Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, cũng như sự phát triển cao của đời sống xã hội thì nhu cầu sử dụng các loại vật liệu kỹ thuật ngày một cao, đặc biệt khi các nguồn nguyên liệu tự nhiên đang ngày một cạn kiệt. Các loại vật chất tổng hợp hữu cơ có nhiều ưu điểm về cơ,lý, hoá nên ngày càng được được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghành công nghiệp khác nhau.
Một trong những quá trình quá trình quan trọng trong công nghiệp tổng hợp các hợp chất hữu cơ là quá trình Vinyl hoá. Vinyl hoá là một quá trình quan trọng trong quá trình tổng hợp các chất trung gian nhằm phục vụ cho quá trình tổng hợp ra các hợp chất hữu cơ cuối cùng. Nhờ quá trình Vinyl hoá, người ta có thể tiến hành tổng hợp được Vinyl Axetat từ Axetylen và axit Axetic trong pha khí với xúc tác axetat kẽm. Đây là một trong những phương pháp đạt được hiệu suất cao.
Vinyl Axetat là một monome rất quan trọng trong công nghiệp chất dẻo và sợi tổng hợp. Ngày nay, với nhu cầu ngày càng nhiều về chất dẻo và sợi tổng hợp, công nghiệp sản xuất Vinyl Axetat đang ngày càng phát triển mạnh và trong những năm gần đây cũng xuất hiện thêm rất nhiều công trình nghiên cứu tổng hợp VA nhằm làm cho quá trình sản xuất VA ngày một hoàn thiện hơn. Trên thế giới, việc sản xuất và sử dụng VA cũng rất khác nhau. ở vùng Bắc Mỹ, VA được sản xuất dựa vào quá trình axit axetic / etylen với công nghệ tầng cố định trong pha hơi và lượng VA tạo thành được dùng chủ yếu để tạo ra polyvinyl axetat, nhưng ở Tây Âu và Châu á thì lại sử dụng quá trình axit axetic / axetylen và lượng VA tạo thành được dùng chủ yếu để tạo ra polyvinyl alcol.
Ngày nay nhu cầu về sử dụng Viny Axetat của các ngành công nghiệp trong nước nói riêng, trên thế giới nói chung ngày một tăng. Đặc biệt đất nước ta đang trong công cuôc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và có sẵn nguồn nguồn nguyên liệu cho quá trình tổng hợp. Ngoài nguồn nguyên liệu truyền thống thì ngày nay ngành công nghiệp chế biến khí phát triển mạnh tạo ra nguồn nguyền nguyên liệu giá giẻ và phong phú cho quá trình tổng hợp. Do đó, ở Việt Nam việc thiết kế một nhà máy sản xuất Vinyl Axetat là một vấn đề cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng.
114 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2113 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế nhà máy sản xuất Vinyl Axetat, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, cũng như sự phát triển cao của đời sống xã hội thì nhu cầu sử dụng các loại vật liệu kỹ thuật ngày một cao, đặc biệt khi các nguồn nguyên liệu tự nhiên đang ngày một cạn kiệt. Các loại vật chất tổng hợp hữu cơ có nhiều ưu điểm về cơ,lý, hoá nên ngày càng được được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghành công nghiệp khác nhau.
Một trong những quá trình quá trình quan trọng trong công nghiệp tổng hợp các hợp chất hữu cơ là quá trình Vinyl hoá. Vinyl hoá là một quá trình quan trọng trong quá trình tổng hợp các chất trung gian nhằm phục vụ cho quá trình tổng hợp ra các hợp chất hữu cơ cuối cùng. Nhờ quá trình Vinyl hoá, người ta có thể tiến hành tổng hợp được Vinyl Axetat từ Axetylen và axit Axetic trong pha khí với xúc tác axetat kẽm. Đây là một trong những phương pháp đạt được hiệu suất cao.
