Đề tài Thực trạng kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing lĩnh vực kinh doanh vi tính cho công ty TNHH Thương mại, dịch vụ Thiên Hà Xanh

Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các định chế khu vực và trên thế giới, với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay đến năm 2020, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Hội nhập đồng nghĩa với nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít trở ngại đối với các doanh nghiệp

doc121 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1674 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing lĩnh vực kinh doanh vi tính cho công ty TNHH Thương mại, dịch vụ Thiên Hà Xanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các định chế khu vực và trên thế giới, với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay đến năm 2020, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Hội nhập đồng nghĩa với nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít trở ngại đối với các doanh nghiệp. Vì vậy, ranh giới giữa thành công và thất bại trở nên mong manh hơn. Ngày nay, có rất nhiều doanh ngiệp sản xuất và bán ra cùng một loại hàng hóa, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn hơn. Điều đó đồng nghĩa với việc cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt hơn giữa các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành. Thị trường là một yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và trong ngành sản xuất kinh doanh vi tính nói riêng. Có thị trường thì doanh nghiệp mới có thể tiêu thụ được hàng hóa. Từ đó, doanh nghiệp mới có thể có lợi nhuận để quay vòng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chính vì vậy, các hoạt động marketing nhằm mở rộng thị trường càng trở nên quan trọng hơn đối với mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải cố gắng tìm kiếm cho mình những thị trường phù hợp với sản phẩm, khả năng sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Thiên Hà Xanh là một doanh nghiệp tư nhân chuyên lắp ráp và kinh doanh trao đổi, mua bán các loại mặt hàng vi tính, laptop, đồ chơi vi tính. Là một công ty còn khá non trẻ nên việc phát triển các hoạt động marketing nhằm mở rộng thị trường có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty em đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing lĩnh vực kinh doanh vi tính cho công ty TNHH TM-DV Thiên Hà Xanh”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Sau khi nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh của công ty, đề tài được thực hiện nhằm đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vi tính của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại – Dịch Vụ Thiên Hà Xanh trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức WTO và thế giới vừa trải qua giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Căn cứ vào mục đích nghiên cứu của đề tài thì nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung vào các vấn đề sau đây: - Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về hoạt động marketing cũng như sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại – Dịch Vụ Thiên Hà Xanh trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay. - Phân tích thực trạng kinh doanh và thực trạng hoạt động marketing của công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại – Dịch Vụ Thiên Hà Xanh trong thời gian qua. Từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại của công ty trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing lĩnh vực kinh doanh vi tính nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và nghiên cứu các tồn tại đó. - Trên cở sở phân tích và dự báo về nhu cầu thị trường về sản phẩm vi tính trong thời gian tới, cộng với bối cảnh cam kết của Việt Nam với WTO mà đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing lĩnh vực kinh doanh vi tính cho công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại – Dịch Vụ Thiên Hà Xanh trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vi tính của Công ty TNHH TM – DV Thiên Hà Xanh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH TM – DV Thiên Hà Xanh lĩnh vực kinh doanh vi tính gồm thị trường truyền thống tại TPHCM và những thị trường mới, thị trường tiềm năng tại các tỉnh lân cận mà công ty có thể thâm nhập và mở rộng. - Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động marketing của Công ty TNHH TM – DV Thiên Hà Xanh trong giai đoạn 2007 - 2009 và định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của công ty đến năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Để có thể nhận thức đúng, khách quan được tình hình kinh doanh thực tế lĩnh vực công nghệ thông tin của công ty, từ đó có thể đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing sát với thực tế thì: - Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, xây dựng các giả thiết để tiến hành thử nghiệm thống kê dựa trên các lý luận chung từ các tài liệu tham khảo xung quanh môn học marketing, sách, báo chí, website và từ phía các phòng ban đơn vị của công ty. - Để có thể hoàn thành tốt, bài khóa luận tốt nghiệp này không chỉ dựa trên các cơ sở lý thuyết mà còn dựa trên quá trình tiếp cận thực tế thông qua các giai đoạn thực tập và làm việc tại đơn vị. - Phương pháp khảo sát thực tế và phân tích kết hợp với tư duy lôgic, các phương pháp có tính liên ngành như điều tra, tổng hợp, thống kê, so sánh và những phương pháp khoa học chung như mô hình hóa các quy trình, cơ cấu tổ chức… để nghiên cứu các khía cạnh chính của vấn đề nhằm gắn lý luận với thực tế, để đề tài nghiên cứu sẽ trở nên hữu ích, không xa rời thực tế, có thể áp dụng ngay cho doanh nghiệp. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài Lời mở đầu và Kết luận thì luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động marketing và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing lĩnh vực kinh doanh vi tính ở Công ty TNHH TM - DV Thiên Hà Xanh giai đoạn 2007 - 2009. Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động marketing lĩnh vực vi tính cho công ty Thiên Hà Xanh tại TP Hồ Chí Minh. Em xin trân trọng cảm ơn Th.Sỹ Lê Đình Thái – người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và có nhiều ý kiến quý báu giúp em, để em có thể hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này! Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP Trong thời đại nền kinh tế hội nhập như hiện nay, tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường dù là hình thức sở hữu nào (Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn…) thì tất cả đều có mục tiêu sản xuất kinh doanh riêng cho doanh nghiệp mình. Ngay trong mỗi một giai đoạn doanh nghiệp cũng theo đuổi những mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung trong cơ chế thị trường hiện nay đều nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm đó là làm sao tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu đó ngoài việc doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, thì còn phải tập trung vào công tác marketing hiệu quả để ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Mục đích của chương 1 là nghiên cứu các cơ sở lý luận về hoạt động marketing, xây dựng khung lý thuyết phục vụ cho việc phân tích trong các chương tiếp theo. Trên cơ sở đó, phần thứ nhất của chương sẽ trình bày lý luận chung về hoạt động marketing, các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing. Phần thứ hai đề cập tới cơ sở để nâng cao được hiệu quả hoạt động marketing cho doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập WTO. 1.1. Lý luận chung về hoạt động marketing 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về marketing 1.1.1.1. Khái niệm marketing Marketing có nguồn gốc từ thuật ngữ “Market” (cái chợ, thị trường). Đuôi “ing” thể hiện ý nghĩa “tiếp cận”. Với cách hiểu này, đã có không ít người chuyển sang tiếng Việt là tiếp thị. Tuy nhiên, nhiều độc giả đã không đồng ý với cách dịch này nên giữ nguyên từ marketing để tránh làm mất đi ý nghĩa từ. Từ “tiếp thị” được hiểu là hoạt động chào hàng trực tiếp trực tiếp tại công sở hay nhà riêng. Marketing mang một ý nghĩa rộng lớn, nó không phải là tiếp thị theo định nghĩa đơn giản của một số độc giả. Vậy muốn hiểu rõ các định nghĩa về marketing sao cho thật chính xác thì chúng ta cần phân biệt rõ giữa marketing với tiêu thụ sản phẩm hay bán sản phẩm. Tiêu thụ hay bán hàng (selling) là quá trình chuyển giao quyền sở hữu đối với một sản phẩm hữu hình hay quyền sử dụng đối với một dịch vụ cho người mua nhằm mục đích thu tiền về. Tiêu thụ hay bán hàng chỉ xuất hiện sau khi sản phẩm đã được sản xuất ra và kết thúc khi sản phẩm đã được người mua thanh toán và chấp nhận thanh toán. Ngược lại, marketing xuất hiện rất lâu trước khi sản xuất ra sản phẩm và còn kéo dài rất lâu sau khi sản phẩm đã được khách hàng sử dụng. Trước khi sản xuất, các chuyên gia marketing đã thực hiện các cuộc nghiên cứu thị trường nhằm đảm bảo các sản phẩm, dịch vụ dự định tạo ra đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và thị trường có nhu cầu đủ lớn đối với sản phẩm mà doanh nghiệp định sản xuất