Đề tài Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư chứng khoán

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước thì Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển. Tính đến đầu năm 2007 đã có hơn 100 công ty niêm yết tại TTGDCK TP.HCM. Trong tất cả các hoạt động nói chung thì thông tin luôn là những yếu tố không thể thiếu khi thực hiện các hoạt động đầu tư. Thông tin lại càng quan trọng hơn đối với nhà đầu tư khi họ tham gia trên thị trường chứng khoán. Trong các thông tin nói chung thì thông tin tài chính lại càng có ý nghĩa quan trọng trong các quyết định của nhà đầu tư. Thực tế kinh nghiệm trên thế giới và thực tiễn Việt Nam vừa qua cho thấy thông tin, đặc biệt là thông tin tài chính càng đúng sự thật, càng kịp thời và hiệu quả bao nhiêu, niềm tin của nhà đầu tư với hoạt động của thị trường chứng khoán càng lớn. TTCK Việt Nam là thị trường mới nổi, mặc dù đã hoạt động được gần 7 năm nhưng nó chỉ thật sự sôi động trong vòng hơn 1 năm trở lại đây. Do vậy, thông tin nói chung và thông tin tài chính nói riêng trên thị trường chứng khoán được công bố như thế nào, mức độ công bố ra làm sao? Liệu đã đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư hay chưa? thì chưa có cuộc nghiên cứu nào thực hiện. Cùng với sự phát triển ngày càng cao của thị trường chứng khoán Việt Nam, yêu cầu về hoạt động CBTT nói chung, CBTT tài chính nói riêng càng cao và cần được hoàn thiện. Thông qua việc tìm hiểu quá trình công bố thông tin của thị trường hiện những cuộc khảo sát nhỏ; đề tài sẽ thực hiện nghiên cứu và tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động công bố thông tin tài chính tại trung tâm gia dịch chứng khoán TP.HCM với tên gọi: THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRONG MỐI LIÊN HỆ VỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Với việc nghiên cứu về thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính để tìm ra giải pháp tăng cường hiệu quả của hoạt động công bố thông tin cho TTCK Việt Nam nói chung, tại TTGDCK TP.HCM nói riêng là một vấn đề có ý nghĩa thiết thực và cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng đối với các chủ thể tham gia trên TTCK. Nó cung cấp thông tin cho các chủ thể tham gia trên thị trường để họ đưa ra cách hành xử phù hợp với mục tiêu làm cho thị trường chứng khoán phát triển bền vững

pdf215 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM LÊ THỊ MỸ HẠNH THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRONG MỐI LIÊN HỆ VỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN MÃ SỐ : 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS VÕ VĂN NHỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chƣơng 1 Tình hình thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ............................................................................................................. 1 1.1 Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ....................................... 1 1.1.1 Giới thiệu tình hình hoạt động và tổ chức TTCK Việt Nam .......................... 1 1.1.2 Sơ lược về tình hình hoạt động của các công ty niêm yết .............................. 5 1.2 Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tƣ .......................................................................................... 6 1.2.1 Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết .................................................. 7 1.2.2 Phân tích báo cáo tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư ....... 9 1.2.2.1 Mục tiêu phân tích BCTC ......................................................................... 9 1.2.2.2 Kỹ thuật và các phương pháp trong phân tích tài chính ........................... 11 1.3 Một số quan điểm truyền thống về vai trò của thông tin BCTC đối với quyết định của nhà đầu tƣ ......................................................................... 15 1.3.1 Các yếu tố cơ bản quyết định đến giá cổ phiếu ............................................ 15 1.3.2 Vai trò của thông tin tài chính đối với quyết định của nhà đầu tư .............. 18 1 .............................................................................................. 