Vinyl Axetat là một monome rất quan trọng trong công nghiệp chất dẻo và sợi tổng hợp. Ngày nay, với nhu cầu ngày càng nhiều về chất dẻo và sợi tổng hợp, công nghiệp sản xuất Vinyl Axetat đang ngày càng phát triển mạnh và trong những năm gần đây cũng xuất hiện thêm rất nhiều công trình nghiên cứu tổng hợp VA nhằm làm cho quá trình sản xuất VA ngày một hoàn thiện hơn. Trên thế giới, việc sản xuất và sử dụng VA cũng rất khác nhau. ở vùng Bắc Mỹ, VA được sản xuất dựa vào quá trình axit axetic / etylen với công nghệ tầng cố định trong pha hơi và lượng VA tạo thành được dùng chủ yếu để tạo ra polyvinyl axetat, nhưng ở Tây Âu và Châu á thì lại sử dụng quá trình axit axetic / axetylen và lượng VA tạo thành được dùng chủ yếu để tạo ra polyvinyl alcol.
Ngày nay nhu cầu về sử dụng Viny Axetat của các ngành công nghiệp trong nước nói riêng, trên thế giới nói chung ngày một tăng. Đặc biệt đất nước ta đang trong công cuôc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và có sẵn nguồn nguồn nguyên liệu cho quá trình tổng hợp. Ngoài nguồn nguyên liệu truyền thống thì ngày nay ngành công nghiệp chế biến khí phát triển mạnh tạo ra nguồn nguyền nguyên liệu giá giẻ và phong phú cho quá trình tổng hợp. Do đó, ở Việt Nam việc thiết kế một nhà máy sản xuất Vinyl Axetat là một vấn đề cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng.
PHẦN 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
TÍNH CHẤT CỦA NGUYÊN LIỆU:
TÍNH CHẤT CỦA AXETYLEN
1. Tính chất vật lý, hoá lý.
Ở điều kiện thường Axetylen là chất khí không mầu , không độc , có mùi thơm dạng như ete ( do đó có thể có tác dụng gây mê ) .
Một số tính chất vật lý chủ yếu của Axetylen :
Nhiệt độ ngưng tụ là – 83,3 o C ( tại áp suất 0,102 Mpa ).
Nhiệt độ phân huỷ tới hạn là +35,5 o C .
Nhiệt nóng chảy là 5,585 Kj / mol .
Nhiệt hoá hơi là 15,21 Kj / mol .
áp suất phân huỷ tới hạn là 6,04 Mpa .
Trọng lượng phân là 26,02 kg / kmol .
Tại 00 C và áp suất 101,3 Kpa :
Trọng lượng riêng là 1,173 kg / m 3 .
Nhiệt dung riêng : Cp = 42,7 j .mol-1.k-1.
Cv = 34,7 j / mol-1.K-1.
Độ nhớt động học : m = 9,43 Pa.s.
Độ dẫn nhiệt : 0,0187 A/ m.
Tốc độ chuyền âm : 341 m/s.
Hệ số nén : 0,9909 .
Entapy : 8,32 Kj / mol.
Entropy : 197 j / mol.
Axetylen có khả năng tạo hỗn hợp nổ với không khí trong giới hạn rộng : từ 20 % đến 80 % thể tích . Giới hạn áp suất nguy hiểm là 0,2 Mpa . Axetylen còn có khả năng dễ dàng tạo hỗn hợp nổ với với Flo , Clo , … dưới tác dụng của ánh sáng. Do đó để tránh cháy nổ thì người ta thường pha thêm các khí trơ , Hyđrô , amoniac… vào thùng chứa axetylen khi vận chuyển. Axetylen không bị phân hủy dưới điều kiện nhiệt độ thường và áp suất khí quyển .
Khi cháy , axetylen toả ra một lượng nhiệt rất lớn ( 1 m3 axetylen khi cháy toả ra lượng nhiệt là 13,307 kcal ) , do đó có thể ứng dụng vào việc hàn cắt kim loại.
Ở nhiệt độ môi trường và áp suất khí quyển axtylen tinh khiết không bị phân huỷ.Khi áp suất vượt quá áp suất khí quyển thì bắt đầu xảy ra sự phân huỷ,axetylen lỏng có thể xảy ra phân huỷ bởi nhiệt,do va chạm hay dưới tác dụng của xúc tác. Vì vậy axetylen khó có thể hoá lỏng đẻ bảo quản và vận chuyển được.Axetylen rắn ít bị phẩn huỷ hơn so với dạng lỏng ,tuy vậy nó lại là vật liệu không ổn định và khá nguy hiểm.
