Trong những năm gần đây, cây cà phê đang trở thành một cây trồng thế mạnh và thu hút được nhiều người trồng bởi giá trị kinh tế to lớn. Xuất khẩu cà phê của Việt Nam hiện đang nằm trong những nước đứng đầu thế giới. Nông dân ở các tỉnh trồng nhiều cà phê như Dalak, Lâm Đồng, Quảng Trị, Sơn La, Điện Biên cũng giàu lên nhờ cây cà phê. Cũng chính vì vậy mà ngành công nghiệp chế biến cà phê của nước ta không ngừng phát triển theo sự gia tăng của diện tích trồng cây cà phê.
Theo số liệu thống kê trong những năm qua cho thấy nhu cầu tiêu thụ cà phê trên toàn cầu đã tăng liên tục trong 3 năm gần đây. Cụ thể mức tiêu thụ năm 2008 là 130 triệu bao (60kg/bao), mức tiêu thụ năm 2009 là 132 triệu bao và năm 2010 là 134 triệu bao. Theo dự đoán của các chuyên gia, tình hình tiêu thụ cà phê sẽ tăng tiếp tục tăng mạnh trong năm 2011.
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến cà phê thì các vấn đề về môi trường của ngành công nghiệp này gây ra cũng ngày càng trầm trọng. Đặt biệt là vấn đề xử lý nước thải. Trước thực trạng đó, đề tài tốt nghiệp “Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến cà phê - Công ty TNHH Hồ Phượng tại huyện Đức Trọng Tỉnh Lâm Đồng với công suất là 400 m3/ngày đêm” được lựa chọn sẽ góp phần làm giảm mức độ ô nhiễm của ngành công nghiệp chế biến cà phê đến môi trường, góp phần tạo ra môi trường ngày càng xanh, sạch hơn
130 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2891 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến cà phê - Công ty TNHH Hồ Phượng tại huyện Đức Trọng Tỉnh Lâm Đồng với công suất là 400 m3/ngày đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, cây cà phê đang trở thành một cây trồng thế mạnh và thu hút được nhiều người trồng bởi giá trị kinh tế to lớn. Xuất khẩu cà phê của Việt Nam hiện đang nằm trong những nước đứng đầu thế giới. Nông dân ở các tỉnh trồng nhiều cà phê như Dalak, Lâm Đồng, Quảng Trị, Sơn La, Điện Biên … cũng giàu lên nhờ cây cà phê. Cũng chính vì vậy mà ngành công nghiệp chế biến cà phê của nước ta không ngừng phát triển theo sự gia tăng của diện tích trồng cây cà phê.
Theo số liệu thống kê trong những năm qua cho thấy nhu cầu tiêu thụ cà phê trên toàn cầu đã tăng liên tục trong 3 năm gần đây. Cụ thể mức tiêu thụ năm 2008 là 130 triệu bao (60kg/bao), mức tiêu thụ năm 2009 là 132 triệu bao và năm 2010 là 134 triệu bao. Theo dự đoán của các chuyên gia, tình hình tiêu thụ cà phê sẽ tăng tiếp tục tăng mạnh trong năm 2011.
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến cà phê thì các vấn đề về môi trường của ngành công nghiệp này gây ra cũng ngày càng trầm trọng. Đặt biệt là vấn đề xử lý nước thải. Trước thực trạng đó, đề tài tốt nghiệp “Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến cà phê - Công ty TNHH Hồ Phượng tại huyện Đức Trọng Tỉnh Lâm Đồng với công suất là 400 m3/ngày đêm” được lựa chọn sẽ góp phần làm giảm mức độ ô nhiễm của ngành công nghiệp chế biến cà phê đến môi trường, góp phần tạo ra môi trường ngày càng xanh, sạch hơn.
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến cà phê - Công ty TNHH Hồ Phượng tại huyện Đức Trọng Tỉnh Lâm Đồng với công suất là 400 m3/ngày đêm, đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 24:2009/BTNMT, loại B.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐỀ TÀI
Đối tượng đề tài : Nước thải nhà máy chế biến nhân cà phê từ hạt tươi.
