Trong những năm gần đây ngành công nghệthực phẩm phát triển rất mạnh, 
với sự đa dạng và phong phú vềnhiều loại sản phẩm. Sựphát triển không chỉthể
hiện vềmặt sốlượng mà cảchất lượng. Mặc dù hiện tại nền kinh tếtoàn cầu đang 
khủng hoảng, nhưng không vì thếmà ngành công nghệthực phẩm ngưng lại. Cũng 
như, không vì lẽ đó mà nhu cầu của con người thay đổi. Cho nên, để đáp ứng nhu 
cầu của xã hội, tôi “Thiết kếnhà máy nước giải khát lên men với năng suất 32 
triệu lít/năm”. 
Sản phẩm nước giải khát lên men từnguyên liệu giàu tinh bột là loại đồuống 
đang rất có tiềm lực phát triển trên thếgiới, nhưng ởViệt Nam thì nó còn mới lạ. 
Với đặc tính có giá trịdinh dưỡng cao cùng với hương vị đặc trưng và sựmới lạsẽ
thu hút được sựchú ý của khách hàng. 
Mặt khác, nước còn là thành phần không thểthiếu đối với cơthểmỗi con 
người. Trên thịtrường hiện nay có rất nhiều loại nước giải khát, nhưng chủyếu là 
nước pha chếgiá trịdinh dưỡng không cao, nếu sửdụng nhiều còn ảnh hưởng đến 
sức khoẻ. Cho nên, một nhà máy nước giải khát lên men sẽ được xây dựng tại tỉnh 
DakLak là điều cần thiết. Không những sẽ đáp ứng được nhu cầu trong nước, mà 
còn có thểtrởthành sản phẩm xuất khẩu hàng đầu. Thúc đẩy sựphát triển của nền 
kinh tếnước nhà, tăng cường sựcạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế
giới, nâng cao đời sống xã hội.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 96 trang
96 trang | 
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1784 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men với năng suất 32 triệu lít/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -1- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
MỞ ĐẦU 
Trong những năm gần đây ngành công nghệ thực phẩm phát triển rất mạnh, 
với sự đa dạng và phong phú về nhiều loại sản phẩm. Sự phát triển không chỉ thể 
hiện về mặt số lượng mà cả chất lượng. Mặc dù hiện tại nền kinh tế toàn cầu đang 
khủng hoảng, nhưng không vì thế mà ngành công nghệ thực phẩm ngưng lại. Cũng 
như, không vì lẽ đó mà nhu cầu của con người thay đổi. Cho nên, để đáp ứng nhu 
cầu của xã hội, tôi “Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men với năng suất 32 
triệu lít/năm”. 
 Sản phẩm nước giải khát lên men từ nguyên liệu giàu tinh bột là loại đồ uống 
đang rất có tiềm lực phát triển trên thế giới, nhưng ở Việt Nam thì nó còn mới lạ. 
Với đặc tính có giá trị dinh dưỡng cao cùng với hương vị đặc trưng và sự mới lạ sẽ 
thu hút được sự chú ý của khách hàng. 
Mặt khác, nước còn là thành phần không thể thiếu đối với cơ thể mỗi con 
người. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại nước giải khát, nhưng chủ yếu là 
nước pha chế giá trị dinh dưỡng không cao, nếu sử dụng nhiều còn ảnh hưởng đến 
sức khoẻ. Cho nên, một nhà máy nước giải khát lên men sẽ được xây dựng tại tỉnh 
DakLak là điều cần thiết. Không những sẽ đáp ứng được nhu cầu trong nước, mà 
còn có thể trở thành sản phẩm xuất khẩu hàng đầu. Thúc đẩy sự phát triển của nền 
kinh tế nước nhà, tăng cường sự cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế 
giới, nâng cao đời sống xã hội. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -2- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
Chương 1 
LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT 
 Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, đời sống người dân ngày càng được 
nâng cao. Cho nên nhu cầu ăn uống cũng thay đổi theo, con người ngày càng có nhu cầu 
thưởng thức các loại sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và đòi hỏi sự mới lạ của sản phẩm. 
