Những thành tựu về kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua là rất ấn tượng, GDP tăng ở mức cao qua nhiều năm liên tục, môi trường chớnh trị xó hội ổn định, tạo được sự quan tõm chỳ ý của nhiều nhà đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, để gia tốc phỏt triển kinh tế nhằm tránh nguy cơ tụt hậu đũi hỏi phải thu hỳt vốn đầu tư cho phát triển với quy mụ và tốc độ nhanh hơn nữa.
Trong bức tranh tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây có đóng góp không nhỏ của khu vực đầu tư nước ngoài. Đối với một thị trường mới nổi như Việt Nam, khi mà dũng vốn đầu tư gián tiếp (FPI) vẫn cũn là những con số khiờm tốn thỡ sự đóng góp to lớn này được mang đến từ khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI.
Tuy nhiờn, cựng với lợi ớch to lớn mà cỏc dũng vốn đem lại thỡ kốm theo đó là không ít các mặt trái đem lại ảnh hưởng tiờu cực khụng chỉ đến nền kinh tế mà cả những vẫn đề xó hội. Trong quỏ trỡnh hội nhập và phỏt triển kinh tế, Việt Nam cũng đang nỗ lực thu hỳt FDI nhưng mục tiờu vẫn phải đảm bảo sự phỏt triển ổn định, bền vững, thỡ vấn đề kiểm soỏt FDI lại càng trở nờn cần thiết. Việc nhận định đúng bản chất của FDI cựng với sự cần thiết của việc hiểu biết về thực trạng kiểm soỏt FDI là lý do thực hiện đề tài nghiờn cứu: “Thực trạng kiểm soỏt nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.”
Đề tài được bố cục theo 04 phần với nội dung cụ thể như sau :
Phần I : Lý luận chung về nguồn vốn FDI và kiểm soỏt FDI
Phần II : Thực trạng kiểm soỏt nguồn vốn FDI tại Việt Nam
Phần III : Đánh giá kinh tế Việt Nam với quỏ trỡnh kiểm soỏt vốn FDI
Phần IV : Kết luận
32 trang |
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1094 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kiểm soỏt nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Những thành tựu về kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua là rất ấn tượng, GDP tăng ở mức cao qua nhiều năm liờn tục, mụi trường chớnh trị xó hội ổn định, tạo được sự quan tõm chỳ ý của nhiều nhà đầu tư quốc tế. Tuy nhiờn, để gia tốc phỏt triển kinh tế nhằm trỏnh nguy cơ tụt hậu đũi hỏi phải thu hỳt vốn đầu tư cho phỏt triển với quy mụ và tốc độ nhanh hơn nữa.
Trong bức tranh tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam những năm gần đõy cú đúng gúp khụng nhỏ của khu vực đầu tư nước ngoài. Đối với một thị trường mới nổi như Việt Nam, khi mà dũng vốn đầu tư giỏn tiếp (FPI) vẫn cũn là những con số khiờm tốn thỡ sự đúng gúp to lớn này được mang đến từ khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI.
Tuy nhiờn, cựng với lợi ớch to lớn mà cỏc dũng vốn đem lại thỡ kốm theo đú là khụng ớt cỏc mặt trỏi đem lại ảnh hưởng tiờu cực khụng chỉ đến nền kinh tế mà cả những vẫn đề xó hội. Trong quỏ trỡnh hội nhập và phỏt triển kinh tế, Việt Nam cũng đang nỗ lực thu hỳt FDI nhưng mục tiờu vẫn phải đảm bảo sự phỏt triển ổn định, bền vững, thỡ vấn đề kiểm soỏt FDI lại càng trở nờn cần thiết. Việc nhận định đỳng bản chất của FDI cựng với sự cần thiết của việc hiểu biết về thực trạng kiểm soỏt FDI là lý do thực hiện đề tài nghiờn cứu: “Thực trạng kiểm soỏt nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.”
