Trong nền kinh tế thị trường, để có được vị trí trên thương trường đã là khó, làm thế nào để giữ vững và phát triển nó còn khó hơn. Hiện nay, thị trường xây dựng đang cạnh tranh ngày càng gay gắt do sự xuất hiện của các doanh nghiệp chuyên nghiệp xây dựng trong và ngoài nước ngày càng tăng, việc giành thắng lợi trong đấu thầu là sống còn đối với mỗi nhà thầu xây dựng.
61 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết lập hồ sơ dự thầu ở công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để có được vị trí trên thương trường đã là khó, làm thế nào để giữ vững và phát triển nó còn khó hơn. Hiện nay, thị trường xây dựng đang cạnh tranh ngày càng gay gắt do sự xuất hiện của các doanh nghiệp chuyên nghiệp xây dựng trong và ngoài nước ngày càng tăng, việc giành thắng lợi trong đấu thầu là sống còn đối với mỗi nhà thầu xây dựng. Nhưng làm thế nào để có thể thắng thầu một cách chắc chắn và nhanh nhất là một vấn đề các nhà thầu đang quan tâm. Tổ chức thực hiện lập hồ sơ dự thầy là một phương pháp giúp tổ chức đạt được mục tiêu, đồng thời là một khâu rất quan trọng trong quá trình tham gia dự thầu.
Qua quá trình khảo sát tổng hợp tại Công ty Cổ phần Cơ giới Xây dựng và Hạ tầng em thấy kết quả của công tác dự thầu chịu ảnh hưởng không nhỏ vào quá trình thực hiện, thời gian để hoàn thành một hồ sơ dự thầu phải theo yêu cầu của chủ đầu tư. Với những tính chất đó đòi hỏi công tác lập hồ sơ dự thầu phải rất khoa học, hiệu quả. Xuất phát từ lý do đó em lựa chọn đối tượng nghiên cứu trong chuyên đề thực tập này là : "Lập hồ sơ dự thầu ở Công ty Cổ phần Cơ giới Xây dựng và Hạ tầng".
Ngoài phần Mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1 : Tổng quan về Công ty Cổ phần Cơ giới Xây dựng và Hạ tầng
Chương 2 : Thực trạng công tác lập hồ sơ dự thầu ở Công ty
Chương 3 : Biện pháp hoàn thiện lập hồ sơ dự thầu ở Công ty
Qua đây, em xin chân thành gửi tới thầy giáo ThS. Mai Xuân Được và các cô chú, anh chị phòng Kỹ thuật của Công ty Cổ phần Cơ giới Xây dựng và Hạ tầng lời cảm ơn sâu sắc vì những chỉ bảo, hướng dẫn giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2007
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI
XÂY DỰNG VÀ HẠ TẦNG
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI XÂY DỰNG HẠ TẦNG
Công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng là một đội được thành lập của công ty xây dựng và phát triển hạ tầng chuyên ngành xây dựng cơ bản. Công ty thực hiện công việc thi công xây lắp phá dỡ các công trình với quy mô vừa và rộng lớn trên thị trường Việt Nam.
Công ty Cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng là một tổ chức kinh tế lớn mạnh được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101001927 ngày 07/03/2000 của Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội.
Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Tên giao dịch đối ngoại : CONSTRUCTION MACHINERY AND INFRUSTRUCTURE JOINT STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt : CMC.JSC
- Công ty có trụ sở chính
Địa chỉ : Số 43 tổ 26 – Ngõ 132/64 Khương Trung – Phường Khương Trung – Quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 04.5636911.
Tài khoản :
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh nam HN số TK:431.101.000.290
Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Lê Trọng Tấn số TK: 311.100.630565.630.0
Hội đồng quản trị của công ty quyết định việc chuyển trụ sở, lập hay hủy bỏ chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty.