Một tính chất quan trọng nửa cuae axetylen là khả năng hoà tan của nó lớn hơn nhiều so với các hyđrocacbon khác. Nó hoà tan khá tốt trong dung môi có cực: ở 200C một thể tích nước hoà tan một thể tích axetylen, độ hoà tan giảm khi nhiệt độ tăng.Axetylen hoà tan tốt trong nhiều dung môi hữu cơ và dung môi vô cơ khác,ở 200C một thể tích axeton hoà tan 24 thể tích axetylen .Tính chất hoà tan tốt của axetylen trong các quá trình điều chế và tách nó ra khỏi hỗn hợp khí và lạm sạch một cách dễ dàng cũng như ứng dụng nó dẻ vận chuyển, chứa đựng,bảo quản.
Axetylen có thể làm giầu từ các hỗn hựp của các hydrocacbon C2 bằng chưng cất nhiệt độ thấp. Để tránh sự phân huỷ thì nồng độ dòng hơi không được vượt quá 42%.Khi áp suất lớn hơn 0.5Mpa và ở 00C axetylen và nước tạo hyđrat ở dạng C2H2.(H2O) »5,8.Nếu có mặt axeton thì hyđrat có dạng [C2H 2].[(CH3)2CO][H2O]17.
Axetylen bị hấp thụ trên than hoạt tính, silic oxit và zeolit.Các chất hấp phụ này được sử dụng để tách axetylen từ hỗn hợp khí .Axetylen cũng bị hấp phụ trên bề mặt kim loại và thuỷ tinh, dung dịch keo của paladi có thể hấp phụ tới 460 mg C2H2 /1gPd.
2. Tính chất hoá học
Axetylen là một hydrocacbon không no có công thức phân tử là C2H2, công thức cấu tạo là CH º CH , liên kết ba trong đó là sự xen phủ của hai liên kết p có khả năng hoạt động rất lớn ( thể hiện rõ tính không no ) và một sp s . Độ dài liên kết C- C là 1,20 Å , và của C-H là 1,06 Å . Với cấu tạo này thì C2H2 có phản ứng đăc trưng là cộng hợp : cộng hợp với H2 , các halogen H2O ….
Phản ứng cộng hợp
Xúc tác
Xúc tác,P =1at
Với H2
+ H2
tO=250¸300OC
CH º CH + H2 CH2 = CH2 CH3 - CH3
Ni , tO
Xúc tác dùng ở đây là Pt hoặc Pd
CH º CH + 2H2 CH3 - CH3
+ Br2
+ hg
Với các Halogen : Cl2 , F2 , Br2
CH º CH + Br2 H C = C Br CHBr2 - CHBr2
Br H
Khi cộng hợp với Cl2 trong pha khí , phản ứng xảy ra mãnh liệt và dễ gây ra nổ , do đó phải tiến hành trong pha lỏng với xúc tác là SbCl3 ( antimontriclorua)
SbCl3 + Cl2 SbCl5
CH º CH + 2 SbCl5 CHCl2 = CHCl2 + SbCl3
Với các axit vô cơ và axit hữu cơ tạo thành nhiều vinyl có giá trị
* ) CH º CH + HCl CH2 = CHCl
Phản ứng trên xảy ra trong pha hơi ở to = 150 ¸ 180OC với xúc tác là HgCl2 / than hoạt tính
*) Cộng với H2SO4 tạo thành vinylsunfo
CH º CH + H2SO4 CH2 = CH - OSO3H
Xúc tác , 80OC
*) Cộng với HCN tạo thành acrylonitril
CH º CH + HCN CH2 = CH - CN
Xúc tác là CuCl2 và NH4Cl
Xúc tác , tO
*) Cộng với axit axetic tạo thành vinylaxetat
CH º CH + CH3COOH CH2 = CH - OCOCH3
Xúc tác và nhiệt độ ở đây tuỳ thuộc vào phản ứng được tiến hành trong pha lỏng hoặc pha hơi. Phản ứng này sẽ được nói kỹ hơn ở phần sau .
