Trong sự phát triển chung của toàn xã hội, các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ, doanh nghiệp phải đứng vững trước sự cạnh tranh của thị trường nội địa và cả sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế mạnh mẽ như hiện nay không một doanh nghiệp nào có thể đứng ngoài cuộc.
28 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng chất lượng nhân lực của Công ty TNHH LeLong và hướng biện pháp nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Phần 2. Thực trạng chất lượng nhõn lực của Cụng ty TNHH LeLong và hướng biện phỏp nõng cao ....... 15
2.1. Đỏnh giỏ thực trạng chất lượng nhõn lực của cụng ty TNHH LeLong năm 2005 15
2.2. Phương hướng biện pháp để nâng cao chất lượng nhân lực của Doanh nghiệp 19
Kết luận 26
Tài liệu tham khảo: 27
Lời nói đầu
Trong sự phát triển chung của toàn xã hội, các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ, doanh nghiệp phải đứng vững trước sự cạnh tranh của thị trường nội địa và cả sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế mạnh mẽ như hiện nay không một doanh nghiệp nào có thể đứng ngoài cuộc. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhưng vấn đề nâng cao chất lượng quản lý đặc biệt là chất lượng quản lý nhân lực của doanh nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng, nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện thành công những kế hoạch những chiến lược trước mắt và cả lâu dài.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động theo quy luật cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một bộ máy quản lý hợp lý, có hiệu quả. Công tác quản lý là công tác quan trọng đối với doanh nghiệp nó quyết định doanh nghiệp thực hiện kinh doanh có hiệu quả hay không, có tồn tại và phát huy được sức mạnh cạnh tranh của mình hay không. Do đó doanh nghiệp cần phải coi trọng của mình.
Chất lượng của đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp cả về tay nghề, kiến thức, kinh nghiệm có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xác định được cho mình quy mô hợp lý, yêu cầu đòi hỏi về trình độ, tay nghề của người lao động đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Hiện nay các doanh nghiệp có rất nhiều thuận lợi trong việc tuyển chọn lao động vì hiện nay đội ngũ lao động được đào tạo chuyên môn lành nghề chiếm số lượng khá đông là nguồn cung cấp kịp thời cho nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp.
Chất lượng nhân lực là mức độ đáp ứng, phù hợp của cơ cấu nhân lực hiện có với cơ cấu nhân lực cần thiết (cần phải có cho hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao). Đây là lực lượng quyết định sức sáng tạo của doanh nghiệp, quyết định năng lực cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp xây dựng cho mình một cơ cấu nhân lực quá cồng kềnh so với nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp thì hiệu lực quản lý kém, khi cần chuyển đổi hoạt động sẽ gặp rất nhiều khó khăn, chi phí quản lý cao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp.
PHẦN I- CƠ SỞ Lí LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP.
Hoạt động của doanh nghiệp và nhõn lực đối với hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường.
Bản chất và mục đớch của hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh, là tổ chức làm kinh tế. Doanh nghiệp cú thể kinh doanh sản xuất, kinh doanh thương mại, kinh doanh dịch vụ. Doanh nghiệp kinh doanh sản xuất cú thể chế tạo, lắp rỏp một số sản phẩm hoàn chỉnh hoặc một số sản phẩm hoàn chỉnh; một hoặc một số cụm chi tiết, một hoặc một số cụng đoạn.....Trong kinh tế thị trường Doanh nghiệp hoạt động là vận dụng cỏc nguồn lực cạnh tranh với cỏc đối thủ, cỏc yếu tố đầu vào, phần nhu cầu thị trường, lợi nhuận, cỏc lợi ớch từ cỏc hoạt động kinh doanh nhằm thoả món nhu cầu tồn tại và phỏt triển. nếu cạnh tranh thành cụng thỡ doanh nghiệp sẽ cú được chỗ
đứng vững chắc trờn thị trường để tồn tại và phỏt triển, ngược lại thỡ đổ vỡ phỏ sản
bản chất hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là quỏ trỡnh tỡm hiểu, biết cỏch đầu tư cỏc nguồn lực cạnh tranh với cỏc đối thủ nhằm thoả món nhu cầu của khỏch hàng. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hoạt động bất kỳ nào khỏc của con người cú mục đớch đạt được hiệu quả cao nhất . Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là kết quả tương quan, so sỏnh những lợi ớch doanh ngiệp thu được từ hoạt động của mỡnh với phần cỏc nguồn lực huy động, sử dụng (chi phớ) để đạt được (cú được) những lợi ớch đú. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phải ở cả dạng tuyệt đối và tương đối, tức là phải lấy kết quả (lợi ớch) trừ đi chi phớ và lấy kết quả lợi ớch chia cho chi phớ. Về mặt kinh tế hiệu quả tuyệt đối là lói; hiệu quả về mặt tương đối là lói trờn tổng vốn kinh doanh (tổng tài sản), lói trờn chi phớ. Hiệu quả kinh doanh hàng năm phải được đỏnh giỏ kết hợp cả ba mặt: kinh tế, chớnh trị - xó hội và mụi trường.