1.2 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI XÂY DỰNG VÀ HẠ TẦNG
1.2.1 Lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh
Công ty kinh doanh những ngành nghề sau
- San nền, bốc xúc vận chuyển vật liệu, phế thải, cho thuê máy thiết bị máy xây dựng.
- Xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông các cơ sở hạ tầng khu công nghiệp khu dân cư , các công trình cấp thoát nước.
- Xây dựng các đường dây và trạm điện đến 35 kv.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng , máy móc thiết bị ( ngành xây dựng, công nghiệp , nông nghiệp, giao thông, máy móc , vật tư, thiết bị điện, nước, điện tử , điện lạnh , tin học bưu chính viễn thông, máy văn phòng , kim khí).
Lắp đặt sửa chữa bảo trì và chuyển giao công nghệ các loại máy móc, thiết bị cơ khí điều khiển tự động , điện tử , điện lạnh, điện kỹ thuật, điện dân dụng, tin học, viễn thông , thủy khí, tháng máy , máy xây dựng, thiết bị nâng hạ;
Sản xuất, khai thác và buôn bán các sản phẩm cơ khí, đồ gỗ , vật liệu xâu dựng
Kinh doanh bất động sản
Tư vấn đầu tư tài chính
Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa
Trang trí nội ngoại thất
Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng xe công cộng
Khi cần thiết, Đại hội đồng cổ đông công ty quyết định việc chuyển hay mở rộng các ngành nghề kinh doanh của công ty phù hợp với quy định của pháp luật
Công ty được phép hoạt động trong khuôn khổ pháp luật nhằm đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất cho các cổ đông
1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty theo các quyết định từ trên xuống qua phó giám đốc, các trưởng phòng. Các phòng ban có mối quan hệ với nhau để trao đổi thông tin và tham mưu cho lãnh đạo công ty theo chức năng của từng bộ phận. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng tránh tình trạng tập trung quyền lực vào một người. Hệ thống trực tuyến gồm 01 giám đốc, 01 phó giám đốc, các trưởng phòng và các đội trưởng. Hệ thống chức năng gồm các phòng ban và các đội.
SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
P GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
PHÒNG KỸ THUẬT
XÂY DƯNG
ĐỘI LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC
ĐỘI PHÁ BÊ TÔNG
ĐỘI THI CÔNG HẠ TẦNG SỐ 1
ĐỘI QL AN TOÀN THI CÔNG
ĐỘI QUẢN LÝ THIẾT BỊ
ĐỘI THI CÔNG HẠ TẦNG SỐ 2
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, số thành viên hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông Công ty quyết định
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
Chủ tịch hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra trong số thành viên Hội đồng quản trị.Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền hạn và nghĩa vụ sau:
_ Lập chương trình kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị
_Chuẩn bị chương trình nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập hội đồng quản trị
_Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị
Giám đốc : là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;
Giám đốc công ty có quyền và nhiệm vụ sau;
_Là người đại diện theo pháp luật của công ty
_Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị;
_Quyết định về tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty;
_Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
_Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
_Bổ nhiệm, ,miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức
Giám đốc giao việc cho phó giám đốc và phương thức quản lý thẹo chế độ một thủ trưởng
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc công ty hay là người được ủy quyền giải quyết , chịu trách nhiệm trước công ty khi giám đốc đi công tác
Phòng kế hoạch tổng hợp:
Chức năng: là một phòng nằm trong các phòng ban của công ty tham mưu cho lãnh đạo công ty trong các khâu xây dựng kế hoạch hàng năm. Kế hoạch đới nội , đối ngoại, lập dự toán, quản lý dự toán, chủ trì trong việc giao các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho các dự án cũng như các đội sản xuất trong công ty. Quản lý đầu vào đầu ra các công trình, quản lý cung ứng sử dụng các vật tư, nhiên liệu và tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tiếp thị vặt tư với giá phù hợp
Nhiệm vụ của phòng là xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm quý, tháng tác nghiệp cho các đội sản xuất và công ty. Giao kế hoạch tác nghiệp tháng , quý , năm cho đơn vị và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế, chỉnh lý dự toán, tham gia nghiệm thu bàn giao thanh quyết toán các công trình dự án
Phòng tổ chức hành chính:
Chức năng : là một phòng nằm trong các hệ thống phòng ban của công ty có chức năng tham mưu giúp lánh đạo trong công tác cán bộ, lao động , tiền lương, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ an ninh nội bộ trong công ty.Tham mưu cho giám đốc trong công tác hành chính văn thư lưu trữ, quản lý con dấu, tổ chức giao tiếp phục vụ công tác đối nội , đối ngoại của công ty
Nhiệm vụ của phòng là bố trí sắp xếp cán bộ, tuyến dụng cán bộ và tham mưu cho lãnh đạo trong việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất. Cân đối lao động hàng năm theo nhiệm vụ để có kế hoạch tuyển dụng nhân công, tổ chức huấn luyện nâng cao tay nghề, thi nâng bấc hàng năm. Thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, giải quyết các chế độ chính sấch cho người lao động
Phòng kỹ thuật xây dựng:
Chức năng : là phòng chức năng nghiệp vụ của công ty tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác nắm nguồn, khai thác các nguồn thông tin về các dụ án công trình giao thông , thủy lợi trong nước về quy mô, công nghệ thi công, vốn đầu tư, tiến độ xây dựng hồ sơ thầu và tham gia lập hồ sơ dự thầu ,đấu thầu các công trình và thực hiện giám sát thi công các công trình
Nhiệm vụ của phòng là quan hệ với các chủ đầu tư dự án các cơ quan hữu quan, các bộ ngành ở địa phương để khai thác các nguồn thông tin thực hiện dự án
Các đội thi công hạ tầng số 1 , số 2, đội phá bê tông, đội lắp máy điện nước về quy mô tổ chức quản lý hoàn toàn giống nhau, đều có đội trưởng , đội phó, thống kê kế toán.
Nhiệm vụ của các đội này là làm những việc mà công ty giao như: thi công các công trình, thường xuyên kiểm tra và theo dõi tiến độ thi công của từng công việc cũng như từng giai đoạn công trình
Đội quản lý thiết bị có chức năng đê ra các biện pháp quản lý, sửa chữa, khai thác và đổi mới máy thiết bị trên toàn công ty. Bảo quản sử dụng các thiết bị nhằm phát huy hết các công suất của thiết bị hiện có.
Nhiệm vụ của đội nắm chắc kế hoạch sản xuất kinh doanh để điều động các loại máy thiết bị kịp thời phục vụ thi công.Lập kế hoạch sửa chữa kiểm tra phát hiện các biện pháp sửa chữa các thiết bị mua sắm phụ tùng thay thế.
1.2.3 Đặc điểm về nhân lực
Công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng với đội ngũ hơn 100 kỹ sư , công nhân kỹ thuật được đào tạo trên nhiều lĩnh vực, nhiều kinh nghiệm trong quản lý, ứng dụng khoa học kỹ thuật, sáng tạo trong sản xuất, thi công các công trình xây dựng trên quy mô vừa và lớn, các công trình kết cấu phức tạp đòi hỏi có tiêu chuẩn chất lượng cao
Công ty có 157 CBCNV có hợp đồng chính thức. Do đặc thù của ngành thi công nên số lượng lao động thay đổi theo thời vụ và tiến độ thi công.
Vấn đề lao động trong sản xuất kinh doanh có vai trò cực kỳ quan trọng vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình đó diễn ra thông qua con người với những động cơ thái độ và trình độ nghề nghiệp nhất định.
Do những đặc điểm kinh tế kỹ thuật trong xây dựng có nhiều điểm khác biệt về điều kiện lao động năng nhọc và có tính lưu động cao, quá trình lao động phức tạp , địa bàn hoạt động lớn nên việc quản lý lao động cần phải được đề cao.