Xúc tác
tO =75 ¸100O C
Với H2O
CH º CH + H2O CH3 - CHO
Xúc tác ở đây là Hg2+ trong H2SO4
Khi có oxit kẽm và oxit sắt ở nhiệt độ 360 – 4500C Axetylen tác dụng với nước tạo thành Axeton:
2CHºCH + 3H2Ohơi CH3 – CO – CH3 + CO2 + 2H2.
Xúc tác,80O C
b.Phản ứng trùng hợp: Phản ứng Dime hoá trong môi trường HCl tạo thành vinylaxetylen
2 CH º CH CH2 = CH - Cº CH
Xúc tác là Cu2Cl2 trong dung môi NH4Cl
C
600O C
Phản ứng Trime hoá
3CH º CH C6H6
Tính axit
Do trong liên kết C- H , độ âm điện của Cacbon lớn hơn Hydro nên điện tử bị hút về phía Cacbon , do đó nguyên tử Hydro dễ dàng tách ra và làm cho axetylen có tính axit
NH3 loãng
Tác dụng với Natri kim loại
CH º CH + 2Na NaC º CNa + H2
Tạo muối axetylenit với kim loại
CH º CH + 2Me MeC º CMe + H 2.
3. Điều chế Axetylen.
Điều chế từ cacbua canxi.
Cacbua canxi thu được từ oxit canxi và cốc trong lò hồ quang điện, phản ứng xảy ra mảnh liệt và đòi hỏi nguồn năng lượng điện dự trữ lớn.Đây là yếu tố quyết định giá thành của axetylen sản xuất được. Khi thuỷ phân cacbua canxi bằng nước ta thu được axetylen (phản ứng toả nhiều nhiệt).
hô quang điện
CaO + 3C CaC2 + CO.
CaC2 +2H2O C2H2 + Ca(OH)2. DH = - 127,1Kj/mol.
Từ một kg cacbua canxi kỹ thuật có chứa tạp chất cốc, oxit canxi và những chất khác có thể thu được 230 ¸ 280 lít khí axetylen .Theo lý thuyết từ 1 kg cacbua canxi sạch thu được 380 lít C2H2.
Chế biến axetylen từ hydrocacbon:
Ta có thể thu axetylen từ Metan và những parafin khác bằng cách nhiệt phân ở nhiệt độ cao theo phản ứng thuận nghịch sau:
2CH4 « C2H2 + 3H2. DH0298 =376 KJ / mol.
C6H6 « 3C2H2 DH0298 =311KJ/mol.
Đây là phản ứng thu nhiệt, cân bằng của chúng chỉ dịch chuyển về bên phải khi nhiệt độ khoảng : 1000 ¸1300 0C trong thực tế để tăng vận tốc phản ứng cần nhiệt độ lớn hơn 15000C đối với CH4 và 12000C đối với các hydrocacbon lỏng.
Trong sản phẩm khí thu được ngoài axetylen còn có lẫn nhữnh parafin, olefin thấp phân tử ,benzen, metyl axetylen cũng như vinyl axetylen , diaxetylen .
TÍNH CHẤT CỦA AXIT AXETIC
1. Tính chất vật lý
Axit axetic là một chất lỏng không màu, có mùi chua của giấm , có vị chua , có tác dụng phá huỷ da gây bỏng. Axit Axetic dễ hoà tan trong nước, rượu , axeton và các dung môi khác theo bất cứ tỉ lệ nào. Axit Axetic tan tốt trong xenluloza và các nitroxenluloza. Khi đun nóng, axit Axetic hoà tan một lượng nhỏ phốtpho và một lượng rất nhỏ lưu huỳnh. Axit Axetic còn có thể hoà tan được nhiều chất hữu cơ , vô cơ , nó là hợp chất rất ổn định, hơi của nó không bị phân huỷ ở nhiệt độ 400OC, nhiệt độ đốt nóng là 3490 kcal/mol .
