Bia theo định nghĩa của Việt Nam là loạI đồ uống lên men có độ cồn thấp, được làm từ nguyên liệu chính từ malt đạI mạch, hoa houplon , nấm men và nước. Nó là loại đồ uống có ga, thơm, mát, bổ, có độ cồn thấp, nhiều bọt mịn, cố mùi vị đặc trưng của nguyên liệu và các sản phẩm phụ tạo thành trong quá trình lên men. CO2 được bão hoà trong bia có tác dụng giảI khát tức thì. NgoàI việc cung cấp một lượng calori khá lớn, trong bia còn chứa một hệ enzym khá phong phú, đặc biệt là nhóm enzym kích thích tiêu hoá amylaza.
36 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2089 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế phân xưởng lên men công suất 10 triệu tấn/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Mở đầu.
Phần I. Lập luận kinh tế kỹ thuật
Phần II. Chọn và thuyết minh phân xưởng lên men.
II.1.Chọn dây chuyền
Nguyên liệu
Chọn phương pháp lên men
Chọn phương thức lên men
II.2. Thuyết minh dây chuyền công nghệ lên men bia.
Phần III. Tính cân bằng sản phẩm.
Tính cân bằng sản phẩm cho 100 lít bia hơi.
Phần IV. Lập kế hoạch sản xuất.
Phần V. Tính thiết bị trong phân xưởng lên men.
Phần VI. Tính mặt bằng xây dựng.
Kết luận.
2
3
6
6
6
10
11
13
21
26
28
34
37
Mở đầu
Bia theo định nghĩa của Việt Nam là loạI đồ uống lên men có độ cồn thấp, được làm từ nguyên liệu chính từ malt đạI mạch, hoa houplon , nấm men và nước. Nó là loại đồ uống có ga, thơm, mát, bổ, có độ cồn thấp, nhiều bọt mịn, cố mùi vị đặc trưng của nguyên liệu và các sản phẩm phụ tạo thành trong quá trình lên men. CO2 được bão hoà trong bia có tác dụng giảI khát tức thì. NgoàI việc cung cấp một lượng calori khá lớn, trong bia còn chứa một hệ enzym khá phong phú, đặc biệt là nhóm enzym kích thích tiêu hoá amylaza.
Bia ra đời 500 năm trước công nguyên người Sumerien và Assyrien đã sản xuất đồ uống lên men từ ngũ cốc .
Hiện nay bia được sử dụng trên thế giới như một sản phẩm không thể thiếu với một sản lượng rất lớn. Còn ở Việt Nam mức độ tiêu thụ còn thấp tuy nhiên sản lượng bia tiêu thụ ngày càng tăng do mức độ thu nhập của người dân ngày càng tăng, đời sống ngày càng được nâng cao, cùng với sự phát triển của mạnh mẽ của các khu công nghiệp mới. Vì vậy việc xây dựng các nhà máy bia có quy mô vừa và giá cả phù hợp với người tiêu dùng là cần được đặt ra. Trong phần thiết kế này tôI thiết kế nhà máy có năng suất 10 triệu lít / năm với chất lượng vừa phảI với sản phẩm chính là bia hơi.
Phần I
Lập luận kinh tế kỹ thuật
Để thiết kế và xây dựng một xưởng sản xuất bia mà chủ yếu là bia hơi, ta cần tiến hành khảo sát các điều kiện như : Địa điểm xây dựng, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu, giao thông, dây chuyền công nghệ, thiết bị, vốn đầu tư và các nhà máy bia khác có trên địa bàn. Trước hết ta nói về tình hình sản xuất bia tạI Việt Nam và trên thế giới .
I.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ bia ở nước ta và thế giới.
I1.1 Trên thế giới.
Hàng năm trên thế giới sản xuất một lượng bia tương đối lớn tập trung vào một số hãng bia hàng đầu thế giới (heneken, interbrew, miler….) chiếm khoảng 70% lượng bia trên thế giới là ở những nước phát triển ví dụ như Đức, Đan Mạch, Pháp….