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động và tình hình lao động của Công ty
Phân loại lao động
2004
2005
2006
Số lượng (người )
Tỷ trọng (%)
Số lượng (người )
Tỷ trọng (%)
Số lượng (người )
Tỷ trọng (%)
Giới tính
Nam
132
89,1
185
91,5
137
87,3
Nữ
16
10,9
17
8,5
20
12,7
Trình
độ
Đại học
25
16,9
28
13,9
30
19,1
Trung cấp và cao đẳng
06
4,1
06
3
07
4,5
Công nhân kỹ thuật
88
59,5
113
55,9
90
57,3
Lao động phổ thông
29
19,5
55
27,2
30
19,1
Tổng số
148
100
202
100
157
100
Qua phân tích bảng trên ta thấy, tỷ lệ lao động tham gia sản xuất chiếm tỷ trọng rất lớn là công nhân kỹ thuật .
Năm 2004 số công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ 59,5 %, sau đó đến lao động phổ thông chiếm với tỷ lệ 19,5 %.
Năm 2005, số lao động phổ thông tăng lên với tỷ trọng 27,2 % và số công nhân trong toàn công ty cũng tăng lên. Do công ty đang cần một đội ngũ lao động cho các công trình đi vào hoàn thiện gấp rút, hoàn thành kịp tiến độ thi công
Năm 2006 số công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng 57,3 %, lao động phổ thông chiếm 19,1 %, đại học chiếm 19,1% cho ta thấy rằng đa phần là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường trong cơ chế cạnh tranh hiện nay nên công ty tăng cường tuyển thêm số công nhân có tay nghề cao và hoạt động sản xuất. Vì vậy trong năm 2006 số công nhân kỹ thuật gấp 3 lần số lao động phổ thông.
Công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng luôn quan tâm đến đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực làm tầng lớp kế thừa hiện tại và tiếp cận dần với công nghệ hiện đại. Công ty ngày càng đầu tư nhiều vào tài sản cố định, doanh thu tăng hàng năm vì vậy tuyển dụng là tất yếu
Trong quả lý kỹ thuật các công trình con người là quyết định, tuy đã cố gắng rất nhiều nhứng vẫn mẵc phải môt số sai sót
Với đắc thù xây dựng cầu đường, sản phẩm đơn chiếc, thi công phân tán không ổn định vị trí thi công nên công ty gặp nhiều vấn đề khó khăn trong công việc quản lý con người như làm sao cho họ đi xa nhà sẵn sàng nhận nhiệm vụ bất cứ nơi đâu, Để khắc phục tình trạng này công ty áp dụng chính sách ưu đãi với người lao động, tạo môi trường thi đua phấn đấu. Phát huy năng lực của lớp trẻ, mạnh dạn giao việc, kèm cặp rèn luyện để các cán bộ trẻ mau chóng trưởng thành
Đây là một công ty xây dựng cơ bản nên công ty cổ phần cơ giới xây dựng có một số cán bộ quản lý lãnh đạo chủ chốt luôn trực tiếp giám sát tiến độ thi công, điều hành hoạt động công trình đang thi công và đội ngũ công nhân lành nghề cao như thợ lái máy, thợ sửa chữa khảo sát cùng với một lực lực lượng công nhân thủ công thành thạo việc thi công
Trong nhứng năm qua công ty đẫ có cố gắng rất nhiều và phấn đấu để nâng cao thu nhập cho người lao động bên cạnh đó vẫn có biến động đôi chút về số lương bình quân
1.2.4 Đặc điểm máy móc thiết bị thi công
