Quá trình hội nhập và phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới đã tạo cho nước ta nhiều cơ hội và thử thách mới. Hội nhập đồng nghĩa với việc hàng hoá bên ngoài tràn vào với giá rẻ hơn và những hàng hoá có lợi thế hơn xuất khẩu ra nước ngoài, nhưng đồng thời cũng làm tăng sức ép cạnh tranh vốn đã gay gắt lại càng gay gắt hơn giữa các doanh nhiệp. Do đo, để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp phải vận động tối đa mọi biện pháp nhằm đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. Trong đó phải kể đến công tác quản lý lượng vốn lưu động trong doanh nghiệp, tăng cường các chính sách tín dụng, quản lý tiền mặt và dự trữ hàng tồn kho.
45 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1537 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH VOVA trong 3 năm 2007, 2008 và 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập và phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới đã tạo cho nước ta nhiều cơ hội và thử thách mới. Hội nhập đồng nghĩa với việc hàng hoá bên ngoài tràn vào với giá rẻ hơn và những hàng hoá có lợi thế hơn xuất khẩu ra nước ngoài, nhưng đồng thời cũng làm tăng sức ép cạnh tranh vốn đã gay gắt lại càng gay gắt hơn giữa các doanh nhiệp. Do đo,ù để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp phải vận động tối đa mọi biện pháp nhằm đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. Trong đó phải kể đến công tác quản lý lượng vốn lưu động trong doanh nghiệp, tăng cường các chính sách tín dụng, quản lý tiền mặt và dự trữ hàng tồn kho.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần phải biết ứng dụng kịp thời các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến của nhân loại vào trong sản xuất nhằm tăng sức cạnh tranh.
Mục đích nghiên cứu
Phân tích một cách khái quát công tác quản trị vốn lưu động.Đây cũng là một trong những việc rất quan trọng giúp công ty TNHH VOVA đứng vững và phát huy thế mạnh của mình trên thị trường.
Qua phân tích thực trạng, em cũng chỉ ra những điểm mạnh cũng như những khó khăn hạn chế còn tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Từ đó đóng góp một số ý kiến, giải pháp để mong góp một phần nhỏ bé cuả mình vào sự phát triển của công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phân tích một cách tổng quan về tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn lưu động của công ty TNHH VOVA trong ba năm 2007,2008 và 2009
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu
Phỏng vấn những thành viên trong công ty
Qua số liệu sẵn có kết hợp với những chỉ tiêu tài chính thích hợp để phân tích.
Kết cấu của đề tài
Đề tài được chia thành 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động
Chương 2: Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2007,2008 và 2009
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
&
Vốn lưu động
Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là chỉ số liên quan đến lượng tiền mà doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên. Hay nói một cách cụ thể hơn , đó là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động chuyển hoá nguyên liệu thô thành sản phẩm bán ra thị trường. Trong bảng cân đối kế toán cuả doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở bộ phận tiền mặt, các khoản có khả nặng thanh toán cao, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực của một công ty. Quản lý và sử dụng và sử dụng hợp lý tài sản lưu động có ảnh hưởng lớn đến việc hoàn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn lưu động
Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
Hình thái giá trị: là toàn bộ toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, giá trị tăng lên do sử dụng lao động trong suốt quá trình sản xuất và những chi phái bằng tiền torng lĩnh vực lưu thông. Có thể biểu hiện bằng công thức chung: T-H-SX-H-T. Trong quá trình vận động, đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng dưới hình thức tiền tệ. Một vòng khép kín đó gợi mở cho chúng ta thấy hàng hoá được mua vào để sản xuất sau đó bán ra, việc bán được hàng tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Các kết quả đó giúp ta sáng tạo ra một cách thức quản lý vốn lưu động tối ưu và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân loại
Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị của vật tư, nhiên liệu, phụ tùng, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá tị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền( kể cả vàng bạc đá quý…) các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản phải thu.
Phân loại theo hình thái biểu hiện
Vốn vật tư, hàng hoá: bao gồm giá trị của vật tư, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động, giá trị bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn vằng tiền ( kể cả vàng bạc, đá quý…); các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán…
Phân loại theo mối quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được phân thành vốn chủ sở hữu và vốn vay. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp có được là do vốn của bản thân doanh nghiệp hay là do các khoản nợ. Từ đó có cách quyết định và quản lý vốn phù hợp.