26 Chƣơng 2 Thực trạng thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) TP.HCM ..............27 2.1 Tình hình công ty niêm yết đang hoạt động tại TTGDCK TP.HCM 2.1.1 Theo thời gian lên sàn ..................................................................................27 2.1.2 Theo ngành nghề .........................................................................................27 2.1.3 Theo quy mô vốn .........................................................................................27 2.2 Thực trạng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết hiện nay ............28 2.2.1 Bảng cân đối kế toán ....................................................................................28 2.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: ........................................................30 3 2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...........................................................................30 2.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính ....................................................................31 2.3 Thực trạng công bố thông tin của các công ty niêm yết đối với quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nƣớc .........................................................31 2.4 Thực trạng về nhu cầu của ngƣời sử dụng đối với thông tin báo cáo tài chính ..........................................................................................................33 2.5 Khảo sát giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trong thời gian qua…………………………………………………………………....35 2.5.1 Mô tả dữ liệu ...............................................................................................35 2.5.2 Diễn biến giá toàn thị trường (VN_Index) ...................................................37 2.6 Nhận xét về mối quan hệ giữa thông tin tài chính với quyết định đầu tƣ chứng khoán tại TTGDCK TP.HCM .......................................................44 2.6.1 Đánh giá ảnh hưởng của chỉ số tài chính các công ty niêm yết và giá cổ phiếu qua từng năm ...............................................................................................44 2.6.2 Đánh giá chung ............................................................................................47 2.7 Kinh nghiệm công bố thông tin tại Thái Lan và bài học cho Việt Nam ..48 2.7.1 Công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết .........................................48 2.7.1.1 Quá trình công bố thông tin .........................................................................48 2.7.1.2 ..........................................................49 2.7.2 CBTT thị trường của Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan ...........................49 2.7.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình CBTT ..........................52 2 ................................................................................................54 Chƣơng 3 Giải pháp tăng cƣờng tính hữu dụng của thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tƣ chứng khoán ............55 3.1 Quan điểm thiết lập quan hệ giữa thông tin tài chính và quyết định đầu tƣ chứng khoán .........................................................................................55 3.1.1 Quan điểm định lượng .................................................................................55 3.1.2 Quan điểm định tính ....................................................................................56 3.1.3 Quan điểm dựa trên sự phát triển, thay đổi và hội nhập của TTCK Việt Nam ....................................................................................................58 3.2 Giải pháp thông tin tài chính đƣợc trình bày và công bố ........................59 4 3.2.1 Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng công bố thông tin từ tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết ..............................................................................................59 3.2.2 Tăng cường hoàn thiện hệ thống thông tin tại TTGDCK ..............................67 3.2.3 Giải pháp đối với công ty chứng khoán trong hoạt động CBTT ...................71 3.2.4 Tăng cường giám sát hoạt động CBTT về tình hình tài chính trên TTCK .....73 3.2.5 Tăng cường các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ CBTT trên TTCK Việt Nam ..................................................................................74 3.2.6 Giải pháp về việc sử dụng thông tin của các nhà đầu tƣ .........................76 3.2.7 Tăng cường khả năng đọc hiểu