Đề tài được bố cục theo 04 phần với nội dung cụ thể như sau :
Phần I : Lý luận chung về nguồn vốn FDI và kiểm soỏt FDI
Phần II : Thực trạng kiểm soỏt nguồn vốn FDI tại Việt Nam
Phần III : Đỏnh giỏ kinh tế Việt Nam với quỏ trỡnh kiểm soỏt vốn FDI
Phần IV : Kết luận
Phần I : Lý luận chung về nguồn vốn FDI và kiểm soỏt FDI
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI
Khỏi niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong giới kinh tế học hiện nay, cú rất nhiều khỏi niệm về FDI :
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) cú được một tài sản ở một nước khỏc (nước thu hỳt đầu tư) cựng với quyền quản lý tài sản đú. Phương diện quản lý là thứ để phõn biệt FDI với cỏc cụng cụ tài chớnh khỏc. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đú quản lý ở nước ngoài là cỏc cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đú, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "cụng ty mẹ" và cỏc tài sản được gọi là "cụng ty con" hay "chi nhỏnh cụng ty
- Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “một khoản đầu tư với những quan hệ lõu dài, theo đú một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ớch lõu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khỏc. Mục đớch của nhà đầu tư trực tiếp là muốn cú nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khỏc đú.- Theo luật đầu tư Việt Nam năm 1987 đưa ra khỏi niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cỏ nhõn nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoỏi hoặc bất kỡ tài sản nào được chớnh phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tỏc kinh doanh trờn cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xớ nghiệp liờn doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”
Từ những khỏi niệm trờn cú thể hiểu một cỏch khỏi quỏt về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau :
(FDI = Foreign Direct Investment) là hỡnh thức đầu tư dài hạn của cỏ nhõn hay cụng ty nước này vào nước khỏc bằng cỏch thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cỏ nhõn hay cụng ty nước ngoài đú sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Đặc điểm của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Tỷ lệ vốn của cỏc nhà đầu tư nước ngoài trong vốn phỏp định cuả dự ỏn đạt mức tối thiểu tựy theo luật đầu tư của từng nước quy định.- Cỏc nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý dự ỏn mà họ bỏ vốn đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỉ lệ gúp vốn của chủ đầu tư trong vốn phỏp định của dự ỏn.
- Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự ỏn được phõn chia cho cỏc bờn theo tỉ lệ gúp vốn và vồn phỏp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần nếu cú.
- FDI thường được thực hiện thụng qua việc xõy dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thụn tớnh hoặc sỏt nhập cỏc doanh nghiếp với nhau.
Cỏc hỡnh thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hợp đồng hợp tỏc kinh doanh
Hợp đồng hợp tỏc kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bờn (gọi là hợp danh) quy định rừ trỏch nhiệm và phõn chia kết quả cho mỗi bờn để tiến hành đầu tư vào Việt Nam mà khụng thành lập một phỏp nhõn.
Doanh nghiệp liờn doanh
Doanh nghiệp liờn doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bờn nước ngoài hợp tỏc với nước nước chủ nhà, cựng gúp vốn, cựng kinh doanh, cựng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ gúp vốn. Doanh nghiệp liờn doanh được thành lập dưới hỡnh thức cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn cú tư cỏch phỏp nhõn theo phỏp luật của nước nhận đầu tư.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cỏ nhõn người nước ngoài) do cỏc nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam. Tự quản lý và tự chịu trỏch nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hỡnh thức của cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn cú tư cỏch phỏp nhõn
Cỏc hỡnh thức khỏc
Bờn cạnh cỏc hỡnh thức đầu tư chủ yếu trờn thỡ FDI cũn được đầu tư thụng qua cỏc hỡnh thức khỏc như đầu tư theo hợp đồng BOT, Đầu tư thụng qua mụ hỡnh cụng ty mẹ và Cụng ty con (Holding company), hỡnh thức cụng ty cổ phần, hỡnh thức chi nhỏnh cụng ty nước ngoài, hỡnh thức cụng ty hợp danh, hỡnh thức đầu tư mua lại và sỏp nhập (M&A)
Tỏc động của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đối với nước nhập khẩu vốn
Tỏc động tớch cực
FDI là nguồn hỗ trợ cho phỏt triển, giải quyết tạm thời tỡnh trạng thiếu vốn
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bự đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ của cỏc nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với cỏc nước kộm phỏt triển. FDI khắc phục tỡnh trạng thiếu vốn mà khụng gõy nợ cho cỏc nước nhận đầu tư. Khụng như vốn vay nước đầu tư chỉ nhận một phần lợi nhuận thớch đỏng khi cụng trỡnh đầu tư hoạt động cú hiệu quả. Hơn nữa lượng vốn này cũn cú lợi thế hơn nguồn vốn vay ở chỗ. Thời hạn trả nợ vốn vay thường cố định và đụi khi quỏ ngắn so với một số dự ỏn đầu tư, cũn thời hạn vốn FDI thỡ linh hoạt hơn.