Châu á là khu vực có số dân đông nhất của thế giới, do vậy đây là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng. Tuy nhiên do mức sống của người dân chưa cao nên mức tiêu thụ của người dân chưa cao, ở một số nước có nền kinh tế phát triển đời sống của người dân khá hơn thì mức tiêu thụ bia cao hơn. Ví dụ :
Nhật Bản :50l/người/năm.
Singapo :20l/người/năm.
Trung Quốc :17l/ người/ năm.
Mặc dù vậy nhưng trong những năm gân đây thì tốc độ tăng năng suất bia của khu vực Châu á tăng nhanh hơn Châu Âu. Mức độ tăng trung bình của Châu á tăng 7% trong khi đó ở Châu Âu lạI giảm 4%.
I.1.2 Tại Việt Nam.
Bia có mặt tạI Việt Nam vào những năm 1890 do người Pháp đưa vào . Lúc đó chỉ có 2 nhà máy bia nhỏ (nhà máy bia Hà Nội và nhà máy bia SàI Gòn) . Sau khi giảI phóng miền nam thống nhất đất nước, nước ta đI lên chủ nghĩa xã hội các ngành công nghiệp được phát triển trong đó có công nghiệp bia.
Đặc đIểm của ngành công nghiệp sản xuất bia của Viêtn Nam là cũng dựa trên nguyên liệu chính là malt đạI mạch. Trước đây chúng ta nhập hoàn toàn của nước ngoàI còn hiện nay đã có nhà máy sản xuất malt ở Tiên Sơn_ Bắc Ninh đã cung cấp một phần nào đó nguyên liệu cho sản xuất tuy nhiên còn rất hạn chế. Mặt khác nước ta là nước nông nghiệp đứng thứ 3 về xuất khẩu gạo trên thế giới vì vậy trong sản xuất ở các nhà máy hiện nay đã sử dụng gạo là nguồn nguyên liệu thay thế . Tỷ lệ gạo dùng làm nguyên liệu thay thế thường khoảng 30-40%, ở một số nhà máy thậm chí còn cao hơn. NgoàI ra các nhà máy còn sử dụng một lượng đường saccharoza trong quá trình nấu.
ở nước ta hiện nay hầu hết các tỉnh đều có bia địa phương, còn một số nhà máy lớn tập trung ở hầu hết thành phố lớn và được tiêu thụ chủ yêud ở đó như : Hà Nội, TpHCM, Đà Nẵng…. Nguyên nhân mức sống ở đó cao hơn còn ở quê thu nhập còn thấp nên người ta sử dụng chủ yếu là bia địa phương . Bia được sản xuất ở nước ta chủ yếu là bia vàng và sản phẩm được sản xuất dưới 3 dạng : bia hơI, bia chai, bia lon. Trong đó bia hơI được sử dụng rộng rãI nhất.
Trong những năm gân đây cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp mới các nhà máy bia mới được xây dựng và các nhà máy bia cũ tiếp tục mở rộng tăng năng suất đồng thời cảI thiện chất lượng bia ngày một ngon hơn. Việc phát triển ngành công nghiệp bia không chỉ đáp ứng được nhu cầu của người dân mà còn đem lạI một nguồn thu nhập đáng kể cho ngân sách nhà nước đồng thời giảI quyết được công ăn việc làm cho nhiều lao động.
I.2Điều kiện xây dựng nhà máy tại khu công nghiệp Lễ Môn- Thanh Hoá
I.2.1Điều kiện tự nhiên xã hội
Tỉnh Thanh Hoá có vị trí địa lý rất thuận lợi ,là cầu nối giao thông quan trọng giữa miền Bắc và miền Trung . giao thông thuận tiện với quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh nối Thanh Hoá với tất cả các tỉnh và thành phố khác trong cả nước .
Về mặt xã hội : Thanh hoá là tỉnh đông dân thứ hai trong cả nước (chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh ) với số dân khoảng 4 triệu và diện tích rộng 11168km2 là một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng có sức hấp dẫn lớn với các doanh nghiệp trong và ngoài nước .Với đà phát triển như hiện nay thì không những người dân thành phố mà ở nông thôn bộ mặt kinh tế cũng đang dần thay đổi ,đời sống của những người lao động dần được cảI thiện và nâng cao . Vói một môi trường dồi dào nguồn nhân lực như vậy sự ra đời của một nhà máy bia có thể giúp giải quyết công ăn việc làm cho một số người lao động góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người lao động và làm giàu cho quê hương.