Một số tính chất vật lý chủ yếu của Axit Axetic :
Tỉ trọng 1,049 g/cm 3 ( ở 20 O C )
Kết tinh ở nhiệt độ là 16,63 O C thành tinh thể không màu có khối lượng riêng là 1,105 g/cm
Nhiệt độ sôi là tso = 118 OC.
Bảng các thông số vật lý đặc trưng của axit axetic.
Đại lượng.
Giá trị
Nhiệt dung riêng ,Cp (ở nhiệt độ 250C)
1,110 J.g-1.K-1.
Nhiệt dung riêng ,Cp (dạng lỏng, ở 19,40C )
2,043 J.g-1.K-1.
Nhiệt dung riêng ,Cp ( dạng tinh thể, ở 1,50C)
1,470 J.g-1.K-1.
Nhiệt kết tinh
195,5 J / g.
Nhiệt hoá hơi (ở nhiệt độ sôi)
394,5 J / g.
Độ nhớt (ở 250C)
10,97 m.Pa
Hằng số điện môi (ở nhiệt độ 200C)
6,170
Chỉ số khúc xạ nD20
1,3719
Entapy tạo thành (DH0298 lỏng)
-484,50 Kj / mol
Entapy tạo thành (DH0298 hơi)
-432,25 Kj / mol
Điệm chớp cháy cốc kín
430 C
Điểm tự bốc cháy
465 0 C
Giớ hạn nổ trong không khí
4,0 - 16% thể tích
Nhiệt độ tới hạn , Tc
592,71 K
áp suất tới hạn , Pc
5,786 MPa
Axit axetic có nhiệt độ sôi cao hơn rượu có cùng khối lượng phân tử là vì giữa các phân tử axit có liên kết hydro bền vững . Ngoài ra , axit axetic còn có khả năng hút ẩm từ không khí .
Axit axetic được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm , dệt và là sản phẩm trung gian rất quan trọng trong tổng hợp hữu cơ. Axit axetic được dùng để điều chế axeton , etyl axetat , i-amyl axetat , một số dược phẩm ( như là aspirin …), polime ( vinylaxetat , xenlulozơ axetat …), chất diệt cỏ … Nhôm axetat và crom axetat được dùng làm chất cầm màu trong công nghiệp nhuộm . Dung dịch axit axetic 3 ¸ 6% được dùng làm dấm ăn ( thu được khi cho lên men giấm các dung dịch đường , rượu etylic …)
2. Tính chất hoá học:
CH3
C
O
O
H
Axit axetic có công thức phân tử là CH3COOH , là axit một lần axit và công thức cấu tạo là :
Các tính chất hoá học của nó được quyết định bởi sự có mặt của của nhóm cacboxyl - COOH trong phân tử.
Trong nước , CH3COOH phân ly ( điện ly )
CH3
C
O
O
CH3COOH + H2O + H3O+.
So với các axit vô cơ thì CH3COOH là một axit yếu , Ka rất nhỏ.
Tác dụng với dung dịch kiềm
CH3COOH + NaOH CH3COONa + H2O
Muối tạo thành sẽ bị phân huỷ mạnh trong nước.
Tác dụng với Pentaclorua Photpho ( PCl5 ) tạo thành clorua axetic
Cl
CH3COOH + PCl5 CH3 - C = O + POCl3 + HCl
CH3
C
OH
O
CH3
C
O
O H
CH3
C
O
CH3
C
O
O
P2O5
- H2O
+ H2O
Phản ứng loại H2O tạo thành Anhydrit axetic
Tác dụng với kim loại tạo muối axetat :
2CH3COOH + Mn (CH3COO)2Mn + H2.
Muối của axit axetic có giá trị sử dụng rất lớn .Axetat kem, axetat đồng được sử dụng đẻ làm bột màu. Ngoài ra axetat sắt, axetat natri, axetat mangan … được sử dụng để làm xúc tác cho các quá trình tổng hợp hữu cơ.
Phản ứng tổng hợp Axeto-phenon : Cho hơi của hỗn hợp axit axetic và axit benzoic đi qua xúc tác (THO2, MnO2) ở 400 ¸ 5000C :
CH3COOH + C6H5COOH C6H5COCH3 + CO2 + H2O.