FDI là cầu nối cho quỏ trỡnh chuyển giao cụng nghệ từ nước xuất khẩu vốn đến nước nhập khẩu
Lợi ớch quan trọng mà FDI mang lại đú là cụng nghệ khoa học hiện đại, kỹ sảo chuyờn mụn, trỡnh độ quản lý tiờn tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đú, chủ đầu tư khụng chỉ vào nước đú vốn bằng tiền mà cũn chuyển cả vốn hiện vật như mỏy múc thiết bị, nhuyờn vật liệu....(hay cũn gọi là cộng cứng) trớ thức khoa hoạch bớ quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị thường ...(hay cũn gọi là phần mềm.) Do vậy đứng về lõu dài đõy chớnh là lợi ớch căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư. FDI cú thể thỳc đẩy phỏt triển cỏc nghề mới, đặc biệt là những nghề đũi hỏi hàm lượng cụng nghệ cao. Vỡ thế nú cú tỏc dụng to lớn đối với quỏ trỡnh cụng nghiệp húa, dịch chuyển cơ cấu kinh tế, ta nhanh của cỏc nước nhận đầu tư. FDI đem lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trỡnh độ kỹ thuật cho cỏc đối tỏc trong nước nhận đầu tư, thụng qua những chương trỡnh đào tạo và quỏ trỡnh vừa học vừa làm. FDI cũn mang lại cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận cụng nghệ của cỏc nước nhận đầu tư. FDI cũn thỳc đẩy cỏc nước nhận đầu tư phải cố gắng đào tạo những kỹ sư, những nhà quản lý cú trỡnh độ chuyờn mụn để tham gia vào cỏc cụng ty liờn doanh với nước ngoài.
Đẩy nhanh tiến trỡnh hội nhập vốn của nước tiếp nhận vốn với nền kinh tế thế giới và FDI là nhõn tố tỏc động mạnh đến quỏ trỡnh hoàn thiện thể chế, chớnh sỏch và mụi trường đầu tư.
Đúng gúp phần đỏng kể vào nguồn thu ngõn sỏch Nhà nước thụng qua việc nộp thuế của cỏc đơn vị đầu tư và tiền thu tư việc cho thuờ đất ....
FDI đúng gúp cải thiện cỏn cõn quốc tế cho nước tiếp nhận đầu tư. Bởi vỡ hầu hết cỏc dự ỏn đầu tư trực tiếp nước ngoài là sản xuất ra cỏc sản phẩm hướng vào xuất khẩu phần đúng gúp của tư bản nước ngoài và việc phỏ triển xuất khẩu là khỏ lớn trong nhiều nước đang phỏt triển.
Về mặt xó hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài đó tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, thu hỳt một khối lượng đỏng kể người lao động ở nước nhận đầu tư vào làm việc tại cỏc đơn vị của đầu tư nước ngoài. Điều đú gúp phần đỏng kể vào việc làm giảm bớt nạn thất nghiệp vốn là một tỡnh trạng nan giải của nhiều quốc gia. Đặc biệt là đối với cỏc nước đang phỏt triển, nơi cú lực lượng lao động rất phong phỳ nhưng khụng cú điều kiện khai thỏc và sử dụng được. Thỡ đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là chỡa khúa quan trọng để giải quyết vấn đề trờn đõy.