I.2.2 Địa điểm xây dựng
Khu công nghiệp Lễ Môn nằm cách thành phố Thanh Hoá 4km ,trên đường đi Sầm Sơn -một địa điểm du lịch nổi tiếng .Là một nơi có địa hình bằng phẳng ,giao thông thuận tiện .
I.2.3 Về nhân lực
Thanh Hoá là một tỉnh đông dân do vậy nguồn lao động sẵn có , nhà máy đặt tại địa phương giảm được khâu chuẩn bị cơ sở hạ tầng nhà ở cho công nhân .
I.2.4Về cung cấp nguyên liệu
Malt đại mạch được nhập từ úc , Pháp ,hoa houblon được nhập từ đức .Gạo được nhập từ các công ty cung ứng trong tỉnh .Sử dụng điện ,nước thành phố .
I.2.5Tình hình sản xuất bia trong tỉnh
Nhà máy bia lớn nhất là nhà máy bia Thanh Hoá với công suất 30 triệu l /năm(cho cả bia hơI và bia chai ) với khoảng 12triệu l bia hơi/năm.ngoài ra còn một vài xưởng bia tư nhân với công suất nhỏ.như vậy ,với lượng tiêu thụ tính theo đầu người là 15l/người/nămvà dân số trong tỉnh lớn như (chưa kể các tỉnh lân cận) thì tình hình sản xuất bia trong tỉnh như hiện nay là chưa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ .
Với những phân tích như trên cho thấy rằng việc xây dựng một nhà máy bia công suất 10 triệu l/năm ở khu công nghiệp Lễ Môn Thanh Hoá có tính khả thi và chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả kinh tế.
Phần II
Chọn và thuyết minh dây chuyền công nghệ
II.1.Chọn dây chuyền
1. Nguyên liệu sản xuất bia
Nguyên liệu dùng để sản xuất bia cho nhà máy là malt đại mạch, gạo (được sử dụng làm nguyên liệu thay thế nhằm giảm giá thành sản phẩm), hoa houplon, nấm men và nước.
1.1Malt đại mạch
Malt đại mạch là nguyên liệu chính để sản xuất bia sản lượng đại. Đại mạch được trồng nhiều nhất ở các nước Liên Xô trước đây, Mỹ, Trung Quốc, Pháp...
Trong sản xuất bia, bia sản xuất từ malt đại mạch có mùi vị và tính chất công nghệ hơn hẳn bia được sản xuất từ nguyên liệu khác.
Khi đưa vào sản xuất malt phải đạt các yêu cầu sau :
-Màu sắc : Màu vàng rơm sáng óng ánh
-Mùi vị : Đặc trưng cho malt vàng là vị nhọt nhẹ hay ngọt dịu, không được có mùi lạ.
-Độ sạch : Không được lẫn tạp chất (sạn, rác…) cho phép <2%
Trọng lượng hạt : 34-45g/1000 hạt
Dung trọng : 530 - 560g/l
Độ ẩm : W = 4-5%
Độ hoà tan : 78-80% chất khô
Thời gian đường hoá : <15phút/700C
Đường maltoza chiếm từ 65 - 75% tổng chất hoà tan
Chiều dàI mầm: chiều dàI hạt (chiếm 75%)
Độ trắng đục : 96%
PH :4,5-6
Hoạt lực diastaza: >200
Prôtêin tổng số : 9,5-10,5
Số Hactông : 4,8-6
Prôtêin hoà tan : 4,8-5,4
Prôtêin focmôn : 0,18-8,22%
Chỉ số Kolback: 36-41%
1.2 Gạo
Ngoài đại mạch, trong công nghiệp sản xuất bia, để giảm giá thành sản phẩm người ta đưa một số nguyên liệu khác như gạo, ngô... vào để thay thế. Trong đIều kiện nước ta gạo là nguồn nguyên liệu rất phổ biến vì vậy em chọn nguyên liệu thay thế là gạo với hàm lượng là 30%. Mặt khác gạo là nguồn nguyên liệu chứa nhiều tinh bột với độ hoà tan cao.