Phạm vi đề tài : Công ty TNHH Hồ Phượng.
Thời gian thực hiện đề tài: Từ 30/5/2011 đến 30/08/2011
nỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá tổng quan về công nghệ sản xuất và khả năng gây ô nhiễm môi trường của ngành chế biến cà phê.
Tổng quan, khảo sát thành phần và tính chất nước thải chế biến cà phê tại nhà máy.
Phân tích và lựa chọn công nghệ xử lý nước thải cho Nhà máy.
Tính toán các công trình đơn vị cho trạm xử lý nước thải chế biến cà phê của Nhà máy.
Khái toán kinh tế cho phần xây dựng, lắp đặt và xử lý.
Phương pháp thỰC HIỆN
Các phương pháp được sử dụng bao gồm:
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu, tài liệu, khảo sát, phân tích, đo đạc, đánh giá tổng quan về công nghệ chế biến, khả năng gây ô nhiễm môi trường và xử lý nước thải trong ngành chế biến cà phê.
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tham khảo tài liệu các phương pháp xử lý nước thải cho ngành chế biến cà phê.
Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của chuyên gia ngành kỹ thuật môi trường, ngành chế biến cà phê.
Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu: Thống kê, tổng hợp số liệu thu thập được từ đó đưa ra công nghệ xử lý phù hợp.
Phương pháp tính toán: Lựa chọn thiết kế công nghệ và thiết bị xử lý nước thải nhằm tiết kiệm chi phí xử lý, tính toán chi phí xây dựng, vận hành.
Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu về nồng độ nước thải của nhà máy với QCVN 24:2009
Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để mô tả kiến trúc công nghệ xử lý nước thải.
6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài còn nhiều hạn chế về số liệu, thông tin, chủ yếu là trên giấy….Giới hạn về thời gian thực hiện, về đối tượng?????
Giới hạn về thời gian thực hiện, về đối tượng.
7. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀIChỉnh sửa các mục phần này bắt đầu 1, 2,3….
Đề xuất ra các phương pháp xử lý nước thải chế biến cà phê
Giúp cho sinh viên có kinh nghiệm thực tế.
Đánh giá được thành phần tính chất của nước thải chế biến cà phê
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN CÀ PHÊ VÀ GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH HỒ PHƯỢNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÀ PHÊ VIỆT NAM
1.1.1 Các đặc điểm chung của cà phê Việt Nam
Việt Nam được chia thành hai vùng khí hậu phù hợp cho chế biến cà phê:
Vùng Tây Nguyên và tỉnh Đồng Nai: chủ yếu trồng cà phê vối;
Các tỉnh miền Bắc: chủ yếu trồng cà phê chè;
Trong đó, diện tích cà phê vối chiếm hơn 95% tổng diện tích gieo trồng.
Tỷ trọng diện tích 6 vùng trồng cà phê: Đông Bắc và duyên hải Nam Trung Bộ 0%, Tây Bắc 1%, Bắc Trung Bộ 2 %, Đông Nam Bộ 8%, Tây Nguyên 89%.
1.1.2. Chế biến và xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Chế biến
Hình 1.1: Biểu đồ Chế biến cà phê Việt Nam
(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam)
Xuất khẩu
Bảng 1.1.Chế biến và xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Năm
Sản lượng chế biến (1.000 tấn)
Sản lượng xuất khẩu (1.000 tấn)
Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)
2000
802,5
733,9
501,5
2001
840,6
931,2
391,3
2002
699,7
718,6
322,3
2003
755,1
749,2
504,8
2004
834,6
974,8
641,0
2005
767,7
892,0
735,0
2006
890,8
1000
770,0
2007
965,3
111,2
1800,0
(Nguồn: Báo cáo thường niên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam)
Nhận xét: Năm 2007 là đỉnh cao của xuất khẩu cà phê, kim ngạch đạt 1,8 tỷ USD tăng 219% và gần 1 tỷ USD so với kế hoạch. Nếu so với năm 2000 thì kim ngạch xuất khẩu đã tăng tới 3,6 lần. Đây là một bước tăng rất đáng kể, hầu như không nông sản nào có thể đạt được. Cùng với sự phục hồi của đơn giá, xuất khẩu cà phê Việt Nam đã đứng thứ nhì thế giới sau Brazil.