Phân loại theo nguồn hình thành
Xét về nguồn hình thành, vốn lưu động được hình thành qua các nguồn: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn kinh doanh, liên kết, vốn đi vay
Vai trò
Vốn là yếu tố của mọi hoạt động kinh doanh. Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Vốn là yếu tố quyết định đến viậc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lới tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi,đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển.
Theo Invevestopedia” Vốn lưu động là thước do cho hiệu quả và sức mạnh tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp”. Vốn lưu động giảm có thể là do nhiều nguyên nhân. Người ta thường phân tích những nguyên nhân của sự biến động đó để đánh giá khả năng tài chính của một công ty. Một công ty có khả năng tài chính mạnh sẽ dẽ dàng phát triển cũng như thu hút đầu tư và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Định nghĩa
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực xã hội để đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất. Xuất phát từ những nguyên lý chung như vậy, trong lĩnh vực kinh doanh định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Do vậy các nguồn lực kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng mang tính thường xuyên và mang tính bắt buộc với các doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, vòng quay lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phi của quá trình kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là yếu tố của mọi hoạt dộng sản xuất kinh doanh, là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp, Là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xà xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Để có thể tái sản xuất kinh doanh sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là khinh doanh phải có lãi, đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó cũng là mục đích lớn nhất của tất cả các doanh nghiệp.
Việc thay đổi lượng vốn lưu động trong doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến luồng tiền (hay người ta còn gọi là lưu chuyển tiền tệ) của doanh nghiệp. Tăng vốn lưu động đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã sử dụng tiền để thanh toán, chẳng hạn cho việc mua hoặc chuyển đổi hàng trong kho, thanh toán nợ… Như thế, tăng vốn lưu động sẽ làm giảm lượng tiền mặt doanh nghiệp đang nắm. Tuy nhiên nếu vốn lưu động giảm, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có ít tiền hơn, làm giảm khả năng thanh toán cho các nghĩa vụ nợ ngắn hạn, điều này có thể tác động gián tiếp, và khó lường trước đến vận hành trong tương lai của doanh nghiệp.
Khả năng quản lý vốn lưu động càng tốt thì nhu cầu vay nợ của doanh nghiệp ngày càng giảm. Ngay cả khi doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi thì việc quản lý vốn lưu động làm sao cho hiệu quả cũng là rất cần thiết vì nó đảm bảo rằng lượng vốn nàhn rỗi này sẽ được đầu tư có hiệu quả, đem lai nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Bởi nó không chỉ đem lại hiệu quả thiét thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế các doanh nghiệp phải luôn luôn tìm cho doanh nghiệp mình các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Sức sinh lời của vốn lưu động
Lợi nhuận
VLĐ bình quân
Sức sinh lời của VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết: cứ 1 đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lời. Chỉ số này càng lớn càng tốt.
Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
Doanh thu
VLĐ bình quân
Số vòng quay VLĐ =
360
Số vòng quay VLĐ
số ngày luôn chuyển VLĐ =
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì số ngày luôn chuyển vốn lưu động càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động ngày càng sử dụng có hiệu quả.
Tỉ số thanh toán
Tổng TSLĐ
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện thời =
Chỉ số này cho thấy mức độ an toàn của doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngăn hạn. Tuy nhiên chỉ tiêu này không đánh giá chính xác được khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp vì nếu như hệ số thanh toán hiện thời cao nhưng doanh nghiệp có nhiều hàng tồn kho thì cũng thể quy đổi thành tiền để thanh toán tiền cho khách hàng được.