Máy móc thiết bị là những yết tố không thể thiếu để xây dựng nhứng công trình có chất lượng đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư. Trong xây dựng sự đòi hỏi của các công trình là tiến độ thi công, là chất lượng và thẩm mỹ cao. Đứng trước nhu cầu đòi hỏi về chất lượng sản phẩm, công ty đã tiến hành việc nâng cao chất lượng sản phẩm bằng phục hồi sửa chữa và đổi mới máy móc thiết bị. Đặc biệt đối với những công trình lớn , đòi hỏi kỹ thuật phức tạp trong xây dựng thì yết tố máy móc thiết bị càng trở nên quan trọng góp phần nâng cao chát lượng
Bảng 1.3. Danh mục thiết bị hiện có
TT
Loại thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Công xuất
1
Lu lốp BITELLI RG 217
01
ITALIA
10,7-21 tấn,82 KW/112CV
2
Lu rung bánh sắt
01
ITALIA
7,5 tấn 54 KW/74 CV
3
Máy rải thảm
01
Đức
500 tấn/h
4
Máy san MISUBISHI
02
Nhật
186 CV
5
Máy đầm rung SAKAI
02
Nga
21 tấn
6
Xe ôtô KAMAZ
05
Nga
15 tấn
7
Ôtô Huyndai
05
Hàn Quốc
15 tấn
8
Máy chuyên dùng
05
Nhật
Máy cắt, đầm cóc, tưới nhựa
9
Máy ủi KOMATSU
03
Nhật
180CV
10
Máy ủi
02
Nga
130 CV
11
Máy đào HITACHI
02
Nhật
Rung tích gàu 0,8m3
12
Máy đào KOMATSU
04
Nhật
Rung tích gàu 0,8-1,2m3
13
Máy đào SOLAR
02
Hàn Quốc
Rung tích gàu 0,8m3
14
Máy nén khí
04
Nhật
3-10 m3/h
15
Máy khoan
02
Đức
2.1 kw
16
Cẩu cống
01
Trung Quốc
10 tấn
17
Ôtô công tác
02
Hàn Quốc
5 chỗ
18
Máy cắt ống cơ điện
03
Đức
3,5 kw
19
Máy cắt ống động cơ xăng
02
Nhật
2.1 kw
20
Máy bơm nước động cơ xăng
04
Nhật
3.2 kw
21
Palăng xích lắp ống
05
Nhật
3 tấn
22
Máy phát điện
02
Nhật
200KVA
23
Kìm bóp bê tông
01
Nhật
24
Búa phá bê tông
04
Nhật
0,4-0,9 m3
25
Máy thuỷ bình
02
Nhật
26
Dàn máy vi tính
07
27
Máy ủi fiat
01
Italia
120cv
28
Máy ủi komasu
01
Jpan
360cv
29
Máu ủi DT75
01
Liên xô
75cv
30
Máy ủi D63e
01
Jâpan
140cv
31
Máy phát dịên
01
Liên xô
88KVA
32
Máy phát dịên
01
Liên xô
250KVA
33
Trạm biến áp
01
Việt nam
250KVA
1.2.5 Đăc điểm tài chính
A. Tổng doanh thu trong vòng 5 năm:
Năm 2002: 19.712.000.000đồng
Năm 2003: 12.000.000.000đồng
Năm 2004: 21.539.000.000đồng
Năm 2005: 25.564.320.000đồng
Năm 2006: 28.580.000.000đồng
B.Bảng 1.4 Tóm tắt các tài sản có và các khoản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính trong 3 năm tài chính
Danh mục
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng tài sản
15.000.000.000
20.500.000.000
35.550.000.000
Tài sản lưu động
8.500.000.000
10.000.000.000
9.340.000.000
Tổng nguồn vốn
15.000.000.000
20.500.000.000
35.550.000.000
Doanh thu
12.000.000.000
21.539.000.000
25.564.000.000
C. Tín dụng và hợp đồng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh nam Hà Nội
Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh nam Lê trọng tấn
D. Tổng số tiền tín dụng:
7000000000VNĐ
1.3. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY THỜI GIAN QUA
1.3.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 năm (2002-2006)
Nhìn vào bảng 1.5 ta thấy giá trị tổng sản lượng trong 5 năm vừa qua tăng đều mặc dù doanh thu và lợi nhuận năm 2003 có giảm nhưng năm 2004 tăng lên phản ánh công ty khẳng định được trên thị trường.