1.2.CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN CÀ PHÊ TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚIChỉnh sửa lại phần đánh số các mục toàn bộ báo cáo cho hợp lý
Có hai phương pháp chế biến cà phê sống:
Phương pháp khô (tự nhiên);
Phương pháp ướt (phương pháp rửa);
1.2.1.Phương pháp khô: là phương pháp cổ điển
Trái cà phê được phơi khô dưới ánh nắng mặt trời, chúng sẽ được cào vài lần trong một ngày và được che kín để tránh sương vào ban đêm;
Sau một vài tuần, trái sẽ khô và sẵn sàng để bóc vỏ. Một số người Ethiopia và hầu hết người Brazil dùng phương pháp khô. Tại Việt Nam, phương pháp này cũng được sử dụng khá rộng rãi tại các hộ dân trồng cà phê.
Đối với phương pháp khô, điều kiện chế biến đơn giản nhưng phụ thuộc hoàn toàn vào thời tiết, thời gian chế biến kéo dài, sản phẩm tạo ra có chất lượng không cao.
1.2.2.Phương pháp ướt
Vỏ sẽ được lấy ra bằng máy để lại một chất dính như keo bao quanh hạt. Ở thời điểm này, sự tách rời bằng máy móc có thể làm tổn thương hạt cà phê.
Sau đó hạt cà phê sẽ được bỏ vào những cái chum ủ men lớn để cho tan đi những vỏ cà phê còn dính lại trên hạt.
Sau cùng, hạt cà phê sẽ được rửa cho hết sạch vỏ và được phơi khô dưới ánh nắng mặt trời hoặc là máy sấy.
Với phương pháp ướt, việc sản xuất chủ động hơn nhưng tốn nhiều thiết bị, nước và năng lượng. Tuy nhiên, sản xuất theo phương pháp này rút ngắn được thời gian chế biến và cho sản phẩm có chất lượng cao hơn.
Dựa trên ưu và nhược điểm của cả hai phương pháp, thông thường người ta chế biến kết hợp cả hai phương pháp. Dưới đây là sơ đồ công nghệ sản xuất cà phê nhân bằng phương pháp kết hợp:
Nguyên liệu
Phân loại theo tải trọng ủ chín
Bóc vỏ quả, vỏ thịt
Ngâm, ủ, phơi , sấy
Rửa
Làm ráo
Cà phê thóc
Bóc vỏ trấu
Bóc vỏ lụa
Cà phê nhân
Phân loại theo sắc màu
Phân loại theo kích thước
Phân loại theo tỷ trọng
Phân loại theo kích thước
Đảo trộn
Nước thải
Nước thải
Nước thải
Hình 1.1 Sơ đồ công nghệ sản xuất cà phê nhân bằng phương pháp kết hợp
1.3 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HỒ PHƯỢNG
1.3.1 Giới thiệu chung
Tên công ty : Công ty TNHH Hồ Phượng
Địa chỉ trụ sở chính: Số 5C/5 thôn An Hiệp 1, xã Liên Hiệp, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
Điện thoại: 0633.844.669
Fax: 0633.662.117
Đăng ký kinh doanh số: 5800427255 cấp ngày 13/10/2004, thay đổi lần 2 ngày 04/03/2009 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Lâm Đồng cấp.
Ngành nghề kinh doanh: Thu mua, chế biến, kinh doanh nông sản, cà phê.
Người đại diện : Ông Đinh Văn Hồ.
Chức vụ: Giám đốc.