Yêu cầu chung về gạo
Đồng nhất về kích thước.
Màu sắc trắng đồng nhất, không có hạt bị mốc, mối, mọt, mùi hôi.
Không có sạn, cát (nếu có chỉ cho phép 2%).
Độ ẩm từ 10 á 13%.
Độ hoà tan 80 á 85%.
Hàm lượng chất béo :0,5-0,7%
1.3 Hoa houblon
Hoa houbon được coi là nguyên liệu chính thứ hai không thể thiếu được trong quá trình sản xuất bia. Hoa houblon làm cho bia có vị đắng dịu, hương thơm rất đặc trưng, làm tăng khả năng tạo và giữ bọt, làm tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh học của sản phẩm. Do những tính năng cực kỳ đặc biệt như vậy, cho nên nó là loại nguyên liệu “Không thể thay thế” trong ngành công nghiệp này. ở Việt Nam, hiện nay hoa houblon được nhập để sản xuất bia gồm các dạng: hoa cánh, hoa viên, cao hoa.
* Yêu cầu của hoa houblon
Màu sắc : Hoa cánh màu vàng đục, hơi xanh, không có màu nâu hoặc xám đen.
Tạp chất : Không chứa các tạp chất, không lẫn nhiều cuống hoa.
Mùi thơm đặc trưng, không có mùi hắc.
Cơ học : dùng tay nghiền hoa còn dính tay.
Phấn hoa : bóc cánh hoa ra còn nhiều phấn màu vàng sáng.
Chỉ sử dụng loại hoa cái chưa thụ phấn.
*.Các dạng chế phẩm:
-Hoa cánh: sấy nhẹ ở 50oC (W<11%) và ép thành bánh.
-Hoa viên : Hoa cánh thu về được sấy khô, nghiền ép và đùn thành viên được bảo quản trong túi giấy nhôm.
-Hoa cao : Hoa được trích lý bằng cồn hoặc CO2 rồi cô đặc dịch trích ly đến cao. Cao hoa có màu vàng, đen sẫm, dẻo có thể bảo quản tốt từ 3-4 năm, thuận lợi cho quá trình chuyên chở mà vẫn đảm bảo được chất lượng hoa.
*.Thành phần hoá học của hoa
STT
Thành phần
Tính theo % chất khô
1
Độ ẩm
11 á 13%
2
Chất đắng
15 á 21%
3
Polyphenol
2,5 á 6%
4
Tinh dầu thơm
0,3 á 1%
5
Protít
15 á 21%
6
Celluloza
12 á 14%
7
Chất khoáng
8%
1.4 Nước
Trong bia thành phẩm nước chiếm khoảng 80- 90%. Như vậy có thể nói nước là một trong những nguyên liệu chính. Nước giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành vị của sản phẩm cho nên nó phải đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu từ hoá học đến sinh học.
Nước phải đảm bảo trong suốt, không màu, không mùi, không vị, không có tạp chất cơ học.
Thành phần hoá học của nước dùng để sản xuất bia như sau :
Độ cứng < 100D (từ mềm đến trung bình).
Hàm lượng muối cacbonat < 400mg/l.
Hàm lượng muối sunfat Ê 250mg/l.
Hàm lượng Magiê: Ê 50 mg/l.
Hàm lượng Natri : Ê 150 mg/l.
Hàm lượng Kali : Ê 10 mg/l.
Hàm lượng Sắt : Ê 0,2 mg/l.
Hàm lượng Đồng : <0,05mg/l
Hàm lượng Kẽm :<0,02mg/l.
Hàm lượng Mn2+<0,05mg/l.
Hàm lượng Pb2+<0,01mg/l.
Các chất hoạt động bề mặt : Ê 200 mg/l.
pH =6,5-7.
Hàm lượng NO2-<0,1 mg/l, NO3-<15mg/l
Hàm lượng SiO32-<30mg/l
Hàm lượng Cl-<200mg/l.