Tuy nhiờn sự đúng gúp của FDI đối với việc làm trong nước nhận đầu tư thụ thuộc rất nhiều vào chớnh sỏch và khả năng kỹ thuật của nước đú.
Tỏc động tiờu cực:
Tạo ra 1 cơ cấu kinh tế bất hợp lý
Do đầu tư chỉ với mục đớch tỡm kiếm lợi nhuận nờn nhà đầu tư chỉ bỏ vốn vào những ngành cú tỷ suất sinh lời cao, dẫn đến hiện tượng FDI khụng được phõn bổ đều, ảnh hưởng đến sự phỏt triển chung của toàn xó hội.
Chuyển giao cụng nghệ lạc hậu:
Khi núi về vấn đề chuyển giao kỹ thuật thụng qua kờnh đầu tư trực tiếp nước ngoài ở phần trờn,chỳng ta đó đề cập đến một nguy cơ là nước tiếp nhận đầu tư sẽ nhận nhiều kỹ thuật khụng thớch hợp. Cỏc cụng ty nước ngoài thường chuyển giao những cụng nghệ kỹ thuật lạc hậu và mỏy múc thiết bị cũ. Do vậy việc chuyển giao cụng nghệ lạc hậu đó gõy thiệt hại cho cỏc nước nhận đầu tư như là:
Khú tớnh được giỏ trị thực của những mỏy múc chuyển giao đú. Do đú nước đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tớnh tỷ lệ gúp trong cỏc doanh nghiệp liờn doanh và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.
Gõy tổn hại mụi trường sinh thỏi. Do cỏc cụng ty nước ngoài bị cưỡng chế phải bảo vệ mụi trường theo cỏc quy định rất chặt chẽ ở cỏc nước cụng nghiệp phỏt triển, thụng qua đầu tư trực tiếp nước ngoài họ muốn xuất khẩu mụi trường sang cỏc nước mà biện phỏp cưỡng chế, luật bảo vệ mụi trường khụng hữu hiệu.
Chất lượng sản phẩm, chi phớ sản xuất cao và do đú sản phẩm của cỏc nước nhận đầu tư khú cú thể cạnh tranh trờn thị trường thế giới. Chi phớ tiếp nhận vốn đầu tư trở nờn rất đắt đỏ do để thu hỳt vốn cỏc nước nhận đầu tư đú phải ỏp dụng nhiều chớnh sỏch ưu đói như miễn thuế, giảm thuế…
Xột về khớa cạnh cạnh tranh: cỏc doanh nghiệp trong nước thường cú tớnh cạnh tranh kộm hơn so với cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài do thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm và trỡnh độ quản lý. Do vậy trong cuộc chiến giành thị phần cỏc doanh nghiệp trong nước thường là người thua cuộc dẫn đến hoạt động kộm hiệu quả hoặc phỏ sản làm cho lao động thất nghiệp gia tăng.
Về mặt xó hội : Khu vực cú được FDI phần lớn là cỏc khu cụng nghiệp đũi hỏi diện tớch rộng lớn dẫn đến một thành phần dõn cư đú mất đất (dựng để xõy dựng khu cụng nghiệp…). Ngoài ra đầu tư trực tiếp nước ngoài cú thể làm tăng tỡnh trạng phõn húa giàu nghốo, sự di dõn ồ ạt từ nụng thụn ra thành thị gõy ra sự xỏo trộn xó hội pha trộn về văn húa…
Những mặt trỏi của FDI khụng cú nghĩa là phủ nhận những lợi thế cơ bản của nú mà chỳng ta chỉ lưu ý rằng khụng nờn quỏ hy vọng vào FDI và cần phải cú những chớnh sỏch, những biện phỏp kiểm soỏt hữu hiệu để phỏt huy những mặt tớch cực, hạn chế những mặt tiờu cực của FDI. Bởi vỡ mức độ thiệt hại của FDI gõy ra cho nước chủ nhà nhiều hay ớt lại phụ thuộc rất nhiều vào chớnh sỏch, năng lực, trỡnh độ quản lý, trỡnh độ chuyờn mụn của nước nhận đầu tư.