1.3.2 Sự cần thiết đầu tư
Lâm Đồng là tỉnh có diện tích trồng cà phê đứng thứ hai trong cả nước với sản lượng hàng năm thu hái được rất lớn. Đặc biệt là huyện Đức Trọng, nơi có khí hậu ôn hòa, thổ nhưỡng thích hợp cho việc chuyên canh cà phê với năng suất cao. Thêm vào đó vị trí của nhà máy được đặt tại vị trí gần với các vùng có diện tích cà phê lớn như Lâm Hà, Di Linh… tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty tiến hành thu mua và sản xuất.Tuy nhiên, một trong những vấn đề môi trường nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến môi trường và sự phát triển bền vững là nguồn nước thải rất lớn chính là từ các nhà máy sản xuất chế biến cà phê với công nghệ sản xuất cà phê ướt. Chúng ta cũng không thể lường trước được nguy cơ gây hại của nó, chính các thành phần chất ô nhiễm này sẽ gây ảnh hưởng rất xấu tới toàn bộ khu vực. Nếu không được xử lý một cách triệt để, các nguồn thải ô nhiễm này sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường xung quanh, đặc biệt là gây ô nhiễm nguồn nước nếu không có biện pháp quản lý, xử lý thích hợp.
Như vậy, việc đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung tại nhà máy sản xuất của công ty TNHH Hồ Phượng mang một vai trò quan trọng và nhất thiết phải được thực hiện để đảm bảo phát triển bền vững kinh tế và môi trường trong khu vực nói chung và củ công ty TNHH Hồ Phượng nói riêng.
1.3.3. Mục tiêu của Công ty
Tiêu thụ được nguồn nguyên liệu dồi dào sẵn có của địa phương, tạo ra sản phẩm hàng hóa chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Đảm bảo sự hoạt động của nhà máy về lâu dài.
Áp dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến đảm bảo sản phẩm có chất lượng cao phù hợp với tiêu chuẩn xuất khẩu.
Giải quyết việc làm cho một số lao động địa phương.
Đồng thời Công ty xây dựng hệ thống xử lý nước thải để xử lý toàn bộ lượng nước thải ô nhiễm phát sinh từ quá trình sản xuất, chế biến của công ty để đảm bảo sự phát triển bền vững cho khu vực. Tránh cho khu vực những tổn hại về mặt sinh thái cũng như môi trường, phòng tránh được những rủi ro về sức khoẻ cho cán bộ và công nhân viên đang làm việc tại đây. Ngoài ra, nguồn nước thải sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn còn góp phần bổ sung cho các lưu vực nước xung quanh khu vực một khối lượng nước rất lớn đặc biệt vào mùa khô hạn và thiếu nước, nguồn nước sau xử lý có thể còn được sử dụng cho việc tưới tiêu cho đất nông nghiệp trong vùng.
1.3.4 Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Hồ Phượng
Nguyên liệu đầu vào
Sàn lọc nguyên liệu
Rửa thô
Xay vỏ
Đánh nhớt
Làm ráo
Sấy khô
Phân loại hạt
Hạt thành phẩm
Rửa
Enzim pectinaza
Nước cấp
Nước cấp
Quạt gió
Nhiệt
Nước thải
Nước thải, vỏ
Nước thải
Nước thải
Nước thải
Khí thải
Đất, cành, que,..
Nước thải, vỏ
Hình1.2 Quy trình công nghệ chế biến nhân cà phê từ hạt cà phê tươi
Thuyết minh quy trình công nghệ
Hạt cà phê tươi sau khi thu hoạch được công ty thu mua và vận chuyển về nhà máy. Tại đây, cà phê được chuyển đến bãi tập trung để chuẩn bị cho giai đoạn chế biến.
Đầu tiên cà phê được đưa qua hệ thống sàng lọc nguyên liệu. Tại đây, quả được sàng để tách cành, lá, đất... còn sót lại trong quá trình thu hoạch. Quá trình này được gọi là quá trình sàn lọc nguyên liệu, hay còn gọi quá trình làm sạch khô. Sau khi sàng lọc nguyên liệu, hạt được chuyển đến giai đoạn rửa thô. Giai đoạn rửa thô được thực hiện với mục đích làm sạch lớp vỏ bên ngoài của hạt, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xay.