trong kinh tế thị trường m ọi doanh nghiệp đều bỡnh đăng được tự do kinh doanh trong khuụn khổ phỏp luật, nú hoạt động chủ yếu theo quy luật cạnh tranh đỏp ứng nhu cầu hàng hoỏ. Cỏc doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường phải luụn chấp nhận sự cạnh tranh đú chớnh là sự giành giật thị trường, khỏch hàng, đối tỏc trờn cơ sở cỏc ưu thế về chất lượng hàng hoỏ, giỏ hàng hoỏ, thời hạn, sự thuận tiện và uy tớn lõu dài. Trong kinh tế thị trường phương phỏp quản lý hiện đại và tiến bộ khoa học cụng nghệ là hai vũ khớ cạnh tranh sắc bộn. Doanh nghiệp nào tụt hậu trong hai lĩnh vực đú là cú nguy cơ thất bại trong cạnh tranh và điều tất yếu là dẫn đến phỏ sản . Do vậy, trong kinh tế thị trường cỏc doanh nghiệp thường chủ động trong việc đầu tư vào khoa học cụng nghệ, phương phỏp quản lý hiện đại cũng như việc đầu tư cho nghiờn cứu, triển khai để tạo ra cỏc lợi thế cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.
Bản chất, cỏc loại và vị trớ vai trũ của nhõn lực đối với hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường.
Nhõn lực của doanh nghiệp là toàn bộ khả năng lao động mà doanh nghiệp cần huy động được cho việc thực hiện, hoàn thành những nhiệm vụ trước mắt và lõu dài của doanh nghiệp.
Nhõn lực của doanh nghiệp chớnh là sức mạnh của lực lượng lao động; sức mạnh của độ ngũ cỏn bộ cụng nhõn viờn chức của doanh nghiệp. Sức mạnh đú là sức mạnh hợp thành của sức người và khả năng lao động của từng người lao động. Khả năng lao động của một người là khả năng đảm nhiệm, thực hiện, hoàn thành cụng việc bao gồm cỏc nhúm yếu tố: sức khỏe (nhõn trắc, độ lớn và sức bền...), trỡnh độ (kiến thức và kỹ năng kinh nghiệm), tõm lý, mức độ cố gắng... Hay núi cỏch khỏc nhõn lực của một con người gồm thể lực và trớ lực. Về mặt thể lực, nú phụ thuộc vào tỡnh trạng sức khoẻ của con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế chăm súc sức khoẻ...thể lực của con người cũn phụ thuộc vào tuổi tỏc, thời gian cụng tỏc, giới tớnh...; Nguồn trớ lực tăng nhanh cựng với sự phỏ của con người cũn cú mặt tiềm tàng to lớn đú là trớ tuệ, tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, nhõn cỏch, lũng tin...ngày nay tiềm năng về trớ lực của con người đó được chỳ ý khai thỏc nhưng vẫn đang ở một mức độ giới hạn.
Nhõn lực của doanh nghiệp là yếu tố đầu vào độc lập, quyết định chất lượng, chi phớ, thời hạn của cỏc sản phẩm trung gian, sản phẩm bộ phận và sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp. Điều đú hoàn toàn được khẳng định bởi: tất cả cỏc hoạt động của doanh nghiệp do con người thực hiện và quay trở lại phục vụ cho con người.Con ngươid phõn tớch, dự bỏo nhu cầu thị trường, cỏc đối thủ cạnh tranh quyết định chiến lược, kế hoạch, phương ỏn kinh doanh: sản phẩm - khỏch hàng với chất lượng và số lượng xỏc định; con người sỏng tạo, chuyển giao cụng nghệ, vận hành mỏy múc, thiết bị và khụng ngừng cải tiến, hiện đại hoỏ mỏy múc thiết bị; con người xỏc định nhu cầu vốn, nhu cầu vật tư, nhu cầu lao động và đảm bảo cỏc đầu vào quan trọng đú.
