhớ mà không cần phải lưu trữ tạm thời trên đĩa. Nên mạng chuyển mạch gói truyền các gói tin qua mạng nhanh hơn và hiệu quả hơn so với chuyển mạch bản tin. I.2.3. Phân loại máy tính theo TOPO: Topology của mạng là cấu trúc hình học không gian mà thực chất là cách bố trí phần tử của mạng cũng như cách nối giữa chúng với nhau. Thông thường mạng có ba dạng cấu trúc là: Mạng dạng hình sao (Star topology), mạng dạng vòng (Ring Topology ) và mạng dạng tuyến (Linear Bus Topology). Ngoài ba dạng cấu hình kể trên còn có một số dạng khác biến tướng từ ba dạng này như mạng dạng cây, mạng dạng hình sao -vòng, mạng hình hỗn hợp,… I.2.3.1. Mạng hình sao (Star topology) Mạng sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng ( hình 1-3). Hình 1-3 Cấu trúc Mạng dạng sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với bộ tập trung không cần thông qua trục Bus, nên tránh được các yếu tố gây nhưng trệ mạng. Mô hình kết nối dạng sao này đã trở lên hết sức phổ biến. Với việc sử dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc sao có thể được mở rộng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do đó dễ dàng trong việc quản lý và vận hành. Ưu điểm : - Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường. - Cấu trúc mạng đơn giản và các giải thuật toán ổn định. - Mạng có thể dễ dạng mở rộng hoặc thu hẹp. - Dễ dàng kiểm soát nỗi, khắc phục sự cố. đặc biệt do sử dụng kêt nối điểm - điểm nên tận dụng được tối đa tốc độ của đường truyền vật lý. Nhược điểm : - Khả năng mở rộng của toàn mạng phục thuộc vào khả năng của trung tâm. - Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động. - Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm. - Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế(trong vòng 100m với công nghệ hiện tại). I.2.3.2. Mạng dạng vòng (Ring topology) Mạng dạng này bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm thành một vòng tròn khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một vòng nào đó. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận. Ưu điểm: - Mạng dạng vòng có thuận lợi có thể mở rộng ra xa, tổng đườn dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên. - Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập. Nhược điểm : đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ thống cũng bị ngừng. Hình 1-4 Cấu hình mạng dạng vòng I.2.3.3. Mạng dạng tuyến (Bus topology) Thực hiện theo cách bố trí ngang hàng, các máy tính và các thiết bị khác. Các nút đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.ở hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và dữ liệu khi truyền đi đều mang theo địa chỉ nơi đến. Ưu điểm : - Loại cấu trúc mạng này dùng dây cáp ít nhất. - Lắp đặt đơn giản và giá thành rẻ. Nhược điểm : - Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn. - Khi có sự cố hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, lỗi trên đường dây cũng làm cho toàn bộ hệ thống ngừng hoạt động. Cấu trúc này ngày nay ít được sử dụng. I.2.3.4. Mạng dạng kết hợp Là mạng kết hợp dạng sao và tuyến (star/bus topology) : Cấu hình mạng dạng này có bộ phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp mạng có thể chọn hoặc Ring Topology hoặc Linear Bus Topology. Ưu điểm của cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNET là mạng dạng kết hợp Star/Bus Topology. Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí đường dây tương thích dễ dàng đối với bất kỳ toà nhà nào. Kết hợp cấu hình sao và vòng (Star/Ring Topology). Cấu hình dạng kết hợp Star/Ring Topology, có một thẻ bài liên lạc được chuyển vòng quanh một cái bộ tập trung. I.2.4. Phân loại theo chức năng: I.2.4.1. Mạng theo mô hình Client- Server: Một hay một số máy tính được thiết lập để cung cấp các dịch vụ như file server, mail server, web server, printer server…Các máy tính được thiết lập để cung cấp các dịch vụ gọi là Server, còn các máy tính truy cập và sử dụng dịch vụ thì được gọi là Client. Ưu điểm: do các dữ liệu được lưu trữ tập trung nên dễ bảo mật, backup và đồng bộ với nhau. Tài nguyên và dịch vụ được tập trung nên dễ chia sẻ và quản lý, có thể phục vụ cho nhiều người dùng. Nhược điểm: các server chuyên dụng rất đắt tiền, phải có nhà quản trị cho hệ thống. I.2.4.2.Mạng ngang hàng (Peer- to- Peer): Các máy tính trong mạng có thể hoạt động vừa như một Client vừa như một Server. Chương II: MÔ HÌNH THAM CHIẾU HỆ THỐNG MỞ OSI VÀ BỘ GIAO THỨC TCP/IP II.1 MÔ HÌNH OSI ( Open Systems Interconnect) II.1.1Mục đích, ý nghĩa của OSI Ở thời kì đầu của công nghệ nối mạng, việc gửi và nhận dữ liệu ngang qua mạng thường gây nhầm lẫn do các công ty lớn như IBM, HoneyWell và Digital Equipment Corporation tự đề ra tiêu chuẩn riêng cho hoạt động kết nối máy tính. Năm 1984 tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế - ISO(International Standard Oranization) chính thức đưa ra mô hình OSI là tập hợp các đặc điểm kỹ thuật mô tả kiến trúc mạng dành cho việc kết nối các thiết bị không cùng chủng loại. Mô hình OSI được chia thành 7 tầng, mỗi tầng bao gồm các hoạt động thiết bị và giao thức mạng khác nhau. Mỗi lớp mô tả một phần chức năng độc lập. Sự tách lớp của mô hình này mang lại những lợi ích sau: Chia hoạt động thông tin mạng thành những phần nhỏ hơn, đơn giản hơn giúp chúng ta dễ khảo sát và tìm hiểu hơn. Chuẩn hóa các thành phần mạng để cho phép phát triển mạng từ nhiều nhà cung cấp sản phẩm. Ngăn chặn được tình trạng sự thay đổi của một lớp làm ảnh hưởng đến các lớp khác, như vậy giúp mỗi lớp có thể phát triển độc lập và nhanh chóng hơn. Mô hình tham chiếu OSI định nghĩa các qui tắc cho các nội dung sau: Cách thức các thiết bị giao tiếp và truyền thông được với nhau. Các phương pháp để các thiết bị trên mạng khi nào thì được truyền dữ liệu, khi nào thì không được. Các phương pháp để đảm bảo đường truyền đúng dữ liệu và đúng bên nhận. Cách thức vận tải, truyền, sắp xếp và kết nối với nhau. Cách thức đảm bảo các thiết bị mạng duy trì tốc độ truyền dữ liệu thích hợp. Cách biểu diễn một bit thiết bị truyền dẫn. Mô hình tham chiếu OSI được chia thành 7 lớp với các chức năng sau: Application Layer( lớp ứng dụng): giao diện giữa ứng dụng và mạng. Presentation Layer(lớp trình bày): thỏa thuận khuôn dạng trao đổi dữ liệu. Session Layer(lớp phiên): cho phép người dùng thiết lập các kết nối. Transport Layer(lớp vận chuyển): đảm bảo truyền thông tin giữa hai hệ thống. Network Layer(lớp mạng): định hướng dữ liệu truyền trong môi trường liên mạng. Data Link Layer(lớp liên kết dữ liệu): xác định việc truy xuất đến các thiết bị. Physical Layer(lớp vật lí): chuyển đỗi dữ liệu thành các bit và truyền đi. Mô hình tham chiếu OSI II.1.2 Chức năng của các lớp trong mô hình tham chiếu OSI Lớp ứng dụng (Application Layer): là giao diện giữa các chương trình ứng dụng của người dùng và mạng. Lớp Application xử lí truy nhập mạng chung, kiểm soát luồng và phục hồi lỗi. Lớp này không cung cấp các dịch vụ cho lớp nào mà nó có cung cấp dịch vụ cho các ứng dụng như: truyền file, gởi nhận E-mail, Telnet, HTTP, FTP, SMTP… Lớp trình bày (Presentation Layer): lớp này chịu trách nhiệm thương lượng và xác lập dạng dữ liệu được trao đổi. Nó đảm bảo thông tin mà lớp ứng dụng của một hệ thống đầu