BCTC cho nhà đầu tư..................................76 3.2.8 Đổi mới quá trình thông tin của các công ty niêm yết ..................................77 3.2.9 Triển khai mô hình công ty định mức tín nhiệm ...........................................79 3.3 Giải pháp hỗ trợ khác ................................................................................80 3.3.1 Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán ..........................................................80 3.3.2 Giải pháp về sự phối hợp của các phương tiện thông tin đại chúng ..............81 3.4 Thiết lập mô hình về sự tác động của các chỉ số tài chính đến giá cổ phiếu ..........................................................................................................83 3.4.1 Các nhân tố cơ bản để thiết lập quan hệ .......................................................84 3.4.2 Thiết lập mô hình tổng quát .........................................................................85 3.4.3 Thu thập dữ liệu ...........................................................................................86 3.4.3.1 Chọn mẫu dữ liệu nghiên cứu ...................................................................86 3.4.3.2 Mô tả dữ liệu .............................................................................................86 3.4.4 Ước lượng mô hình kinh tế lượng ...............................................................87 3.4.5 Kiểm định giả thiết ......................................................................................87 3.4.6 Diễn dịch kết quả ........................................................................................87 3.4.7 Kết luận và đề xuất ......................................................................................88 3.4.8 Hạn chế của mô hình và hướng mở rộng ......................................................88 3 ...............................................................................................89 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 5 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước thì Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển. Tính đến đầu năm 2007 đã có hơn 100 công ty niêm yết tại TTGDCK TP.HCM. Trong tất cả các hoạt động nói chung thì thông tin luôn là những yếu tố không thể thiếu khi thực hiện các hoạt động đầu tư. Thông tin lại càng quan trọng hơn đối với nhà đầu tư khi họ tham gia trên thị trường chứng khoán. Trong các thông tin nói chung thì thông tin tài chính lại càng có ý nghĩa quan trọng trong các quyết định của nhà đầu tư. Thực tế kinh nghiệm trên thế giới và thực tiễn Việt Nam vừa qua cho thấy thông tin, đặc biệt là thông tin tài chính càng đúng sự thật, càng kịp thời và hiệu quả bao nhiêu, niềm tin của nhà đầu tư với hoạt động của thị trường chứng khoán càng lớn. TTCK Việt Nam là thị trường mới nổi, mặc dù đã hoạt động được gần 7 năm nhưng nó chỉ thật sự sôi động trong vòng hơn 1 năm trở lại đây. Do vậy, thông tin nói chung và thông tin tài chính nói riêng trên thị trường chứng khoán được công bố như thế nào, mức độ công bố ra làm sao? Liệu đã đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư hay chưa? thì chưa có cuộc nghiên cứu nào thực hiện. Cùng với sự phát triển ngày càng cao của thị trường chứng khoán Việt Nam, yêu cầu về hoạt động CBTT nói chung, CBTT tài chính nói riêng càng cao và cần được hoàn thiện. Thông qua việc tìm hiểu quá trình công bố thông tin của thị trường hiện những cuộc khảo sát nhỏ; đề tài sẽ thực hiện nghiên cứu và tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động công bố thông tin tài chính tại trung tâm gia dịch chứng khoán TP.HCM với tên gọi: THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRONG MỐI LIÊN HỆ VỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Với việc nghiên cứu về thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính để tìm ra giải pháp tăng cường hiệu quả của hoạt động công bố thông tin cho TTCK Việt Nam nói chung, tại TTGDCK TP.HCM nói riêng là một vấn đề có ý nghĩa 6 thiết thực và cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng đối với các chủ thể tham gia trên TTCK. Nó cung cấp thông tin cho các chủ thể tham gia trên thị trường để họ đưa ra cách hành xử phù hợp với mục tiêu làm cho thị trường chứng khoán phát triển bền vững. Trên cơ sở tìm hiểu những cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của thông