để doanh nghiệp có lợi nhuận. Các nỗ lực bán những sản phẩm đã làm ra cũng là công việc của marketing. Tuy nhiên, ngay cả khi đã bán được sản phẩm rồi, các nhà hoạt động marketing vẫn xem xét xem khách hàng sử dụng sản phẩm như thế nào, họ có thỏa mãn hay không, bởi vì sự thỏa mãn của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến những quyết định mua tiếp theo của họ. Những nỗ lực bán hàng siêu đẳng cũng khó cứu vãn các sản phẩm không đáp ứng nhu cầu. Khác với tiêu thụ tập trung trước đây chỉ tập trung bán những sản phẩm gì mà bản thân doanh nghiệp có, marketing chú trọng nhất vào việc nghiên cứu để sản xuất ra thứ hàng hóa, dịch vụ mà thị trường cần. Có nhiều định nghĩa về marketing: Theo hiệp hội Marketing Mỹ AMA (American Marketing Association): “Marketing là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm hướng và dòng vận chuyển hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng hoặc người sử dụng”. Theo Philip Kotler định nghĩa như sau: “Marketing là một quá trình lập kế hoạch và thực thi kế hoạch đó, định giá, khuyến mãi và phân phối hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu, thỏa mãn những mục tiêu khách hàng và tổ chức”. Hay ông còn định nghĩa đơn giản hơn: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu mong muốn của họ thông qua trao đổi ”. Định nghĩa của John Crighton (Australia): “Marketing là quá trình cung cấp đúng sản phẩm, đúng kênh hay luồng hàng, đúng thời gian và đúng vị trí”. Định nghĩa của J.C.Woer Ner (Đức): “Marketing là một hệ thống các phương pháp sử dụng đồng bộ tất cả sức mạnh của một đơn vị tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đã dự định”. Còn với Học viện Hamilton Mỹ lại cho rằng: “Marketing là hoạt động kinh tế trong đó hàng hóa được đưa từ người sản xuất đến người tiêu dùng”. Định nghĩa của học viện quản lý Malaysia: “Marketing là hệ thống kết hợp, vận dụng các nỗ lực thiết yếu nhằm khám phá, sáng tạo, thỏa mãn và gợi lên những nhu cầu của khách hàng để tạo ra lợi nhuận”. Định nghĩa của Viện Marketing Anh quốc: “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu thực sự của người tiêu dùng về một mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”. Marketing là một quá trình lập kế hoạch và thực thi kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến bán sản phẩm cho những khách hàng mục tiêu nhằm tạo nên những trao đổi thỏa mãn khách hàng và đạt các mục tiêu của tổ chức (Lược ý từ hiệp hội Marketing Mỹ, Kotler 2003, trang 9). Và Mc Kenna còn khẳng định lại: “Marketing is everything” (Marketing là mọi việc). Tất cả những định nghĩa trên mặc dù có khác nhau nhưng hầu hết đều xoay quanh một nội dung chung. Thứ nhất, marketing hiện đại chú trọng tới khâu tiêu thụ nghĩa là phải bán được hàng. Thứ hai, marketing hiện đại phát triển hơn hẳn lối suy nghĩ marketing trước đây, nghĩa là doanh nghiệp không chỉ bán những cái mình có mà còn bán những cái thị trường cần. Và đó cũng chính là nội dung thứ ba mà các định nghĩa trên đã tổng kết. Muốn biết thị trường và người tiêu dùng đang và sẽ cần gì thì bộ phận marketing của doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu thị trường cẩn thận, đưa ra các phản ứng linh hoạt để doanh nghiệp có thể thích ứng nhanh nhất với các biến động liên tục của thị trường. Marketing là hoạt động luôn luôn gắn bó với tổ chức, người quản lý, kể cả bất kì doanh nghiệp nào. Như vậy, marketing đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong kinh doanh. Marketing là một tiến trình nghiên cứu, dự tính, phân tích những nhu cầu của khách hàng, là bước hoàn thiện của hoạt động của sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra những sản phẩm thích hợp để tung ra thị trường sẽ bán được những sản phẩm đó đúng đối tượng, đúng giá cả, đúng thời gian. Đó được coi là sự hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm vào một luồng sản phẩm, dịch vụ để đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Marketing được coi là cầu nối giữa nhu cầu – mong muốn của con người với thị trường sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của con người về các loại sản phẩm và hàng hóa đó trong đời sống kinh tế xã hội. 1.1.1.1.