 Cho nên, việc xây dựng nhà máy nước giải khát lên men vào lúc này là điều rất 
cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước, tạo sự cạnh tranh trên thị 
trường và làm phong phú, đa dạng các mặt hàng nước giải khát. 
 Daklak có thể nói là một thành phố rất nhiều tiềm năng, đang trên đà phát triển. 
1.1. Đặc điểm tự nhiên 
 Nhà máy được đặt gần trục đường quốc lộ 14, gần nhà máy bia Sài Gòn-
Daklak, thuận lợi về mặt giao thông. 
 Đặc điểm thổ nhưỡng rất tốt, cấu tạo chủ yếu là đất đỏ bazan. 
Khí hậu Daklak tương đối ôn hoà, nhiệt độ trung bình hàng năm 23 ÷ 240C, mang 
đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên và chia thành hai mùa rõ rệt. 
Hướng gió chủ đạo là hướng Tây Nam [14]. 
1.2. Vùng nguyên liệu 
 Nguồn nguyên liệu dùng cho sản xuất của nhà máy chủ yếu là ngô, malt, 
đường,... Ngô được mua về từ các tỉnh lân cận. Đường được mua từ các nhà máy 
đường Krông Bông, Gia Lai, Quảng Ngãi, Phú Yên. Malt được nhập từ Úc và được 
bảo quản trong kho sử dụng dần. 
1.3. Hợp tác hoá 
 Để thuận tiện cho việc thu mua nguyên liệu cũng như tiêu thụ sản phẩm, phế 
phẩm trong quá trình sản xuất của nhà máy, cần hợp tác với các nhà máy ở trong và 
ngoài tỉnh để ổn định nguồn cung cấp, tiêu thụ cho quá trình sản xuất. Việc hợp tác 
với các nhà máy sẽ làm giảm chi phí vận chuyển, sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. 
1.4. Nguồn cung cấp điện 
 Nhà máy sử dụng nguồn điện quốc gia, qua trạm biến áp 220/380V. Ngoài ra, 
nhà máy còn bố trí máy phát điện dự phòng. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -3- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
1.5. Nguồn cung cấp hơi 
 Nguồn cung cấp nhiệt cho nhà máy là hơi đốt lấy từ lò hơi riêng của nhà máy. 
1.6. Nhiên liệu 
 Nhiên liệu dùng để đốt nóng lò hơi, xăng dùng cho ôtô. 
1.7. Nguồn cung cấp nước và vấn đề xử lý nước 
 Đối với nhà máy sản xuất nước giải khát, nước là vấn đề quan trọng, trong sản 
phẩm nước chiếm trên 90%, chất lượng nước có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng 
sản phẩm và sức khoẻ của người tiêu dùng. Nguồn cung cấp nước chính cho nhà 
máy được lấy từ nguồn nước của thành phố. 
1.8. Thoát nước 
 Nước từ nhà máy thải ra chảy xuống cống thoát và tập trung về bể gom. Sau đó qua 
hệ thống xử lý nước thải của nhà máy, xử lý cho đến khi đạt yêu cầu mới thải ra ngoài. 
1.9. Giao thông vận tải 
 Giao thông là vấn đề quan trọng trong việc nhập nguyên liệu cũng như xuất 
sản phẩm. 
1.10. Thị trường tiêu thụ 
 Ban Mê Thuột là thành phố trọng điểm của khu vực Tây Nguyên. 
 Do có tuyến giao thông phân bố rộng khắp ra Bắc vào Nam, nên việc phân bố 
và tiêu thụ sản phẩm trên toàn nước dễ dàng hơn. Tăng sức mạnh cạnh trên thị 
trường và mở rộng thị trường quốc tế. 