Trong giai đoạn cụng nghiệp hoỏ- hiện đại hoỏ hiện nay của đất nước ta, việc nghiờn cứu đỏnh giỏ đầy đủ nguồn lực con người Việt Nam, nghiờn cứu cỏc yếu tố để tạo điều kiện để con nguời tớch cực đào luyện và thể hiện năng lực sỏng tạo là vấn đề cú ý nghĩa quyết định chiến lược. nhân lực đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến các kế hoạch trước mắt và các nhiệm vụ lâu dài của doanh nghiệp.
Theo tớnh chất của lao động, hoạt động của doanh nghiệp được tỏnh lập, phõn định thành: loại lao động trực tiếp kinh doanh (sản xuất hoặc mua bỏn hàng hoỏ), quản lý kinh doanh và phục vụ cho những người quản lý và cho những người trực tiếp kinh doanh. Khả năng lao động của doanh nghiệp theo cỏch phõn loại này phải cú lượng và chất đỏp ứng, phự hợp với yờu cầu thực tế hiện tại, tương lai. Ba loại người này phải cú quan hệ tỷ lệ (cơ cấu) hợp lý,cú sức mạnh hợp thành lớn nhất.
Theo giai đoạn của quỏ trỡnh hoạt động của doanh nghiệp được tỏch lập, phõn định thành: loại nghiờn cứu đưa ra cỏc ý tưởng, thiết kế và thi cụng. Khả năng lao động của doanh nghiệp theo cỏch phõn loại này phải cú lượng và chất đỏp ứng, phự hợp với yờu cầu thực tế hiện tại, tương lai. Ba loại người này phải cú quan hệ tỷ lệ (cơ cấu) hợp lý,cú sức mạnh hợp thành lớn nhất.
bờn cạnh cỏch phõn loại như trờn người ta cũn phõn loại khả năng lao động của doanh nghiệp theo giới tớnh, độ tuổi, trỡnh độ chuyờn mụn...
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp cần chỳ trọng đặc biệt vào cỏc chớnh sỏch nhằm thu hỳt nhõn lực đồng thời cú hướng sử dụng nguồn nhõn lực một cỏch hiệu quả và hấp dẫn hơn cỏc đối thủ cạnh tranh. Hiện nay các doanh nghiệp có rất nhiều thuận lợi trong việc tuyển chọn lao động vì hiện nay đội ngũ lao động được đào tạo chuyên môn lành nghề chiếm số lượng khá đông là nguồn cung cấp kịp thời cho nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp.
.
Qua những phõn tớch trờn ta thấy nhõn lực cú vị trớ và vai trũ quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty TNHH Tõn Sinh trong những năm vừa qua cho thấy người lao động trong doanh nghiệp được coi là tài nguyờn nhõn sự, là yếu tố quan trọng nhất, là động lực của mọi quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh. Do vậy, cụng tỏc hoạch định giỳp doanh nghiệp thấy được nhu cầu nguồn nhõn lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đú bảo đảm sắp xếp đỳng người cho đỳng việc, vào đỳng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phú với những thay đổi trờn thị trường. Thừa nhõn viờn sẽ làm tăng chi phớ, thiếu nhõn viờn hoặc chất lượng nhõn viờn khụng đỏp ứng yờu cầu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện cụng việc và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Cú thể kể ra cỏc nguyờn nhõn đũi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành cụng tỏc để đảm bảo nguồn nhõn lực:
Thứ nhất, lập kế hoạch gắn nguồn nhõn lực và tổ chức lại với nhau. Trong điều kiện kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, cỏc doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc phải đưa ra những quyết định cạnh tranh theo những cỏch khỏc nhau như: giảm giỏ hàng hoỏ và dịch vụ, nõng cao chất lượng phục vụ, tăng cường khuyến mói... Tuy nhiờn lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp giành được ở đõy hoàn toàn phụ thuộc vào con người trong tổ chức đú. Doanh nghiệp cần phải tin rằng con người là chỡa khoỏ dẫn đến mọi thành cụng. Việc lập kế hoạch chớnh là tạo ra sự liờn kết giữa việc tuyển chọn kỹ hơn, đào tạo nhiều hơn cho người lao động, trả lương cao hơn để họ cú thu nhập ổn định hơn... từ đú, giỳp doanh nghiệp đạt được năng suất lao động cao hơn bằng cỏch làm cho mọi người đều tham gia và hứng thỳ với cỏc cụng việc của mỡnh.