Axeton-phenon có mùi dễ chịu được sử dụng trong công nghiệp hương liệu để sản xuất xà phòng thơm.
Phản ứng với axetylen với xúc tác thuỷ ngân ở nhiệt độ 70 ¸ 850C tạo thành etyl diaxetat:
2CH3COOH + C2H2 CH3 – CH - (OCOCH3)2.
XT,t0
Dưới tác dụng của nhiệt độ và xúc tác etyl diaxetat sẽ phân huỷ tạo thành axetaldehyt và anhydric axetic.
CH3CH(OCOCH3)2 CH3CHO + (CH3CO)2O.
90 ¸100O C
Phản ứng thế halogen vào gốc hydrocacbon
CH3COOH + Cl2 ClCH2COOH + HCl
Tác dụng với rượu tạo thành este ( Phản ứng este hóa )
H2SO4
CH3COOH + ROH CH3COOR + H2O
O
tO
Tác dụng với NH3 tạo thành Amid
CH3COOH +NH3 CH3COONH4 CH3 - C NH2 + H2O
MnO,tO
Phản ứng Decacboxyl hoá tạo thành axeton
2CH3COOH CH3 - CO - CH3 + H2O + CO2
Xúc tác,tO
Phản ứng với C2H2 tạo thành monome Vinylaxetat
CH3COOH + CH º CH CH2 = CH - OCOCH3
3. Các phương pháp điều chế Axit axetic.
Điều chế từ C2H2 hoặc CH4:
HC º CH
CH3CHO CH3COOH.
H2C = CH2
CH3CH2OH
Ôxy hoá n-butan trong pha lỏng :
CH3 – CH2 – CH 2 - CH3 + 1/2 O2 2CH3COOH + H2O.
Tổng hợp từ metanol và oxit cacbon.
CO + 2H2 CH3OH CH3COOH.
Quá trình ôxy hoá etylen và ôxy hoá n-butan có hiệu suất cao hơn và ít giai đoạn hơn nênkhi áp dụng vào sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
III. TÍNH CHẤT CỦA VINYL AXETAT ( VA ).
1. Tính chất vật lý
Vinylaxetat có công thức hoá học là CH2 = CH - OCOCH3 , gọi tắt là VA . VA là chất lỏng không màu , rất linh động , có mùi ete và là chất lỏng có thể cháy được. Hơi của VA có thể gây tổn thương đến mắt bởi sự thuỷ phân của nó tạo thành axit axetic và axetaldehyt.
Một số tính chất vật lý quan trọng của VA :
Nhiệt độ sôi là 72,7 OC
Nhiệt độ đóng rắn là -84OC
Trọng lượng phân tử là 86,09 kg/kmol
Trọng lượng riêng ở 20 OC là 0,932 g/ml
Độ nhớt ở 20 OC là 0,42 cP
Nhiệt độ chớp cháy cốc hở là khoảng - 5 ¸ -1OC
Nhiệt độ tới hạn là 252 OC
áp suất tới hạn là 609 psia
Nhiệt hoá hơi ở 72 OC là 90,6 cal/g
Nhiệt cháy là 5,75 Kcal/g
VA ít hoà tan trong nước ( ở 20 OC hoà tan được 2,5 g VA trong 100 g H2O , còn ở 50 OC thì có thể hoà tan 2,1 g VA trong 100 g H2O ). VA có thể hoà tan trong rượu và dietylete. ở nhiệt độ thường VA kém ổn định và dễ bị trùng hợp cho ta sản phẩm là polyvinylaxetat , đây là một sản phẩm có giá trị trong nhiều lĩnh vực như sản xuất keo dán, sơn , vecni…
2. Tính chất hoá học:
Trong phân tử VA có một liên kết đôi nên VA có khả năng tham gia nhiều phản ứng kết hợp và trùng hợp
Phản ứng quan trọng nhất của VA là phản ứng trùng hợp theo cơ chế gốc tự do.