1.11. Nguồn nhân lực 
Daklak nằm giữa cao nguyên Nam Trung Bộ, Cùng với các điều kiện thuận lợi 
về đất, rừng, tài nguyên khoáng sản, đây chính là một lợi thế quan trọng về phát triển 
kinh tế, xã hội, khoa học - công nghệ, môi trường, an ninh quốc phòng và giao lưu 
hàng hóa... giữa Daklak với các thị trường trong nước và quốc tế, cho phép tỉnh xây 
dựng và phát triển một nền kinh tế mở. Cho nên, có khả năng thu hút nguồn nhân lực 
dồi dào của các tỉnh thành lân cận của duyên hải Miền Trung, Tây Nguyên. 
 Tóm lại: Với những ưu thế của thành phố Ban Mê Thuột nói riêng và Khu vực 
Tây Nguyên nói chung, việc xây dựng nhà máy nước giải khát lên men là hoàn toàn 
có cơ sở. Nó vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế, vừa góp phần giải quyết việc làm, 
đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của thị trường. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -4- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
Chương 2 
GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU 
 Nguyên liệu chủ yếu dùng để sản xuất nước giải khát lên men là malt, ngô, 
đường, nước và một số phụ gia khác. 
2.1. Nguyên liệu 
2.1.1. Malt 
 Vai trò [4, tr 112]: 
 Malt cùng với ngô là hai nguyên liệu chính tạo nên hương vị đặc trưng cho sản 
phẩm. Trong đó, malt giữ vai trò rất quan trọng về mặt giá trị dinh dưỡng cũng như 
giá trị cảm quan. Ngoài ra, trong malt còn có các enzym thuỷ phân tinh bột và protein 
cho nên nó còn có vai trò quan trọng trong quá trình đường hóa, dịch hóa, đạm hóa. 
 Bảng 2.1. Thành phần hóa học của malt (tính theo phần % chất khô). 
 Yêu cầu về chất lượng: 
 Malt dùng để sản xuất phải là loại malt vàng có màu sắc sáng bóng, có mùi 
thơm đặc trưng của malt, có vị ngọt dịu, không có mùi vị lạ, không mốc. Độ chiết 
của malt khoảng 75÷82%. 
 Trạng thái: Hạt khô, rời, không bốc nóng hay trương nở, hạt có kích thước đều, 
không lẫn sạn đá, sâu mọt hay mầm rễ sót. 
 Độ ẩm: Độ ẩm cho phép khi bảo quản phải nhỏ hơn 6%. 
Thành phần Hàm lượng (%) Thành phần Hàm lượng (%) 
Tinh bột 58 Chất chứa nitơ 10 
Sacaroza 5 Xenluloza 6 
Đường khử 4 Chất béo 2,5 
Pentozan không hòa 
tan và hexozan 
9 Pentozan hoà tan 1 
Chất khoáng 2,5 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -5- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Nguồn thu nhận và bảo quản malt: 
 Malt dùng để sản xuất được nhập khẩu từ Úc, sau khi về đến nhà máy malt có 
thể là đưa vào sản xuất ngay và đưa vào kho bảo quản để đảm bảo cung cấp nguyên 
liệu ổn định cho quá trình sản xuất. 
 Malt được chứa trong bao và chất thành đống bảo quản đảm bảo cách ẩm tốt. 
Thời gian malt lưu lại trong kho không quá một tháng. Trong quá trình bảo quản 
phải thường xuyên kiểm tra, đề phòng các hiện tượng làm hư hại hạt. 
2.1.2. Ngô 
 Vai trò: 
Làm giảm lượng malt sử dụng, để giảm giá thành sản phẩm. 
Đồng thời cũng tạo nên hương vị đặc trưng của sản phẩm. 
 Đặc tính của hạt ngô [1, tr 63]: 
 Có phôi khá lớn, chiếm khoảng 9-15% trọng lượng hạt. Độ ẩm khoảng 10÷11%. 
 Do đó, ngô ngoài vai trò tạo giá trị cảm quan cho sản phẩm, thì nó còn là 
nguồn cung cấp cơ chất cho quá trình lên men. 
 Bảng 2.2. Thành phần hoá học của ngô (% theo chất khô). 