Thứ hai, lập kế hoạch để liờn kết cỏc hành động với cỏc kết quả của nhõn lực. Nếu khụng cú kế hoạch, doanh nghiệp sẽ khụng thể biết được cú đi đỳng hướng hay khụng. Cỏc hoạt động về lập kế hoạch nhõn sự cú thể được đỏnh giỏ bằng việc sử dụng chớnh cỏc mụ hỡnh như cỏc trường hợp đầu tư vào cỏc cơ sở sản xuất mới, những chiến dịch marketing hay những cụng cụ tài chớnh. Cũng giống như những trường hợp đầu tư này, cỏc hoạt động nhõn sự tiờu hao đầu vào như thời gian, tiền bạc, vật tư và sự tham gia của người lao động. Cỏc chi phớ của những hoạt động nhõn sự là nguồn tài nguyờn cần thiết để tiến hành hạot động đú. Những chi phớ này cú thể là chi phớ đào tạo, chi phớ điều hành và quản lý...
Thứ ba, lập kế hoạch nhõn lực cho phộp nhỡn nhận rừ cỏc bộ phận hoạt động cú ăn khớp với nhau khụng, đồng thời giải đỏp cho doanh nghiệp những vấn đề như: nguồn nhõn lực cú phự hợp với chiến lược khụng, nguồn nhõn lực cú đảm bảo lợi thế cạnh tranh và duy trỡ được lõu dài lợi thế cạnh tranh đú hay khụng...
Nhỡn chung, cỏc doanh nghiệp nờn quan tõm vào cỏc nội dung chủ yếu như tuyển dụng, đào tạo và trả lương cho người lao động sao cho họ cú thể sỏng tạo ra những sản phẩm hoàn hảo nhất, cạnh tranh được với cỏc sản phẩm của đối thủ, bất kể cỏc điều kiện tương lai như thế nào. Để làm được như vậy doanh nghiệp cần phải chỳ trọng tới cỏc đặc điểm chung của con người như khả năng sỏng tạo, trớ thụng thụng minh, tớnh ham hiểu biết, cú thể tin cậy được và tận tuỵ với tổ chức. Điều này sẽ dẫn đến những chiến lược sỏng suốt và hiện thực trong tương lai. Mặt khỏc, việc tỡm ra cỏch thức tốt nhất để đỏnh giỏ đỳng năng lực hoàn thành cụng việc của nhõn viờn để thực hiện trả cụng và đói ngộ xứng đỏng, để nhõn viờn gắn bú lõu dài với doanh nghiệp, tớch cực tớch luỹ kinh nghiệm, phỏt huy sỏng kiến trong cụng việc để cống hiến cho doanh nghiệp và cũng chớnh là để nõng cao lợi ớch của chớnh bản thõn họ.
. Chất lượng nhõn lực của doanh nghiệp
Bản chất, cần thiết phải đảm bảo và phương phỏp nhận biết đỏnh giỏ chất lượng nhõn lực của doanh nghiệp.
Chất lượng nhõn lực của doanh nghiệp là mức độ đỏp ứng, phự hợp về chất lượng nhõn lực theo cỏc loại cơ cấu mà doanh nghiệp thu hỳt, huy động được với chất lượng nhõn lực theo cỏc cơ cấu nhõn lực đú mà hoạt động của doanh nghiệp yờu cầu. Như vậy cần làm rừ chất lượng nhõn lực theo cỏc cơ cấu mà hoạt động của doanh nghiệp yờu cầu cũng như chất lượng nhõn lực theo cỏc cơ cấu mà doanh nghiệp thu hỳt, huy động được và chỉ ra mức độ chờnh lệch giữa chỳng.