Vi sinh vật không quá 100 tế bào/ml.
E.Coli và các vi sinh vật độc hại Ê 3 tế bào/1cm3.
.1.5 Nấm men.
Đặc điểm: Nấm men trong sản xuất bia thuộc lớp có khả năng tạo bào tử, họ Saccharomycetae, chi Saccharomyces. Chi này được phân loại nhờ những tính chất sau: Tế bào sinh sản theo phương pháp nẩy chồi, tạo giả sợi, bào tử hình tròn hoặc hình oval có kích thước (4-8m)x(5-10m).Saccharomyces thường lên men rượu và không đồng hoá các nitrat.
Trong sản xuất bia có hai chủng nấm men dùng để nuôI cấy, chúng có những đặc tính kỹ thuật công nghệ khác nhau do đó kéo theo hai hình thức lên men khác nhau.
Saccharomyces cerevisiae: Nấm men nổi
Saccharomyces Carlsbergensis: Nấm men chìm
Nguồn men giống: có thể lấy men giống từ nuôi cấy nấm men từ chủng thuần khiết hay tái sử dụng nấm men từ những lần lên men trước(sữa men).
2. Chọn phương pháp lên men.
Có hai phương pháp lên men: lên men cổ điển và lên men hiện đại.
2.1 Theo thiết bị:
a.Phương pháp lên men cổ điển.
Lên men chính và lên men phụ được tiến hành trong hai thiết bị khác nhau với hai chế độ lạnh riêng.
* Ưu điểm của phương pháp:
Thiết bị lên men đơn giản, dễ chế tạo, hương vị bia đậm đà.
* Nhược điểm của phương pháp:
Do làm lạnh cả phòng nên tốn nhiều lạnh, do phải chuyển dịch từ thiết bị lên men chính sang thiết bị kên men phụ nên dễ nhiễm và hao tổn dịch. Thời gian lên men dài từ 3 đến 4 tuần do đó giá thành bia sẽ tăng lên.
b.Phương pháp lên men hiện đại.
Lên men chính và lên men phụ trong cùng một thiết bị có các khoang lạnh điều chỉnh nhiệt độ riêng.
* Ưu điểm của phương pháp:
-Rút ngắn được chu kỳ sản xuất
-Công nghệ đơn giản dễ thực hiện
-tiêu tốn ít lao động cơ bắp
-Mặt bằng xây dựng ít (có thể đặt được ngoàI trời).
-An toàn vệ sinh đạt hiệu quả cao
-Dễ dàng tự động hoá
-ĐIều kiện làm việc cho công nhân tốt hơn
- Dễ thu hồi sữa men
* Nhược điểm của phương pháp:
Chất lượng bia có giảm so với phương pháp lên men cổ điển. Đây là nhược điểm chính của phương pháp này.
2.2 Theo chủng nấm men:
Có hai phương pháp lên men là lên men nổi và lên men chìm:
a.Lên men chìm: chủng nấm men sử dụng là S.carlsbergennis nhiệt độ lên men thích hợp là 6-8oC. Trong quá trinh lên men lơ lửng dạng huyền phù trong dịch lên men, kết thúc lên men nấm men lắng xuống đáy thiết bị.
-Ưu đIểm :dễ tách cặn nấm men sau khi lên men chính, thời gian lên men lâu nên chất lượng bia ổn định và ngon hơn, làm tăng hiệu suất lên men.
Nhược đIểm : thời gian lên men dàI, chi phí cho sản xuất cao.
b. Lên men nổi: chủng nấm men S.cerevisiae nhiệt độ lên men cao hơn, khoảng 14-16oC. Nấm men kết thành mảng nổi lên trên bề mặt dịch đường.
-Ưu đIểm : thời gian lên men thấp, chí phí cho sản xuất thấp
- Nhược đIểm :khó tách căn nấm men.
3. Chọn phương thức lên men.
3.1. Lên men liên tục:
Dịch đường vào liên tục ở phần đầu dây chuyền lên men và bia được lấy ra liên tục ở cuối dây chuyền. Thời gian dịch đường được giữ trong thiết bị chính là thời gian lên men.