VA nguyên chất ở nhiệt độ thường trùng hợp rất chậm , nhưng nếu có tác dung của ánh sáng hay các peroxit thì phản ứng trùng hợp xảy ra rất nhanh. VA trùng hợp cho ta Polyvinylaxetat ( PVA ) , là một chất dẻo rất có giá trị
COOCH3
COOCH3
- CH2 - CH -
n
n CH2 = CH
PVA dùng để sản xuất sơn có độ bám dính cao , để chế biến bề mặt da và vải … Từ PVA ta có thể điều chế ra rượu polyvinylic bằng cách cho VA tác dụng với kiềm hoặc axit trong môi trường rượu ( ROH )
OCOCH3
~ CH2 - CH - CH2 - CH - CH2 - CH - ~
OCOCH3
OCOCH3
H+ hoặc OH -
ROH
~ CH2 - CH - CH2 - CH - CH2 - CH ~
OH
OH
OH
+ CH3COOR
Rượu polyvinylic là bán sản phẩm dùng sản xuất sợi vinylon , keo dán …
Khi thuỷ phân PVA trong môi trường axit ta cũng thu được rượu polyvinylic
H+
OCOCH3
- CH2 - CH -
n
OH
n
+ n H2O - CH2 - CH - + n CH3COOH
Ta có thể tiến hành thuỷ phân từng phần ( ví dụ 50% nhóm axetat ) và sản phẩm thu được dùng làm màng và vật liệu giả da .
VA còn có khả năng đồng trùng hợp với nhiều monome khác cho ta những loại polime có giá trị. Ví dụ như khi đồng trùng hợp VA với vinylclorua ta thu được loại chất dẻo vinylit , loại chất dẻo này được dùng làm màng mỏng , sơn , vật liệu tấm …
H+
VA tác dụng với CH3COOH tạo thành etylidendiaxetat
CH2 = CH - OCOCH3 + CH3COOH CH3CH(OCOCH3 )2
Các phản ứng với các hợp chất Hydroxy
KOH
* ) VA tác dụng với rượu trong môi trường kiềm
CH2 = CH - OCOCH3 + ROH ROOC- CH3 + CH3CHO
*) Trong môi trường axit mạnh
OR
H2SO4
OR
CH2 = CH - OCOCH3 + ROH ROOC- CH3 + CH3 - CH
OOC - CH3
+ CH3 - CH - O - R
*) Trong môi trường axit mạnh và xúc tác là muối thuỷ ngân
HgOBF3
OR
BF2
OOC - CH3
OR
CH2 = CH - OCOCH3 + 2ROH CH3 - CH + CH3 - CH - O - R
Phản ứng cộng
Bz2O2
*) Với CCl4 với sự có mặt của xúc tác là Benzoyl peroxit
nCH2 = CH - OCOCH3 + CCl4 Cl3C[CH2CH(OCOCH3)]n Cl
*) Với CCl3Br
CCl3Br + CH2 = CH - OCOCH3 Cl3CCH2CHBr - OCOCH3
BF3
*)Với Mercaptan
CH2 = CH - OCOCH3 + C4H9SH C4H9SCH2CH2-OCOCH3
*)Với NH3 , phản ứng xảy ra ở nhiệt độ phòng
2CH2 = CH - OCOCH3 + NH3 CH3CH(OH)NH2 + CH3CONH2
CH3OH
tO , P
N
CH3
H5C2
Nhưng nếu xảy ra ở 130OC thì sản phẩm tạo thành theo phản ứng
CH2 = CH - OCOCH3 + 5NH3 + CH3CONH2 + 4 H2O.
Phản ứng Oxy hoá
VA bị oxi hoá với hydroperoxit H2O2 dưới tác dụng của osmi tetraoxit tạo thành Glycol aldehyt
OsO4
H2O2
CH2 = CH - OCOCH3 HOCH2CHO + CH3COOH
CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT VINYLAXETAT
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều phương pháp sản xuất VA , nhưng có ba phương pháp chính được nhiều nước sử dụng. Đó là :
Tổng hợp VA từ Axêtylen (C2H2) và axit Axetic ( CH3COOH ) , được tiến hành trong pha lỏng hoặc pha khí.