Cà phê tiếp tục được đưa đến cối xay, đi vào công đoạn xay vỏ. Tại cối xay, quả được phân ra làm hai loại: Quả chín được xay bỏ vỏ, quả xanh đưa thẳng đến công đoạn sấy. Mục đích của giai đoạn này là loại bỏ lớp vỏ cứng bao bên ngoài quả, lấy hạt để tiếp tục cho công đoạn sau.
Tiếp đến, hạt theo hệ thống băng chuyền vào bồn chứa dung dịch enzim Pectinaza để loại bỏ thịt quả. Giai đoạn này được gọi là giai đoạn đánh nhớt, hay còn gọi là giai đoạn ngâm enzim. Mục đích của quá trình này là dùng enzim pectinaza phân huỷ Pectin có trong thịt quả, giúp nhân sau khi thành phẩm có độ bóng cần thiết. Công đoạn đánh nhớt diễn ra từ 5 – 6 giờ, quyết định lớn đến chất lượng sản phẩm. Sau khi đánh nhớt, nhân được rửa sạch, loại bỏ chất bẩn dính trên nhân. Giai đoạn này tốn khá nhiều nước trong toàn bộ quá trình chế biến. Đây cũng là công đoạn gây ô nhiễm chính vì nước thải chứa một lượng lớn chất hữu cơ dễ phân hủy.
Tại công đoạn làm ráo, cà phê được trải đều trên mặt sàn (cách đất 500mm), gió được cung cấp bởi các cánh quay phía dưới. Giai đoạn này xảy ra với mục đích làm ráo nước bề mặt nhân cà phê, giảm thời gian sấy khô bằng nhiệt. Sau giai đoạn làm ráo, cà phê được đưa đến các thùng quay nhiệt (các hạt cà phê xanh được sấy tại một thùng quay riêng). Tại đây, cà phê được sấy khô hoàn toàn thành hạt nhân thành phẩm. Trước khi phân phối, nhân cà phê được phân loại hạt để phân phối cho các nhà phân phối khác nhau.
1.3.5 . Các vấn đề môi trường của nhà máy:
Ô nhiễm của nước thải
Trong quá trình hoạt động của công ty sẽ phát sinh ra một lượng nước thải tác động đến môi trường nước, bao gồm các nguồn gốc chủ yếu sau:
Nước thải chế biến
Nguồn gốc nước thải chế biến cà phê nhân của công ty xuất phát từ các công đoạn sau
Rửa thô: Đây là giai đoạn nước thải sinh ra có thành phần chủ yếu là chất rắn lơ lửng, các chất ô nhiễm không cao. Nước thải trong giai đoạn này không đáng kể;
Xay vỏ: Trong giai đoạn này nước thải sinh ra ít nhưng có thành phần rất đậm đặc, có độ đục và lượng cặn cao. Ngoài ra, giai đoạn này còn thải ra lượng vỏ lớn làm cho nước thải có lượng rác rất đáng kể
Ngâm enzim: Đây là giai đoạn phát sinh nước thải đáng chú ý nhất của quy trình chế biến. Nước thải phát sinh từ giai đoạn này có thành phần hữu cơ cao, ngoài ra còn có độ nhớt lớn
Rửa sạch: Nước thải giai đoạn này có thành phần hữu cơ tương đối cao
Nước thải vệ sinh: Phát sinh từ công đoạn vệ sinh các thiết bị chế biến
Nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt thải khu vực văn phòng, từ các khu vệ sinh, v.v… có chứa các thành phần cặn bã (TSS), các chất hữu cơ (BOD/COD), chất dinh dưỡng (N,P) và vi sinh gây bệnh.
Ô nhiễm chất thải rắn
Rác thải sinh hoạt:
Rác thải từ sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên và công nhân vận hành thải ra mỗi ngày rác thải có hàm lượng hữu cơ cao, dễ phân hủy như thức ăn thừa, các loại rác thải từ việc sinh hoạt khác như: bao nilông, thùng carton.