Đối với nước xuất khẩu vốn
Tỏc động tớch cực
Nõng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư do tận dụng được cỏc nguồn lực sản xuất, khai thỏc được cỏc ưu thế về điều kiện tự nhiờn, nhõn cụng của nước nhận đầu tư làm giảm chi phớ kinh doanh, tăng lợi nhuận.
Đầu tư nước ngoài giỳp cho cỏc doanh nghiệp hưởng ưu đói từ nước nhận đầu tư nờn trỏnh được hàng rào bảo hộ mậu dịch, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu, do đú cú khả năng bành trướng sức mạnh về kinh tế, nõng cao vị thế trờn trường quốc tế.
Thụng qua việc chuyển giao cụng nghệ cho cỏc nước nhận đầu tư mà những nước đi đầu tư cú thể chuyển giao được cỏc cụng nghệ đó lỗi thời với nước họ, vừa tạo đầu ra cho cụng nghệ lại vừa thu được lợi nhuận.
Kớch cầu cho nước xuất khẩu vốn: từ việc tạo được đầu ra cho cụng nghờ, cỏc nước này sẽ tiếp tục nghiờn cứu tỡm ra cỏc cụng nghệ mới, nõng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm mới
Tỏc động tiờu cực
Chủ đầu tư cú thể gặp rủi ro cao nếu khụng tỡm hiểu kĩ về mụi trường đầu tư của nước sở tại.
Cú thể xảy ra chảy mỏu chất xỏm nếu trong quỏ trỡnh chuyển giao chủ đầu tư để mất bản quyền sở hữu cụng nghệ và bớ quyết sản xuất.
Mất việc làm cho lao động ở nước nhà.
. Kiểm soỏt vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khỏi niệm kiểm soỏt nguồn vốn FDI
Kiểm soỏt vốn là thực hiện cỏc biện phỏp can thiệp của chớnh phủ dưới nhiều hỡnh thức khỏc nhau để tỏc động (hạn chế) lờn dũng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào trong nước để nhằm đạt “mục tiờu nhất định” của Chớnh phủ.
Vai trũ của việc kiểm soỏt FDI
Kiểm soỏt FDI cho phộp tiếp cận nguồn FDI trong phạm vi cú thể kiểm soỏt được, giỳp chớnh phủ hoàn thành chớnh sỏch kinh tế vĩ mụ và tăng kinh nghiệm quản lý.
Kiểm soỏt dũng FDI là biện phỏp hữu hiệu, vừa cho phộp dũng FDI vào tạo cơ hội hoàn thiện thị trường trong nước, vừa ngăn ngừa cỏc tỏc động tiờu cực của nú.
Kiểm soỏt FDI tạo ra được một cơ chế bảo hiểm ngoại hối ngầm để bảo vệ sự ổn định tài chớnh – tiền tệ của một quốc gia trong bối cảnh kinh tế biến động đầy phức tạp và rủi ro.
Đối với nền kinh tế của cỏc nước đang phỏt triển, khi mà chưa cú nhiều kinh nghiệm đối với nguồn vốn nước ngoài thỡ việc thả lỏng nguồn vốn sẽ mang lại những hậu quả khụn lường. Đối với Việt Nam, ngay từ ban đầu khi thực hiện cỏc chớnh sỏch thu hỳt FDI thỡ đi kốm theo đú cũng chớnh là cỏc biện phỏp kiểm soỏt để trỏnh được cỏc tỏc động xấu mà FDI mang lại. Nội dung vấn đề kiểm soỏt, thành tựu đạt được hay những hạn chế cũn tồn tại, tất cả được thể hiện trong bức tranh thực trạng kiểm soỏt FDI tại Việt Nam.