Tổng TSLĐ – Tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Chỉ số này đánh giá khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Các đối tác, nhà cung cấp hay ngân hàng thưởng dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá khả năng hợp tác kinh doanh của doanh nghiệp với họ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động
Khách quan
Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước: Các chính sách vĩ mô của nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu những chính sách vĩ mô của nhà nước tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn như nhà nước tăng thuế thu nhập của doanh nghiệp,điều này trực tiếp làm suy giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp,chính sách cho vay đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bên cạch đó các quy định của nhà nước về phương hướng định hướng phát triển của các ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tác động của thị trường: kinh tế thị trường là sự phát triển chung của xã hội nhưng trong nó có những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trường mới được linh hoạt, nhạy bén bao nhiêu thì mặt trái của nó lại là những thay đổi liên tục đến chóng mặt. Giá cả của các đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng, lạm phát lại thường xuyên xảy ra. Đương nhiên vốn của doanh nghiệp bị mất dần. Chúng ta biết rằng cạch tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường. Do vậy, doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng,hạ giá thành sản phẩm có như vậy doanh nghiệp mới có thể thắng trong cạch tranh, mở rộng tiêu thụ sản phẩm. Chúng ta biết rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới việc hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường ổn định sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất và mở rộng thị trường.
Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật:khi khoa học kỹ thuật phát triển đến tốc độ đỉnh cao trong thời đại văn minh này như một sự kỳ diệu thị trường công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn. Mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt ngày càng khốc liệt. Do đó, để sử dụng vốn hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học hỹ thuật.
Tác động của môi trường tự nhiên: Đó là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường. Các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiênphù hợp sẽ tăng năng suất lao động và từ đó tăng hiệu quả làm việc. Ngoài ra có một số nhân tố mà người ta thường gọi là nhân tố bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Chủ quan
Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu
chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh, việc tái tạo và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuận lợi. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất dài thì doanh nghiệp sẽ phải chịu gánh nặng ứ động vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
Tác động của công nghệ sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Vị thế của sản phẩm trên thị trường nghĩa là sản phẩm đó mang tính cạnh tranh hay độc quyền, được người tiêu dùng ưa chuộng hay không sẽ quyết định tới lượng hàng bán ra và giá cả đơn vị sản phẩm. Chính vì ảnh hưởng tới lượng lượng hàng hoá bán ra và giá cả của chúng mà làm ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận và doanh thu của doanh nghiệp. Do đó làm ảnh hưởng tới hiệu qủa sử dụng vốn. Do vậy, trước khi quyết định sản phẩm hay nghành nghề kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiện cứu kỹ nhu cầu của thị trường và chu kỳ sống cảu sản phẩm. Có nhu vậy doanh nghiệp mới thu được lợi nhuận.
Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người là yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy tính sáng tạo trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản của donh nghiệp trong quá trình lao động, tiết kiệm trong sản xuất, từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ của cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn. Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo được đội ngũ lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, sắo sếp lao động hợp lý mới không bị lãng phí lao động. Từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức quan trọng. Trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng, đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trình độ quản lý còn được thể hiện ở quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất , quản lý khâu tiêu thụ.
Trình độ tổ chứa sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua 3 giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.
Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, lao động, nó bao gồm mua dự trữ. Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh thì chất lượng hàng hoá phải đảm bảo, chi phí đầu vào phải giảm tới mức tối ưu. Còn mục tiêu của dự trữ hàng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Khâu sản xuất: Trong giai đoạn này, phải sắp xếp dây chuyền sản xuất, cũng như công nhân sao cho việc sử dụng máy móc có hiệu quả nhất, khai thác tối ưu công suất, thời gian làm việc của máy móc để đảm bảo kế hoách sản xuất sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm: Là khâu quyết định tới hiệu quả kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp phải xác định số vốn tối ưu và có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu, là cơ sở để tiến hành tái sản xuất.
Việc xác định cơ cấu vốn: Tỉ trọng của các khoản đầu tư trong tài sản đang dùng và sử dụng có ích trong hoạt động kinh doanh là cao nhất thì mới có cơ cấu vốn tối ưu. Phải đảm bảo cân đối giữa vốn cố định và vốn lưu động trong doanh nghiệp. Phải đảm bảo tỉ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực và vốn cố định không tích cực. Phải đảm bảo tính đồng bộ giữa các công đoạn trong quá trình sản xuất để phát huy tối đa hiệu quả về thời gian và số lượng.
Việc xác định nhu cầu vốn: Nhu cầu