Mỗi ngày lượng rác thải do CB CNV thải ra vào khoảng 40 kg. Lượng rác này sẽ được thu gom trong các thùng rác, sau đó giao cho đơn vị dịch vụ công cộng địa phương xử lý hoặc đốt bỏ.
Chất thải rắn từ hoạt động chế biến:
Chất thải rắn từ hoạt động chế biến chủ yếu là vỏ cà phê, bao bì chứa nguyên liệu, cành, que còn sót khi thu hoạch.
Ô nhiễm do khí thải
Ô nhiễm do hoạt động của lò sấy, quá trình xay vỏ từ quá trình chế biến khô.
Ô nhiễm từ tiếng ồn, rung động và nhiệt
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN CÀ PHÊ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢIBổ sung tổng qua về thành phần và tính chất nước thải chế biến cà phê
2.1.TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN CÀ PHÊ
Thành phần chính của nước thải từ các nhà máy chế biến cà phê là đường, nhớt, các chất hữu cơ, và hương liệu tự nhiên Theo như Hội Đồng Bảo Vệ Tài Nguyên Thiên Nhiên NRDC, vào năm 1988, qua sáu tháng, nước thải cà phê đã là ô nhiễm 110,000 khối nước trên ngày ở Trung Mỹ. Rõ ràng những chất bã thải này cần được xử lý.
Đường: Đường đến từ nhớt hoặc phần ngoài của quả cà phê. Trong quá trình lên men, đường bị phân huỷ thành rượu và khí các-bô-níc. Sau đó,rượu được biến thành axít axêtíc, và vì thế mà độ pH của nước bị giảm. Độ pH của nước thải cà phê thường ở khoảng 3.8.
Nhớt: Phần nhớt là phần chất nhầy bọc quanh hạt cà phê. Thành phần chủ yếu của nó là prôtêin, đường và péctin. Phần nhớt rất khó bị phân huỷ. Trong nước thải cà phê nó thường kết tủa thành một lớp đen trên bề mặt. Lớp chất rắn này có thể làm tắc đường ống thải và giảm lượng ôxi trong nước.
Các chất hoá hữu cơ: Những chất này được phân hủy dần dần bởi các vi sinh vật trong nước. Trong quá trình này, chúng cần sử dụng ôxi trong nước. Lượng ôxi cần để các vi sinh vật phân huỷ hoàn toàn các chất hữu cơ trong một khối lượng nước nhất định được gọi là “đòi hỏi ôxi sinh học” – biological oxygen demand viết tắt là BOD.
Nước thải cà phê có BOD là 20g/l, cao gấp 200 so với nước thải nhà máy giấy. Ở Costa Rica vào những năm 80, hai phần ba tổng lượng BOD của các con sông là đến từ nước thải cà phê.
Lượng BOD càng cao thì ôxi trong nước bị mất càng nhiều nên các sinh vật yếm khí có điều kiện hoạt động. Điều này dẫn đến tình trạng nước thải cà phê bị bốc mùi, ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người, đặc biệt là với những người dùng nước sông, suối làm nước uống.
Hương liệu tự nhiên: Đây là các hoá chất tạo màu đỏ cho quả cà phê. Chúng không có hại đến sức khoẻ hay môi trường, nhưng chúng làm nước thải cà phê có màu xanh đậm hoặc đen, làm mất cảnh quan môi trường
Bảng 2.1: Thành phần tính chất nước thải chế biến cà phê hạt tươi tại Brazil
STT
THÔNG SỐ
ĐƠN VỊ
DÃY GIÁ TRỊ
pH
5,1 – 5,6
COD
mg/l
3.429 – 5.524
BOD5
mg/l
1.578 – 3.242
Chất rắn lơ lửng
mg/l
700 – 890
Phốt pho tổng
mg/l
5,5 – 6,5
Nitơ tổng
mg/l
185 – 247
(Nguồn: Departamento de Engenharia Agricola/Universidade Federal de Vicosa, 36570-000, Vicosa-MG, Brazil).