Glucid (%) Protit(%) Chất béo(%) Celluloza(%) Tro(%) 
66÷70 10÷12 5÷5,5 2÷2,5 1,5÷2 
 Yêu cầu [1, tr 63]: 
 Vì chất béo có trong phôi với hàm lượng khá cao (23÷45% trọng lượng phôi) nên 
thường làm giảm chất lượng kỹ thuật của sản phẩm, làm cho sản phẩm dễ bị oxy hóa 
gây mùi khó chịu. Do đó khi dùng ngô làm nguyên liệu yêu cầu cần phải tách phôi. 
 Bảo quản ngô: 
 Ngô được thu mua cho vào bao tải vận chuyển về nhà máy và bảo quản trong 
kho nguyên liệu. 
 Độ ẩm của ngô phải luôn luôn nhỏ hơn 13%, thời gian bảo quản không quá một tháng. 
2.1.3. Đường 
 Đường sử dụng để phối chế dịch lên men dưới dạng xirô nồng độ 65%, có vai 
trò cung cấp cơ chất ban đầu cho quá trình lên men. 
Chất lượng đường sử dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau: 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -6- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu chất lượng của đường. 
Chỉ tiêu Đường kính loại 1, (%) Đường kính loại 2, (%) 
Hàm lượng sacaroza ≥ 99,65 ≥ 99,45 
Độ ẩm < 0,07 < 0,12 
Hàm lượng chất khử < 0,15 < 0,17 
Hàm lượng tro < 0,10 < 0,15 
Đường dùng để sản xuất phải là đường kính trắng, với chỉ tiêu chất lượng đường 
như vậy thì ta có thể thu mua từ các nhà máy đường trong tỉnh và các tỉnh lân cận như 
Quảng Ngãi, Phú Yên. 
Đường chứa trong các bao PE kín, sau khi thu mua từ các nhà máy về được 
đưa vào bảo quản trong kho. Kho phải có bệ cách nền 0,2m để tránh trường hợp 
đường bị ẩm trở lại. Thời gian bảo quản không quá 1 tháng. 
2.2. Chất hỗ trợ kĩ thuật 
2.2.1. Chế phẩm enzyme [4, tr 110] 
Nhà máy sử dụng loại Termamyl, dạng lỏng, chịu nhiệt độ cao, được sản xuất 
từ vi sinh vật Bacillus lichenfomis. Tên thương mại thường gặp trên thị trường là 
Termamyl 120L. 
Mục đích sử dụng: Tăng cường khả năng thủy phân tinh bột, rút ngắn thời gian 
thơm hóa. 
Đặc tính của Termamyl 120L: Có khả năng thủy phân tinh bột ở nhiệt độ rất cao 
95÷1000C, còn ở nhiệt độ 105÷1080C thì chúng bị giảm hoạt tính nhưng không vô 
hoạt hoàn toàn. Giá trị pH hoạt động của chúng nằm trong vùng acid yếu: 5,8÷6,2. 
Nhà máy sử dụng chế phẩm enzyme này với tỉ lệ là 0,05% so với khối lượng ngô. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -7- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
2.2.2. Hóa chất 
2.2.2.1. Acid Citric 
 Vai trò của acid citric: 
 Trong sản xuất nước giải khát lên men, dùng acid citric để chuyển hóa đường 
saccaroza thành đường nghịch đảo trong quá trình nấu xirô, làm tăng độ ngọt chung 
cho xirô và chống sự hồi đường. 
Bảng 2.4. Chỉ tiêu của acid citric dùng trong thực phẩm 
(Rehm và cộng sự, 1996) [7.39]. 
Tên chỉ tiêu Đơn vị đo Mức qui định 
Hàm lượng acid citric % Không thấp hơn 99,5 
Tro % Không vượt quá 0,05 
Chì mg/kg Không vượt quá 10 
Arsen mg/kg Không vượt qua 3 
Sulphate % Không phát hiện 
 Bảo quản citric: 
Acid citric ở dạng bột, được đóng gói trong bao PE và chứa trong các thùng 
cactông, được bảo quản trong kho nguyên liệu của nhà máy. 