Thực tế luụn chỉ rừ rằng, chất lượng nhõn lực của doanh nghiệp cao đến đõu thỡ hoạt động của doanh nghiệp trụi chảy đến đú; năng lực cạnh tranh của sản phẩm cao đến đú...
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tiến hành một loạt các hoạt động một cách khoa học nhất. Công việc nào cũng do con người đảm nhiệm, hoạt động nào của doanh nghiệp cũng do con người tiến hành. Sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp do một đội ngũ người lao động lo liệu tạo ra. Đa số người lao động ở doanh nghiệp chỉ thực hiện nhiệm vụ được giao một cách say mê, sáng tạo khi họ có trình độ cao và được tạo động cơ, tức là khi có cơ chế, chính sách sử dụng hấp dẫn, đảm bảo hài hoà lợi ích. Khi đông đảo người lao động làm việc say mê, sáng tạo sản phẩm của doanh nghiệp mới có vị thế cạnh tranh tốt về chất lượng, giá, thời hạn, thuận tiện so với các đối thủ cạnh tranh. Khi sản phẩm đầu ra có vị thế cạnh tranh tốt doanh nghiệp có doanh thu bằng các đối thủ nhưng có tổng chi phí của doanh thu đó thấp hơn hoặc với cùng chi phí doanh nghiệp có doanh thu cao hơn, tức là hiệu quả kinh tế cao hơn. Trong kinh tế thị trường tập thể doanh nghiệp cần có hiệu quả kinh tế cao bền vững, nghĩa là doanh nghiệp phải đầu tư thoả đáng cho việc đảm bảo môi trường và mặt chính trị - xã hội. Chỉ khi có môi trường chính trị - xã hội , môi trường tự nhiên, môi trường lao động ổn định tốt lành doanh nghiệp mới duy trì, phát triển được hoạt động kinh doanh, đạt hiệu quả kinh tế cao, bền vững. Để đạt hiệu quả kinh tế cao bền lâu doanh nghiệp lại càng phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên mạnh đồng bộ. Như vậy, chất lượng nhân lực của doanh nghiệp quyết định chất lượng của các yếu tố đầu vào, chất lượng của sản phẩm trung gian, chất lượng của sản phẩm đầu ra, khả năng cạnh tranh của sản phẩm đầu ra và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Càng chuyển sang kinh tế thị trường cạnh tranh giành giật người tài: chuyên gia quản lý gồm quản lý chiến lược và quản lý điều hành; chuyên gia công nghệ, thợ lành nghề càng quyết liệt.
Chất lượng nhân lực của doanh nghiệp phải xem xét, đánh giá bằng cách xem xét phối hợp kết quả đánh giá từ ba phía: mức độ đạt chuẩn, chất lượng công việc và hiệu quả hoạt động của cả tập thể:
Đánh giá chất lượng nhân lực của doanh nghiệp bằng cách đo lường theo các tiêu chuẩn và so với mức chuẩn của từng tiêu chuẩn;
Đánh giá chất lượng nhân lực của doanh nghiệp bằng cách điều tra, phân tích chất lượng các công việc được phân công đảm nhiệm;
Đánh giá chất lượng nhân lực của doanh nghiệp dựa vào hiệu quả hoạt động của cả tập thể.
Đánh giá mức độ đạt chuẩn chất lượng bằng nhiều cách tiếp cận sau:
Chất lượng nhân lực theo cơ cấu giới tính;
Chất lượng nhân lực theo cơ cấu khoảng tuổi;
Chất lượng nhân lực theo cơ cấu trực tiếp - quản lý - phục vụ;
Chất lượng nhân lực theo cơ cấu ba lực lượng chủ chốt: nghiên cứu đưa ra ý tưởng - thiết kế - thi công;
Chất lượng nhân lực theo cơ cấu trình độ chuyên môn trong từng ngành nghề ...
Để có dữ liệu cho việc tính toán các chỉ tiêu phân tích, so sánh. đánh giá chất lượng nhân lực của doanh nghiệp cần thống kê toàn bộ nhân lực, tức là tập hợp từng người của doanh nghiệp về: họ và tên - năm sinh - giới tính - quá trình đào tạo, bồi dưỡng - Quá trình đảm nhiệm từng công việc chuyên môn và thành tích đáng kể - công việc chuyên môn chính, chức vụ hiện nay .
Cỏc yếu tố tạo nờn, ảnh hưởng (nhõn tố) đến chất lượng nhõn lực của doanh nghiệp.