* Ưu điểm:
Công nghệ khép kín, hao tổn trong qúa trình ít, sản phẩm đồng đều, công suất sử dụng thiết bị tăng dẫn đến hạ giá thành sản phẩm.
* Nhược điểm:
Thiết bị phức tạp, kỹ thuật cao, đòi hỏi phải theo dõi nghiêm ngặt quá trình sản xuất, trường hợp bị nhiễm tạp gây nhiễm hàng loạt rất khó xử lý.
3.2. Lên men gián đoạn:
Dịch đường và men giống được đưa vào thiết bị lên men theo từng mẻ và sản phẩm được lấy ra theo từng mẻ.
* Ưu điểm:
Thiết bị đơn giản, dễ chế tạo. Trong quá trình lên men dễ theo dõi, kiểm soát. Nếu có sự cố bị nhiễm thì chỉ xảy ra ở một mẻ nên dễ xử lý.
* Nhược điểm:
Hiệu suất sử dụng thiết bị thấp, tốn công lao động, thời gian lên men dài, tổn thất trong quá trình sản xuất lớn, chất lượng bia không ổn định.
*Kết luận :Qua phân tích trên phương pháp lên men liên tục thích hợp với sản xuất lớn, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất của nhà máy : dân trí từng vùng nói riêng và khả năng đầu tư dây chuyền công nghệ, thiết bị cùng với chất lượng sản phẩm em chọn sản xuất theo phương pháp lên men gián đoạn, chủng nấm men sản xuất là nấm men lên men chìm S. carlsbergensis để thực hiện quá trình lên men trong thiết bị hình trụ đáy côn .
II.2. Thuyết minh dây chuyến công nghệ.
Dây chuyền công nghệ lên men bia.
Men giống
Dịch đường sau lạnh nhanh
Nhân giống
Thu hồi CO2
Lên men chính
Men sữa
Lên men phụ
Rửa sữa men
Xử lý CO2
Rửa bock
Hoạt hoá
Bia hơi
Chiết bock
Bão hoà CO2
Lọc
1. Chuẩn bị men giống.
Để quá trình lên men tốt đảm bảo chất lượng bia thành phẩm thì ngay từ ban đầu dịch đường phải có một lượng men cho vào với tỷ lệ thích hợp. Mật độ nấm men ban đầu so với dịch đường phải đạt từ 10 đến 15 triệu tế bào / ml. Lượng men này được sản sinh ra từ hai nguồn: nhân giống men từ ống thạch nghiêng và thu hồi men sữa của thế hệ trước để tái sinh.
a. Nhân giống men từ ống thạch nghiêng.
ống thạch nghiêng ống nghiệm 10 ml bình tam giác 100ml bình 1000ml bình 10 lít thùng nhân giống cấp 1 thùng nhân giống cấp 2.
*Đối với việc nhân giống trong phòng thí nghiệm: Nấm men được cấy từ ống thạch nghiêng sang ống nghiệm 10 ml và nuôi ở điều kiện vô trùng giữ ở 27 đến 300C trong 24 giờ rồi chuyển sang bình tam giác 100 ml ở 25 đến 270C trong 20 giờ. Sau đó là bình tam giác 1000ml với nhiệt độ 20-250C trong 18 giờ. Dịch dùng để nuôi cấy nấm men đối với 10ml và 100ml là môi trường dịch malt còn đối với môi trường từ 1lít trở nên ta dùng trực tiếp môi trường dịch đường của nồi đường hoá.
Môi trường nhân giống phải được thanh trùng với áp suất 1 at trong 50 phút.
Yêu cầu về chất lượng của nấm men sau mỗi lần nhân giống là: men giống to, tròn, tỷ lệ nảy chồi lớn hơn 80%, tỷ lệ chết nhỏ hơn 5%.
Nuôi cấy ở thùng nhân giống cấp 1 và cấp 2
(Nhân giống trong sản xuất).
- Môi trường nuôi cấy : dịch đường đã qua nấu hoa, thanh trùng ở 1000C trong 20 phút.
- Nhiệt độ : 12 đến 140C.
- Thời gian : 18 giờ.