2.2.2.2. CO2 
 Vai trò [7, tr 67-68]: 
 Carbon dioxide có chức năng góp phần tạo nên mùi vị đặc trưng cho sản phẩm. 
Ngoài ra, sự có mặt của CO2 trong thức uống còn có tác dụng ức chế sự phát triển của 
nhiều nhóm vi sinh vật khác nhau, giúp kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm. 
CO2 là khí không màu, không mùi và không duy trì sự cháy. 
Trong nhà máy để bão hòa CO2 cho sản phẩm, người ta có thể sử dụng carbon 
dioxide từ 2 nguồn khác nhau: 
CO2 thu hồi từ quá trình lên men ngay trong nhà máy, sau đó đưa qua hệ 
thống xử lý. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -8- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
CO2 thực phẩm mua từ các nhà máy Bia lân cận như: Sài Gòn – Daklak, 
Poster, Quảng Nam, Huda Huế. 
 Một số chỉ tiêu chất lượng quan trọng của CO2 [4, tr 71]: 
 Chỉ tiêu cảm quan: không màu, không mùi. 
Chỉ tiêu hóa lý: 
Lượng CO2: không nhỏ hơn 99,8%. 
 Lượng nước không lớn hơn 0,1%. 
 Bảo quản CO2: Carbon dioxide được chứa trong các dụng cụ chuyên dụng, 
làm bằng thép và chịu áp lực cao. 
2.2.2.3. Bột trợ lọc Diatomit 
 Vai trò: 
Làm tăng hiệu quả của quá trình lọc, làm cho dung dịch sau lên men trong hơn. 
 Các thông số đánh giá chất lượng của bột diatomit: 
- Độ thẩm thấu 
- Độ xốp 
- Tổn thất khi nung 
- Thành phần chất tan 
 Thu mua và bảo quản: 
 Bột trợ lọc diatomit có thể đặt hàng mua ở các cơ sở trong nước, bột này chứa sẵn 
trong các bao chuyên dùng nên ta chỉ cần đưa vào kho bảo quản, đảm bảo khô thoáng. 
2.2.2.4. NaOH [4, tr 106] 
 Vai trò: Được sử dụng để vệ sinh máy móc, thiết bị và rửa chai. 
 Yêu cầu kĩ thuật: 
NaOH > 96% 
NaCl < 1,5% 
Fe2(CO)3 < 0,2% 
 Thu mua và bảo quản: Có thể mua ở các cơ sở cung cấp hóa chất công 
nghiệp và bảo quản trong kho khô ráo, thoáng mát. 
2.3. Vi sinh vật giống 
Giống đóng vai trò quyết định trong quá trình lên men: 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -9- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
Quyết định đến năng suất và hiệu suất lên men. 
Chất lượng sản phẩm. 
Ngoài ra, một giống tốt còn có tác dụng giảm vốn đầu tư cho sản xuất và giá 
thành sản phẩm. 
2.3.1. Nấm men 
 Vai trò: chuyển hóa đường thành rượu, CO2 và các sản phẩm phụ khác. 
 Các đặc tính cơ bản mong muốn có đối với giống nấm men [8]: 
Tốc độ lên men nhanh. 
Sử dụng đường có hiệu quả. 
 Có khả năng chịu cồn, áp suất thẩm thấu, oxy, nhiệt độ và nồng độ CO2. 
Sản phẩm tạo ra có hương vị đặc trưng cho sản phẩm. 
Giống phải cho ra sản phẩm mà ta mong muốn, sản phẩm này phải có số 
lượng và chất lượng cao hơn các sản phẩm phụ khác. 
Giống phải cho năng suất sinh học cao. Năng suất sinh học quyết định cả vốn 
đầu tư và giá thành sản phẩm. 
Phải có khả năng đồng hóa các nguyên liệu rẽ tiền và dễ kiếm. 
Nhà máy sử dụng chủng nấm men thuộc họ Sacharomyces minor để tiến 
hành lên men. Điều kiện tối ưu của chủng nấm men là lên men ở nhiệt độ 25÷300C 
và pH = 5÷5,5. 