PHẦN II : THỰC TRẠNG VIỆC KIỂM SOÁT NGUỒN VỐN FDI TẠI VIỆT NAM
Quan điểm về kiểm soỏt FDI của Việt Nam
Kiểm soỏt vốn đầu tư đang là vấn đề gõy nhiều tranh cói. Một số quan điểm cho rằng kiểm soỏt vốn là đi ngược với tiến trỡnh việc tự do húa tài chớnh, một số lại ủng hộ quan điểm cho rằng nờn thực hiện kiểm soỏt vốn để hạn chế những tổn thất cho nền kinh tế. Tuy nhiờn, trước diễn biến kinh tế ngày càng phức tạp, cỏc dũng vốn cú xu hướng ồ ạt chảy vào cỏc thị trường mới nổi, và mong muốn theo đuổi chớnh sỏch kinh tế độc lập của chớnh phủ đó đề ra yờu cầu phải kiểm soỏt nguồn vốn trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo vệ nền kinh tế của một quốc gia.Trong dũng chảy của vốn nước ngoài vào Việt Nam hiện nay, thỡ nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI mang một tỷ trọng rất lớn, cựng với tỷ trọng lớn đú là vai trũ cú tớnh quyết định tới sự phỏt triển kinh tế. Vỡ vậy, cỏc biện phỏp thực hiện kiểm soỏt vốn FDI đúng vai trũ hết sức quan trọng.
Chớnh sỏch kiểm soỏt FDI được thể hiện rừ nột thụng qua Nghị định 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 (Nghị định về quản lý ngoại hối).
Để thực hiện đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài phải mở một tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tại một tổ chức tớn dụng được phộp, đồng thời phải đúng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ đó mở ở tổ chức tớn dụng trước đú và chuyển toàn bộ số dư trờn tài khoản này sang tài khoản mới.
Doanh nghiệp cú vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được chuyển ra nước ngoài vốn điều lệ, vốn đầu tư trực tiếp, vốn vay, lói và chi phớ vay nước ngoài cỏc nguồn thu hợp phỏp cú liờn quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thụng qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ, được sử dụng nguồn thu từ hoạt động đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam mua ngoại tệ tại tổ chức tớn dụng được phộp để chuyển ra nước ngoài trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua được ngoại tệ thụng qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ.
Quỏ trỡnh kiểm soỏt FDI tại Việt Nam
Thu hỳt FDI của Việt Nam đứng thứ 6 trờn thế giới; riờng ở chõu Á, Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc, Ấn Độ. Dũng chảy của nguồn vốn này vào Việt Nam khụng ổn định, năm nhiều năm ớt, lỳc trồi lỳc sụt do nhiều yếu tố, trong đú lệ thuộc vào sự quyết tõm đổi mới và hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam là quyết định. Suốt thời gian dài từ đú đến nay đó cú khoảng 11.000 dự ỏn được cấp giấy phộp, tổng mức vốn đăng ký trờn 163 tỷ USD nhưng tổng vốn thực hiện đạt chỉ khoảng 35%, chưa kể số dự ỏn bị rỳt giấy phộp hoặc đề nghị rỳt giấy phộp.
Quỏ trỡnh kiểm soỏt FDI những năm gần đõy cú thể thụng qua cỏc giai đoạn chớnh sau:
Giai đoạn 2000 – 2002
Trước tỡnh hỡnh FDI vào Việt Nam liờn tục suy giảm (49% năm 1997, 16% năm 1998 và 59% năm 1999, một phần là do khủng hoảng tài chớnh chõu Á) , nhà nước tiếp tục đổi mới cơ chế, chớnh sỏch tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hỳt và triển khai FDI. Chớnh phủ đó ban hành một loạt cỏc văn bản để thu hỳt đầu tư như: Nghị định 12/CP ngày 18/2/1997 quy định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996; Nghị định 10/CP/1998 ngày 23/11/1998 về một số biện phỏp khuyến khớch và đảm bảo hoạt động FDI tại Việt Nam kốm theo danh mục cỏc lĩnh vực, địa bàn khuyến khớch và đặc biệt khuyến khớch đầu tư; Nghị định 62/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 về đầu tư theo hợp đồng BOT –BTO –BT ỏp dụng đới với hoạt động FDI…
Kết quả là giỏ trị FDI đăng ký tăng trở lại vào năm 2000 với mức 25,8% và 2001 với mức 22,6%, nhưng vẫn chưa được hai phần ba so với năm 1996.