- Sục khí : 2 giờ sục khí vô trùng một lần trong 30 phút.
Tiến hành : Dịch đường sau khi đã nấu hoa, tách cặn cho vào thùng nhân giống cấp 1, lượng dịch chiếm 70% thể tích thiết bị. Mở van hơi cho nâng dần áp suất lên và duy trì ở áp suất 1 at trong 20 phút. Sau đó mở nước làm nguội đến 60 đến 650C và dùng nước làm lạnh để làm lạnh dịch đến 12 – 140C. Cho nấm men từ bình 10 lít vào nuôi trong 18 giờ, trong quá trình nuôi cấy có sục khí. Khi qúa trình nhân giống cấp 1 kết thúc, dùng bơm bơm men giống sang thùng nhân giống cấp 2 và tiến hành như ở thùng nhân giống cấp 1. Sau 18 giờ dùng bơm đẩy men giống sang thùng lên men với tỷ lệ men và dịch lên men là 1/10.
b. Tái sử dụng men sữa.
Khi kết thúc lên men chính, nấm men sẽ lắng xuống đáy thùng lên men và chia thành 3 lớp.
- Lớp trên cùng là lớp nấm men già và các xác tế bào nấm men.
- Lớp ở giữa màu trằng sữa
- Lớp đáy là lớp cặn thô.
Tháo bỏ lớp cuối cùng và thu lấy lớp giữa rồi đem đi rửa. Để rửa nấm men tiến hành bơm lớp men giữa sang thùng rửa men. ở gần miệng thùng rửa men được lắp một lớp lưới lọc có lỗ đường kính khoảng 0.2 tới 0.5 mm để loại bỏ các tạp chất lớn nếu có. Sau đó dùng nước lạnh 2 tới 40C vô trùng hoà đều cặn men, khuấy nhẹ nhiều lần cho các tế bào rời nhau, để lắng rồi gạn bỏ phần trên (chủ yếu là nấm men đã chết). Rửa đi rửa lại nhiều lần như vậy cho đến khi dịch men có màu trắng sữa là được. Nếu men bị nhiễm phải xử lý như sau:
-Rửa bằng dung dịch H2SO4 1% với liều lượng 0,3g/l nấm men đặc, phảI theo dõi cẩn thận sao cho PH không hạ thấp xuống dưới 2.
-Sau 40 phút, sữa men axít hoá được trung hoà bằng dung dịch NaHCO3 1%. Sau 10-15 phút thì sữa men trung hoà được rửa lạI bằng nước vô trùng 2oC.
Yêu cầu về chất lượng men sữa là:
- Tỷ lệ chết : < 5%
- Tỷ lệ nhiễm tạp : < 2%
- Độ ẩm : 85% tới 88%
Nhiệt độ bảo quản men sữa : 2 đến 40C.
c. Hoạt hoá men sữa.
Trước khi cấy men sữa vào thùng lên men phải hoạt hoá lại nấm men để tạo sinh khối. Đưa nấm men vào thùng nhân giống cùng dịch đường theo tỷ lệ 1 lít men giống cho 4 lít dịch đường. Dùng cánh khuấy trộn đều, sục không khí vô trùng vào dịch để tạo sinh khối. Sau 16 tới 18 giờ mật độ tế bào đạt 100 triệu tế bào / 1 ml, độ cồn đạt khoảng 0.3% thì kết thúc quá trình hoạt hoá nấm men. Tiến hành cấy men giống vào thùng lên men theo tỷ lệ 1 lít men giống / 10 lít dịch.
Quy trình tái sử dụng men sữa thường lặp lại 6 hay 7 lần.
2. Quá trình lên men chính.
a. Mục đích:
Quá trình lên men chính là quá trình nấm men hấp thụ và chuyển hoá các chất có trong dịch đường để tạo ra rượu, khí CO2 và các sản phẩm phụ. Sản phẩm của quá trình lên men chính là bia non. Bia non đục, hàm lượng diaxetyl cao nên chưa thích hợp để sử dụng.
b.Chế độ lên men:
- Nhiệt độ lên men : 10 tới 120C
- Thời gian lên men: 6 tới 8 ngày
- áp suất : áp s