2.3.2. Vi khuẩn Lactic 
 Vai trò: 
 Nước giải khát lên men yêu cầu có một độ chua nhất định, nên việc sử dụng vi 
khuẩn lactic là để tạo vị chua và hương thơm cho sản phẩm. 
 Yêu cầu: 
 Vi khuẩn lactic sử dụng phải có khả năng cộng sinh với nấm men và cũng cần 
đảm bảo được các yêu cầu chung của vi sinh vật giống. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -10- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
Chương 3 DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 
3.1. Dây chuyền công nghệ sản xuất 
Nấu xirô nồng độ 
65% 
Kiểm tra và dán nhãn 
Lọc 
Ngô 
Tách phôi 
Hồ hoá 
Đường 
Đường hoá 
Thơm hoá 
Đạm hoá 
Nghiền 
Lên men 
Malt 
Nghiền 
Đạm hoá và đường hoá 
Phối chế dịch lên 
Làm lạnh và lọc trong 
Thanh trùng và làm nguội 
Lọc và rửa bã 
Giống đã hoạt hoá 
Giống 
Ổn định 
Chiết rót Rửa 
Chai bẩn CO2 
Thanh trùng 
Thành phẩm 
70%
30%
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -11- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
3.2. Thuyết minh dây chuyền sản xuất 
3.2.1. Làm sạch 
3.2.1.1. Mục đích 
 Loại bỏ những phần không có giá trị và có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất 
lượng sản phẩm cũng như công nghệ sản xuất ra khỏi nguyên liệu. 
3.2.1.2. Tiến hành 
 Malt và ngô theo các đường vận chuyển khác nhau, được đưa đến 2 sàng làm 
sạch riêng biệt. Ở đây, các tạp chất được tách hết khỏi nguyên liệu. Sau đó, malt được 
vận chuyển đến máy nghiền, còn ngô thì được đưa sang nghiền sơ bộ và tách phôi. 
3.2.1.3 . Tách phôi ngô [5, tr 102] 
 Mục đích: 
Phôi ngô là bộ phận dễ bị phá hại nhất của hạt ngô, được cắm sâu vào trong lõi 
ngô, có khả năng hút ẩm cao và đặc biệt hàm lượng béo rất cao. Cho nên phải tách 
phôi để tránh sự ảnh hưởng của chất béo đến hoạt động của nấm men. 
Nghiền sơ bộ hay còn gọi là quá trình đập vụn nhằm mục đích phá vỡ hạt 
thành mảnh để tách phôi dễ dàng, đồng thời thu được tỉ lệ bột cao hơn. 
 Tiến hành: 
Phôi ngô sau khi ngâm trở nên đàn hồi, liên kết với nội nhũ yếu đi và khi nghiền 
trong điều kiện nhất định phôi sẽ tách rời với các mảnh nội nhũ và không bị vụn nát. 
Để nghiền sơ bộ, ta dùng máy nghiền búa có kích thước lỗ sàng lớn hơn máy 
dùng để nghiền ngô cấp cho nồi nấu. 
• Cấu tạo của máy nghiền búa gồm: 
1- Phễu chứa nguyên liệu 
2- Trục phân phối nguyên liệu 
3- Máng trượt 
4- Roto 
5- Sàng 
6- Không khí vào 
7- Hạt vào bộ phận nghiền 
8- Búa 
Hình 3.1. Nguyên lý vận hành 
máy nghiền búa 
[4, tr 160]. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -12- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
9- Bột nghiền ra 
10- Sàng chống rung 
• Nguyên lý hoạt động của máy nghiền búa: 
 Hạt ngô từ phễu chứa nguyên liệu số (1), được đưa vào khoang nghiền qua 
trục phân phối liệu số (2), máng trượt số (3) và cửa vào số (7). Tại đây dưới tác 
động của lực va đập giữa ngô hạt với các búa, sẽ làm cho ngô bị vỡ ra làm nhiều 
mảnh và lọt qua lỗ sàng có kích thước lớn, đặc biệt là nó không làm nát vụn phôi. 