2.2.TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
2.2.1.Phương pháp xử lý cơ học
Xử lý cơ học (hay còn gọi là xử lý bậc I) nhằm mục đích loại bỏ các tạp chất không tan (rác, cát nhựa, dầu mỡ, cặn lơ lửng, các tạp chất nổi…) ra khỏi nước thải; điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải.
Các công trình xử lý cơ học xử lý nước thải thông dụng:
2.2.1.1.Song chắn rác
Song chắn rác thường đặt trước hệ thống xử lý nước thải hoặc có thể đặt tại các miệng xả trong phân xưởng sản xuất nhằm giữ lại các tạp chất có kích thước lớn như: nhánh cây, gỗ, lá, giấy, nilông, vải vụn và các loại rác khác, đồng thời bảo vệ các công trình bơm, tránh ách tắc đường ống, mương dẫn.
2.2.1.2.Lưới lọc
Lưới lọc dùng để khử các chất lơ lửng có kích thước nhỏ, thu hồi các thành phần quý không tan hoặc khi cần phải loại bỏ rác có kích thước nhỏ. Kích thước mắt lưới từ 0,5÷1,0mm.
Lưới lọc thường được bao bọc xung quanh khung rỗng hình trụ quay tròn (hay còn gọi là trống quay) hoặc đặt trên các khung hình dĩa.
2.2.1.3.Bể lắng cát
Bể lắng cát đặt sau song chắn, lưới chắn và đặt trước bể điều hòa, trước bể lắng đợt I. Nhiệm vụ của bể lắng cát là loại bỏ cặn thô nặng như cát, sỏi, mảnh vỡ thủy tinh, kim loại, tro tán, thanh vụn, vỏ trứng… để bảo vệ các thiết bị cơ khí dễ bị mài mòn, giảm cặn nặng ở các công đoạn xử lý tiếp theo. Bể lắng cát gồm 3 loại:
Bể lắng cát ngang
Hình 2.1.Bể lắng cát ngang
Bể lắng cát thổi khí
Bể lắng cát ly tâm
2.2.1.4.Bể tách dầu mỡ
Các loại công trình này thường được ứng dụng khi xử lý nước thải công nghiệp, nhằm loại bỏ các tạp chất có khối lượng riêng nhỏ hơn nước. Các chất này sẽ bịt kín lỗ hổng giữa các hạt vật liệu lọc trong các bể sinh học…và chúng cũng phá hủy cấu trúc bùn hoạt tính trong bể Aerotank, gây khó khăn trong quá trình lên men cặn.
2.2.1.5.Bể điều hòa
Bể điều hòa được dùng để duy trì dòng thải và nồng độ vào công trình xử lý ổn định, khắc phục những sự cố vận hành do sự dao động về nồng độ và lưu lượng của nước thải gây ra và nâng cao hiệu suất của các quá trình xử lý sinh học. Bể điều hòa có thể được phân loại như sau:
Bể điều hòa lưu lượng
Bể điều hòa nồng độ
Bể điều hòa cả lưu lượng và nồng độ.
2.2.1.6.Bể lắng
Dùng để tách các chất không tan ở dạng lơ lửng trong nước thải theo nguyên tắc trọng lực. Các bể lắng có thể bố trí nối tiếp nhau. Quá trình lắng tốt có thể loại bỏ đến 90 ÷ 95% lượng cặn có trong nước thải. Vì vậy đây là quá trình quan trọng trong xử lý nước thải, thường bố trí xử lý ban đầu hay sau khi xử lý sinh học. Để có thể tăng cường quá trình lắng ta có thể thêm vào chất đông tụ sinh học.
Bể lắng được chia làm 3 loại:
Bể lắng ngang (có hoặc không có vách nghiêng):
Hình 2.2: Bể lắng ngang
Bể lắng đứng: mặt bằng là hình tròn hoặc hình vuông. Trong bể lắng hình trò