Một là :Chớnh sỏch thu hỳt và sử dụng nguồn nhõn lực của doanh nghiệp. Thực chất chớnh sỏch này là phương ỏn phõn chia lợi ớch giữa sử dụng lao động, người lao động và cỏc bờn cú liờn quan nhằm cú đủ nhõn lực đảm bảo chất lượng để sử dụng và sử dụng tốt nhất, gúp phần quan trọng vào việc thực hiện cỏc mục tiờu, chủ trương hoạt động của cả doanh nghiệp.
Hai là :Chớnh sỏch và tổ chức trả cụng cho những người cú cụng với doanh nghiệp. Thực tế ở tất cả cỏc doanh nghiệp người ta chỉ làm việc (lao động) tớch cực sỏng tạo khi được đảm bảo đồng thời: cụng việc cú nội dung phự hợp và thu nhập (đem lại lợi ớch) hấp dẫn. Đồng thời việc tổ chức chi trả cho những người cú cụng với doanh nghiệp phải đảm bảo tương đối cụng bằng, hài hoà lợi ớch, theo tỷ lệ tham gia đúng gúp. Khi doanh nghiệp đỏp ứng cỏc yờu cầu nờu trờn cú sức thu phục người lao động to lớn, làm cho họ tớch cực sỏng tạo, thực hiện tốt cỏc nhiệm vụ được giao, gúp phần quan trọng tạo nờn ưu thế cạnh tranh của sản phẩm đầu ra, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phũng ngừa cỏc xung đột.... người lao động sẽ yờn tõm cụng tỏc và cống hiến cho doanh nghiệp.
Ba là: Chớnh sỏch và tổ chức đào tạo nõng cao trỡnh độ cho người lao động ở doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn cú chất lượng nhõn lực cao cần phải đầu tư cho để nõng cao chất lượng đào tạo. Đào tạo một cỏch bài bản, khoa học, theo cơ cấu kiến thức và cỏch thức thớch hợp. Cần lựa chọn đào tạo nõng cao trỡnh độ cho cỏn bộ, nhõn viờn quản lý một cỏch đồng bộ về cả số lượng và chất lượng. Hơn thế nữa, đào tạo nõng cao trỡnh độ cho cụng nhõn trong điều kiện sản xuất cụng nghệp phỏt triển là một việc làm vụ cựng quan trọng và phức tạp. người cụng nhõn cú trỡnh độ cao là người lao động theo phương phỏp tiờn tiến; giỏi nghề chớnh, biết thờm nhiều nghề khỏc; thõm nhập nhanh để vận hành được mỏy mới; tớch cực tham gia cải tiến, sỏng kiến kỹ thuật, phương phỏp cụng tỏc; khụng làm hỏng mỏy múc; khụng gõy ra hỏng húc mỏy múc, sản phẩm, chất lượng lao động đạt được cao, tiết kiệm chi phớ vật tư.
Bốn là:Mụi trường lao động là một trong những yếu tố quan trọng tạo nờn chất lượng lao động. Mụi trường lao động gồm cỏc nhiều nhúm yếu tố hợp thành như: vi khớ hậu, vệ sinh – y tế, thẩm mỹ, khụng khớ tập thể...Trong qỏ trỡnh lao động, khi bị tỏc động bởi những yếu tố khụng thuận lợi, con người phải chịu những tổn thất sinh lực to lớn, bị mệt mỏi nhiều... dẫn đến khả năng lao động và kết quả lao động giảm và ngược lại một mụi trường lao động thoải mỏi sẽ mang lại hứng khởi cho người lao động, dẫn đến kết quả kinh tế của cụng việc cao.
Năm là :Sự phõn cụng lao động một cỏch khoa học phự hợp cũng sẽ làm chất lượng nhõn lực của doanh nghiệp tăng. Ngày nay, trong sản xuất kinh doanh điều rất trọng yếu là phải xỏc định được yờu cầu về sự tham gia của con người vào từng cụng việc cụ thể và trong toàn bộ. Giải quyết tốt vấn đề đú khụng chỉ cung cấp dữ kiện quan trọng cho việc chuẩn bị và sử dụng lực lượng lao động, mà cũn gúp phần quan trọng vào việc hoàn thành từng cụng việc và toàn bộ cụng vi