Sau đó, hỗn hợp gồm phôi và các mảnh ngô được đưa ra ngoài qua cửa tháo liệu và 
chuyển sang xiclon nước để tách phôi. 
Để tách phôi thường dùng xiclon nước dựa theo sự khác nhau về tỷ trọng giữa 
phôi và các mảnh nội nhũ. Biết rằng phôi chứa khoảng 50 ÷55% chất béo (tính theo 
phôi khô) nên tỷ trọng của phôi nhỏ hơn tỷ trọng các mảnh nội nhũ. 
3.2.2. Nghiền nguyên liệu 
3.2.2.1. Mục đích 
Nghiền theo các mức độ khác nhau tùy thuộc vào loại nguyên liệu sử dụng, 
nhưng mục đích chung của nghiền là phá vỡ cấu trúc hạt, tạo điều kiện thuận lợi để 
khi đường hóa thu được nhiều chất hòa tan nhất có lợi cho quá trình sản xuất và 
chất lượng thành phẩm. Hạn chế các chất không có lợi tan vào dịch đường và sử 
dụng tốt nhất các thành phần của nguyên liệu. 
3.2.2.2. Nghiền malt 
Phần nội nhũ của malt là nguồn cung cấp cơ bản các chất hòa tan cho dịch đường. 
 Còn vỏ trấu được sử dụng như một chất trợ lọc dịch đường và hạn chế các chất 
hòa tan của nó tan vào dịch đường (gây mùi vị không tốt), do đó chỉ nên nghiền dập 
không nên nghiền mịn, đảm bảo tách hết nội nhũ khỏi vỏ. Trước khi nghiền nên 
phun một ít nước vào malt. 
 Khi nghiền cần giữ cho vỏ malt càng ít nát càng tốt. Vì vỏ malt nghiền càng 
mịn thì các chất không có lợi trong vỏ sẽ chuyển vào dịch đường càng nhiều và sẽ 
ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Mặt khác vỏ nghiền càng mịn thì quá trình 
lọc xảy ra chậm. 
 Nhà máy sử dụng máy nghiền bốn trục một sàng. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -13- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Nguyên lý cấu tạo của máy nghiền trục [3, tr 55]. 
• Cấu tạo: 
1- Phễu cấp liệu 
2- Trục rải liệu 
3- Trục nghiền 
4- Cửa tháo sản phẩm 
 Hình 3.2. Cấu tạo máy nghiền trục. 
• Nguyên lý làm việc: 
 Nguyên liệu từ phễu cấp liệu số (1) qua trục rải liệu số (2). Cơ cấu này cung 
cấp vật liệu đều đặn cho trục nghiền và luôn hướng vật liệu đi vào khe hở giữa hai 
trục nghiền. Sau khi được nghiền đến kích thước theo yêu cầu, sản phẩm được 
tháo ra ngoài qua cửa số (4). 
3.2.2.3. Nghiền ngô 
Ngô sau khi đã tách phôi, được chuyển đến máy nghiền búa để thực hiện quá 
trình nghiền mịn. Ngược lại với malt thì ngô có yêu cầu là nghiền càng mịn càng 
tốt, để chiết được nhiều nhất các chất hòa tan có trong hạt ngô. 
Do đặc tính của nguyên liệu và yêu cầu của sản phẩm sau nghiền nên nhà máy 
sử dụng máy nghiền búa để nghiền ngô. 
 Cấu tạo của máy nghiền búa gồm [4-164]: 
1- Phễu chứa nguyên liệu 
2- Trục phân phối nguyên liệu 
3- Máng trượt 
4- Roto 
5- Sàng 
6- Không khí vào 
7- Hạt vào bộ phận nghiền 
8- Búa 
9- Bột nghiền ra 
10-Sàng chống rung 
Hình 3.3. Nguyên lý vận hành máy nghiền búa. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -14- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Nguyên lý hoạt động: 
 Ngô từ phễu chứa nguyên liệu (1) sẽ được trục phân phối nguyên liệu (2) điều 
chỉnh lượng nguyên liệu rơi lên máng trượt số (3) và đi qua cửa số