Doanh thu năm 2003 giảm 7712 triệu đồng tương ứng giảm 60,9% so với năm 2002, lợi nhuận đạt 63,5% tương ứng với số tuyệt đối giảm 146,719 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 0,680 triệu đồng.
Trong năm 2004 doanh thu tăng 9539 triệu đồng tường ứng tăng 179,5% so với năm 2003 nhờ có một số công trình hoàn thành bàn giao lên đã thu hồi được vốn và đem lại nguồn lợi nhuận năm 2004 là 799,242 triệu đồng tăng 313,5 so với năm 2003 tương ứng với số tuyệt đối 544 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 0,800 triệu đồng
Trong năm 2005 doanh thu đạt 124,3% tường ứng với số tuyệt đối tăng 6917 so với nam 2004, đem lại nguồn lợi nhuận 954,097 triệu đồng , thu nhập bình quân đầu người đạt 0,938 triệu đồng là do:
Công ty đã tăng dần uy tín với khách hàng nên năm 2005 doanh thu tăng hơn. Nhưng do việc quản lý đòi nợ của khách hàng còn kém nên công ty sẽ có nhứng biện pháp nhằm thúc đầy công tác đòi nợ, duy trì khách hàng truyền thống, tìm kiếm những khách hàng mới và tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh nhằm mục tiêu là tăng doanh thu, đồng thời giảm chi phí để tăng lợi nhuận và tăng lương cho cán bộ công nhân viên
Trong năm 2006, doanh thu đạt 111,8% tương ứng với số tuyệt đối tăng 3016 triệu đồng so với năm 2005, đem lại nguồn lợi nhuận 1118,376 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người 1,015 triệu đồng
Đánh giá cho ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm (2004- 2006) là tốt do một số nguyên nhân sau:
Giá trị sản lượng tăng đều trong 3 năm 2004-2006 là do công ty đã chủ động trong việc tìm kiếm các dự án và đã thắng thầu một số công trình lớn
Công ty dần đã khẳng định được mình trên thị trường xây dựng và được các chủ đầu tư tin cậy
Bảng 1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
03/02
So sánh
04/03
So sánh
05/04
So sánh
06/05
2002
2003
2004
2005
2006
Mức
%
Mức
%
Mức
%
Mức
%
Giá trị sản lượng
26069
31019
28423
35340
41600
4950
118.9
-2569
91,6
6917
124,3
6260
117,7
Doanh thu
19712
12000
21539
25564
28580
-7712
60,9
9539
179,5
4025
118,7
3016
111,8
Lợi nhuận
401,682
254,963
799,242
954.097
1118,376
-147
63,5
544
313,5
155
119,4
164
117,2
Thunhập bình quan
0,710
0,680
0,800
0,938
1,015
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI XÂY DỰNG VÀ HẠ TẦNG
2.1 TÌNH HÌNH THAM GIA DỰ THẦU CỦA CÔNG TY
Để đáng giá tình hình tham gia dự thầu của công ty ta cỏ thể dựa vào 2 tiêu chí sau:
Hiệu quả dự thầu và hiệu quả giá trị
Hiệu quả dự thầu: Được tính bằng Tổng số công trình đã trúng thầu chia cho Tổng số công trình đã dự thầu, tiêu chí này phản ánh mức độ hiệu quả của việc tham gia các gói thầu của nhà thầu
Hiệu quả giá trị: Được tính bằng giá trị các công trình trúng thầu trong năm chia cho tổng số công trình đã trúng thầu, tiêu chí này phản ánh qua giá trị trung bình của một công trình trong năm
Trong những năm gần đây, khi mà nền kinh tế mở cửa thì mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty xây dựng trong việc tham gia đầu thầu, bởi vậy mà tỷ lệ thắng thầu củ a công ty chỉ đạt khoảng (25-30%). Đây là một t