Tổng hợp VA từ Etylen (C2H4) , axit Axetic ( CH3COOH ) và Oxy ( O2) , được tiến hành trong pha lỏng hoặc pha khí.
Tổng hợp VA từ Etyliden diaxetat ( CH3CH(OCOCH3)2 )
Trong đó , phương pháp sản xuất VA đi từ Etylen , axit Axetic và Oxy được sử dụng rất rộng rãi ở vùng Bắc Mỹ . Còn ở vùng Tây Âu và đặc biệt là ở châu á thì phương pháp sản xuất VA đi từ Axetylen và axit Axetic lại được sử dụng nhiều hơn. Ngày nay các phương pháp sản xuất VA trong pha lỏng ít được sử dụng và dần được thay thế bằng các phương pháp sản xuất trong pha khí , bởi vì các phương pháp tiến hành trong pha lỏng thường cho hiệu suất thấp , gây hao tốn xúc tác , xúc tác đôi khi rất độc và gây ăn mòn , phá hỏng thiết bị phản ứng…
QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP VINYL AXETAT (VA) TỪ C2H4 VÀ CH3COOH ( PHƯƠNG PHÁP AXETOXY HOÁ )
1. Khái niệm chung
Pd2+
Ngày nay , do giá thành của C2H2 đắt hơn so với C2H4 nên trên thế giới đang có xu hướng tìm ra những phương pháp sản xuất VA cho hiệu suất cao tương đương với phương pháp sản xuất VA từ C2H2 và CH3COOH nhưng lại sử dụng nguyên liệu đầu có giá thành rẻ hơn. Và một trong những phương pháp mới được sử dụng gần đây là phương pháp tổng hợp VA từ C2H4 và CH3COOH. Theo tính toán của các nhà sản xuất thì việc thay thế C2H2 bằng C2H4 trong công nghệ tổng hợp VA sẽ tiết kiệm được hơn 20% giá thành sản xuất. Phương pháp này dựa vào phản ứng oxy hoá kết hợp Etylen (C2H4) với axit axetic (CH3COOH), sử dụng xúc tác là muối Paladi ( Pd2+ ) :
CH3COOH + H2C = CH2 + 1/ 2O2 CH3COOCH = CH2 + H2O (*)
Phản ứng này có thể tiến hành trong pha lỏng hoặc pha khí. Dù tiến hành trong pha nào thì vẫn phải cho thêm một lượng muối đồng (đóng vai trò là chất mang) vào xúc tác để thúc đẩy sự oxi hoá PdO Pd2+. Khi thêm muối đồng II vào thì nó sẽ oxi hoá Pd và trở về Cu+. Cu+ rất dễ bị oxi hoá bởi O2 thành Cu2+. Nói cách khác muối đồng đóng vai trò chất mang oxi cho Pd
PdO + Cu 2+ Pd2+ + Cu+
Cu+ + 1/2O2 +2 H+ Cu 2+ +H2O
Cả hai phản ứng trên đều xảy ra tương đối mãnh liệt trong môi trường axit, trong đó PdCl2 nằm ở dạng H2PdCl4.
Cơ chế của phản ứng (*) bao gồm các giai đoạn tạo thành phức trung gian và sự chuyển hoá nội phân tử của phức này :
+C2H4
+Cl-
[PdCl4] 2- [PdCl3(C2H4)] -
+ OAc-
+ Cl-
+ OAc-
+ Cl-
+C2H4
+Cl-
[PdCl3(OAc)] 2- cis[PdCl2(OAc)(C2H4)] -
2. Quá trình tổng hợp tiến hành trong pha lỏng:
Quá trình tổng hợp VA từ Etylen trong pha lỏng đã được phát triển bởi các Hãng Hoechst ( Đức ) , ICI ( Anh ) , Nippon Gosei ( Nhật Bản ) và đã được ICI sử dụng vào sản xuất thương mại với quy mô lớn tại Anh và Mỹ trong vài năm gần đây với sản lượng là 100 triệu pound / năm.
Các phản ứng chính xảy ra trong quá trình
CH2 = CH2 + CH3COOH + PdCl2 CH2=CH-OCOCH3 + Pd + 2HCl
CH2 = CH2