tin tài chính đến quyết định đầu tư và tìm 6 năm vừa qua tại TTGDCK TP.HCM, đề tài đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động công bố thông tin tài chính trên TTCK, góp phần quan trọng vào quá trình hoạt động của TTCK nhằm giúp cho sự vận hành của TTCK diễn ra an toàn, hiệu quả, minh bạch để TTCK Việt Nam ngày càng phát triển bền vững. Để có thể giải quyết được các vấn đề cần nghiên cứu trên đây, nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của đề tài là tìm hiểu tình hình hoạt động của các chủ thể tham gia trên thị trường, vai trò của thông tin tài chính trong các quyết định đầu tư… Mục tiêu của phần này sẽ được trả lời trong chương 1 của luận văn. Nhiệm vụ tiếp theo của đề tài là xem xét thực tiễn về thực trạng thông tin tài chính và quá trình công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết diễn ra như thế nào? Đồng thời khảo sát thực trạng về ảnh hưởng quyết định của nhà đầu tư đối với các thông tin tài chính được công bố thông qua chỉ số VN_Index và đánh giá sơ lược về mối quan hệ giữa thông tin tài chính và giá cổ phiếu. Ngoài ra, đề tài cũng nghiên cứu mô hình công bố thông tin tài chính của Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan và kết hợp với các nghiên cứu khác để rút ra bài học kinh nghiệm cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Mục tiêu thứ 2 này sẽ được thể hiện ở chương 2 Mục tiêu cuối cùng: trên cơ sở những vấn đề được nghiên cứu ở hai phần trên, luận văn sẽ đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình thông tin tài chính 7 và quá trình công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết nói riêng, các chủ thể khác có liên quan khác nói chung. Mục tiêu này sẽ được làm rõ ở chương 3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu Do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu cũng như một số khó khăn khách quan khác, đề tài chỉ đề cập đến thông tin tài chính và chủ yếu là thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, đồng thời chỉ thực hiện nghiên cứu và khảo sát trên thị trường tập trung tại TTGDCK TP.HCM. Trong đó báo cáo tài chính của các công ty niêm yết chỉ tập trung vào những báo cáo tài chính của công ty mẹ (nếu công ty niêm yết là tập đoàn) mà chưa tìm hiểu đến báo cáo hợp nhất. Việc nghiên cứu còn dựa nhiều trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn hoạt động của hệ thống công bố thị trường tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như thống kê mô tả, điều tra kết hợp với phân tích, tổng hợp. Đồng thời luận văn cũng khảo sát thực trạng, phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp, sử dụng dữ liệu quá khứ kết hợp với hiện tại thông qua biểu đồ, hình ảnh để đưa ra đánh giá và đề xuất giải pháp cho vấn đề nghiên cứu trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc thống nhất như đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và khách quan của các nội dung được trình bày. Sản phẩm của đề tài, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng kết quả Về mặt khoa học: đề tài có ý nghĩa nghiên cứu tầm quan trọng của thông tin tài chính và quá trình công bố thông tin tài chính, đồng thời giúp hiểu rõ hơn thực trạng về tình hình công bố thông tin tài chính đã và đang diễn ra trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, đề tài cũng chắt lọc và đưa ra định hướng về mô hình lý thuyết giú tham gia thị trường nói riêng. Về mặt thực tiễn: Đề tài đưa ra phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện quá trình công bố thông tin tài chính, giúp cho các nhà quản lý, công ty 8 niêm yết và các công ty chứng khoán có cơ hội nhìn lại mình và hoàn thiện hơn vai trò của mình khi tham gia trên thị trường chứng khoán. Đồng thời giúp nhà đầu tư có cái nhìn rõ hơn về tầm quan trọng của thông tin tài chính khi thực hiện quyết định đầu tư. Việc nghiên cứu thành công đề tài sẽ góp phần cho TTCK Việt Nam hoạt động hiệu quả hơn và ngày càng phát triển một cách bền vững. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài được chia thành 3 chương Chƣơng 1: Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam và báo cáo tài chính của các công ty niêm yết Chƣơng 2: Thực trạng thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) TP.HCM Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường tính hữu dụng của thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư chứng khoán 9 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ tắt Tiếng việt Tiếng Anh (nếu có) ASSET động Automated System for Stock Exchange of Thailan BCTC Báo cáo tài chính BTC Bộ tài chính CBTT Công bố thông tin CĐKT CK Chứng khoán CTCK Công ty chứng khoán CTCP n CTNY Công ty niêm yết ĐTNN Đầu tư nước ngoài ELCID Hệ thống CBTT về tổ chức niêm yết Electronic Listed Company Information Disclosure) KQKD QĐ PRS Hệ thống báo giá SET Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan Securities & Exchange Thailand SETINF O Hệ thống dịch vụ thông tin SET Information Services SIMS Hệ thống quản lý thông tin SGDCK Sở giao dịch chứng khoán TTCK Thị trường chứng khoán TT Thông tư TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước VAS Viet Nam Accounting System VN_Inde x Chỉ số giá toàn thị trường Việt Nam_Index 10 Tên gọi Bảng 1.1 Bảng 1.2 Quy mô giao dịch trung bình của các cổ phiếu của các công ty thuộc 2 nhóm nghiên cứu qua 6 năm 1.1 1.2 1.3 1.4 11 CHÖÔNG I: TÌNH HÌNH THÒ TRÖÔØNG CHÖÙNG KHOAÙN VIEÄT NAM VAØ BAÙO CAÙO TAØI CHÍNH CUÛA CAÙC COÂNG TY CUÛA CAÙC COÂNG TY NIEÂM YEÁT 1.1. Toång quan veà thò tröôøng chöùng khoaùn Vieät Nam Với ý tưởng hình thành thị trường chứng khoán để thực hiện các mục tiêu cơ bản là thúc đẩy quá trình cổ phần hóa và tạo thêm một kênh huy động vốn mới cho nền kinh tế. Ngày 28/11/1996, Chính phủ ban hành Nghị định 75/CP về việc thành lập ủy ban chứng khoán. Ngày 14/07/1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Sau gần 5 năm triển khai với nhiều lần trì hoãn, ngày 20/07/2000, thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời với trung tâm giao dịch chứng khoán đặt tại TP.Hồ Chí Minh. 1.1.1. Giới thiệu tình hình hoạt động và tổ chức thị trƣờng chứng khoán VN Trong phạm vi của luận văn, để thuận lợi cho quá trình phân tích và so sánh, luận văn lấy mốc thời gian là ngày giao dịch đầu tiên là 28/07/2000, đến năm thứ 6 được tính đến ngày 28/7/2006. Quy mô niêm yết qua các năm1: 1 Xem thêm phụ lục 1.1 Quy mô giá trị niêm yết 29.660.631 25.488.832 13.024.349 5.270.971 3.372.955 1.504.248 - 5.000.000 10.000.000 15.000.000 20.000.000 25.000.000 30.000.000 35.000.000 2005 2004 2003 2002 2001 2000 Năm Giá trị niê m y ết Quy mô giá trị niêm yết Hình 1.1 – Quy mô giá trị niêm yết qua các năm 12 1 Quy mô giao dịch trên thị trường (khớp lệnh + thỏa thuận): 2: a) Kết quả đạt đƣợc mẻ nhưng cũng thu hút được sự quan tâm của nhiều công chúng. Từ khi đi vào hoạt động, TTCK VN đã đạt được một số thành tựu như: Hình 1.2 – Quy mô giá trị giao dịch (khớp lệnh & thỏa thuận) qua các năm 13 Qua 6 năm hoạt động (tính đến thời điểm 28/07/06), Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM đã tổ chức thực hiện được 1.343 phiên giao dịch với giá trị bình quân của toàn thị trường liên tục tăng từ 1,4 tỷ đồng trong năm 2000 lên 81 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2005. TTCK cũng đã từng bước thể hiện rõ vai trò là một kênh huy động vốn với tổng giá trị niêm yết trên 31.000 tỷ đồng, trong đó có 264 trái phiếu chiếm 29.021 tỷ đồng, 30 cổ phiếu chiếm 1.541 tỷ đồng và 1 chứng chỉ quỹ đầu tư đạt 300 tỷ đồng. Ngoài ra, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội cũng đã chính thức ra mắt và đi vào hoạt động từ ngày 8.3.2005. Như vậy, với việc vận hành song song hai TTGDCK tại 2 trung tâm kinh tế lớn của cả nước, TTCK VN được kỳ vọng sẽ trở thành một kênh dẫn vốn quan trọng, và hơn thế nữa, tiến đến trở thành kênh dẫn vốn chủ yếu cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động giao dịch tại thị trường cũng từng bước có những khởi sắc nhất định. Số lượng các nhà đầu tư tham gia vào thị trường liên tục tăng qua các năm, nếu như vào cuối năm 2000 mới chỉ có hơn 2.500 tài khoản giao dịch thì thang 4/05 đã có hơn 21.000 tài khoản. (xem bảng 1.1). BẢNG 1.1 - SỐ LƢỢNG TÀI KHOẢN NHÀ ĐẦU TƢ QUA CÁC NĂM NĂM Số lƣợng nhà đầu tƣ Trong nƣớc Nƣớc ngoài Tổ chức Cá nhân Tổ chức Cá nhân 2000 2.484 22 2.438 3 21 2001 5.171 23 5.127 7 14 2002 4.760 49 4.684 8 19 2003 2.792 40 2.725 1 26 2004 5.423 43 5.246 10 124 2005 913 10 827 2 74 Tổng cộng 21.543 187 21.047 31 278 (* )Số liệu năm 2005: tính đến hết ngày 30/04/2005 Nguồn: P.Tuyên truyền thông tin - TTGCCK TP.HCM Cũng tính từ năm 2000, toàn thị trường có 4 công ty chứng khoán thành viên, 1 tổ chức lưu ký chứng khoán nước ngoài, thì đến nay thị trường đã có một hệ thống lưu ký chứng khoán hoạt động ổn định với 1