Năm 2002, FDI đăng ký lại giảm xuống cũn khoảng 1,4 tỷ đụ-la Mỹ, đạt khoảng 54,5% của mức năm 2001. Cú nhiều nguyờn nhõn làm FDI giảm xuống. Trong đú chủ yếu là do sự xuống dốc của nền kinh tế toàn cầu theo sau sự tan vỡ của bong búng cụng nghệ cao tại Mỹ cựng với khủng hoảng kộo dài tại Nhật bản đó ảnh hưởng nghiờm trọng đến cỏc nước chõu Á.
Giai đoạn 2003 – 2007
Sau khi ký hiệp định thương mại Việt Mỹ BTA cuối năm 2001 và gia nhập AFTA năm 2003, nguồn vốn FDI vào Việt Nam phục hồi và tăng trở lại, dự chậm nhưng đều; vốn thực hiện cũng được tăng theo.
Bờn cạnh đú, Việt Nam đó ký kết Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ, Hiệp định tự do, xỳc tiến và bảo hộ đầu tư Việt - Nhật. Cỏc hiệp định này là những cam kết theo đỳng thụng lệ quốc tế trong việc bảo vệ quyền và lợi ớch hợp phỏp của nhà đầu tư. Mỗi hiệp định đề cao đến một khớa cạnh. Chẳng hạn, Hiệp định tự do, xỳc tiến và bảo hộ đầu tư Việt - Nhật chỳ ý nhiều đến việc bảo hộ tài sản của cỏc nhà đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam. Ngay trong khỏi niệm về đầu tư của Hiệp định, yếu tố bảo hộ tài sản cho nhà đầu tư Nhật Bản được thể hiện rất rừ. Đõy là một hiệp định cú lợi rất nhiều cho cỏc nhà đầu tư Nhật Bản khi cỏc nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư ngày càng lớn lượng tài sản vào Việt Nam.
Ngày 12/12/2005 Chớnh phủ ban hành đồng thời Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp. Hai luật này ra đời đó tạo ra nhiều cơ chế thoỏng hơn cho nhà đầu tư nước ngoài. Luật Đầu tư Việt Nam đó khẳng định Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền của nhà đầu tư nước ngoài và cú cơ chế khuyến khớch nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn, tài sản và cỏc khoản thu nhập hợp phỏp khỏc vào Việt Nam cơ sở tụn trọng chủ quyền, phự hợp với phỏp luật, bỡnh đẳng và đụi bờn cựng cú lợi. Nhà đầu tư cú quyền lựa chọn lớn về hỡnh thức, địa bàn lĩnh vực quy mụ và thời hạn đầu tư (cú thể lờn tới 70 năm).
Theo Luật Đầu tư năm 2005, hỡnh thức đầu tư được trờn mở rộng thờm và đa dạng hơn, một trong những hỡnh thức đú là hỡnh thức sỏp nhập và mua lại (M&A). Ngũai ra, vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trớ tuệ cho nhà đầu tư nước ngoài đó được đưa vào Luật Đầu tư năm 2005; đú là yếu tố tăng cường an ninh trờn lĩnh vực sở hữu trớ tuệ. Trong trường hợp thật cần thiết vỡ lý do quốc phũng, an ninh, lợớ ớch quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thỡ nhà đầu tư được thanh toỏn hoặc bồi thường theo giỏ thị trường tại thời điểm cụng bố việc trưng mua, trưng dụng (Điều 6 Luật Đầu tư 2005)... Kết quả là năm 2006