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của marketing Hoạt động marketing nghiên cứu nhu cầu trên thị trường và quy luật hình thành các nhu cầu đó. Marketing nghiên cứu quy luật vận động của cung, cầu, quan hệ giữa cung và cầu. Từ đó, các doanh nghiệp đề ra các chính sách, phương pháp kinh doanh làm cho quá trình sản xuất phù hợp với nhu cầu xã hội. Để nghiên cứu hoạt động marketing người ta sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu, đó là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp phân tích tổng hợp. 1.1.1.1.2. Chức năng của hoạt động marketing Marketing có bốn chức năng chính sau đây: - Chức năng thích ứng: Là chức năng giúp sản phẩm thích ứng, phù hợp với nhu cầu thị trường. Với chức năng này thì bộ phận marketing phải nghiên cứu và chỉ ra cho bộ phận sản xuất, bộ phận kỹ thuật cần sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào... để đáp ứng nhu cầu thị trường. Với chức năng này, marketing vừa nghiên cứu thăm dò nhu cầu thị trường để thỏa mãn nhu cầu tối đa, đồng thời tạo ra nhu cầu mới trong tương lai của khách hàng. - Chức năng phân phối: Là chức năng tổ chức quá trình vận động hàng hóa, đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ một cách nhanh nhất. Chức năng phân phối trước hết là hoạt động tìm hiểu khách hàng, lựa chọn khách hàng mục tiêu, giới thiệu tìm kiếm cơ hội từ đó, tổ chức vận chuyển hàng hóa tới tay người tiêu dùng, bảo quản, dự trữ, thậm chí thực hiện các dịch vụ hỗ trợ như giao hàng tận nhà, tư vấn họ cách thức sử dụng… - Chức năng tiêu thụ: Là chức năng rất quan trọng của marketing. Đó là các hoạt động dưới sự kiểm soát về giá cả, các phương pháp nghiệp vụ, và nghệ thuật bán hàng, tất cả đều giúp doanh nghiệp giảm thiểu tối đa rủi ro, đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vòng quay vốn. - Chức năng yểm trợ: Là chức năng kích thích, tác động, và thúc đẩy tiêu thụ. Chức năng yểm trợ bao gồm các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng. 1.1.1.1.3. Vai trò của hoạt động marketing Marketing có một vai trò hết sức to lớn trong hoạt động kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào trong thời đại kinh tế thị trường ngày nay. Marketing góp phần giải quyết các mâu thuẫn trong quá trình sản xuất và tái sản xuất. Đó là mâu thuẫn giữa người sản xuất và người tiêu dùng, người bán và người mua, giữa cung và cầu, giữa giá cả và giá trị hàng hóa. Marketing còn là công cụ để các nhà kinh doanh hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm thích ứng với những biến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Marketing góp phần kích thích sản xuất và tiêu dùng. Marketing giúp cho nhà sản xuất và người tiêu dùng tiết kiệm những chi phí không cần thiết trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. 1.1.1.1.4. Chiến lược và mục tiêu của hoạt động marketing Chiến lược chung của một doanh nghiệp là hệ thống các đường lối và biện pháp về các mặt hoạt động được đề ra để giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mình. Chiến lược marketing giữ vai trò then chốt trong chiến lược chung của cả doanh nghiệp. Chiến lược marketing chỉ rõ doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh ở thị trường nào và cách thức phải cạnh tranh trên thị trường đó như thế nào. Price (Chính sách gía) Place (Chính sách phân phối) Promotion (Chính sách chiêu thị) Prysical Evidence (Cơ sở vật chất) Process (Quy trình sản xuất, phục vụ) Person/people (Chính sách về nguồn nhân lực) Product (Chính sách sản phẩm) 7P Hình 1.1. 7P trong chiến lược marketing hiện đại Chiến lược Marketing hướng vào ba mục tiêu chính: - Mục tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận là mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh, và là mục tiêu quan trọng nhất của chiến lược marketing. Lợi nhuận là điều kiện vật chất để doanh nghiệp tái mở rộng sản xuất, cải thiện nâng cao mức sống cho người lao động, là động lực chi phối các hoạt động của doanh nghiệp, chi phối các mục tiêu của marketing. - Mục tiêu tăng cường thế lực trong kinh doanh: Thế lực trong kinh doanh thể hiện ở hệ thống các chỉ tiêu: mức độ tăng trưởng của số lượng hàng hóa và doanh số bán ra trên thị trường, tỷ suất lợi nhuận, quy mô doanh nghiệp, uy tín doanh nghiệp trên thị trường... - Mục tiêu an toàn trong kinh doanh: Đây là mối quan tâm lớn trong doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh an toàn là điều kiện để doanh nghiệp phát triển bền vững và ổn định. Tuy nhiên, trong kinh doanh “thương trường là chiến trường” doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đặt mức độ an toàn lên hàng đầu, mà đôi khi phải chấp nhận rủi ro, phải mạo hiểm để nắm bắt cơ hội kinh doanh. 1.1.1.2. Các khái niệm khác Khái niệm khách hàng Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khách hàng, hay còn gọi là người tiêu dùng. Nhưng để đơn giản hóa, hợp thức hóa các khái niệm đó chúng ta có thể hiểu như sau: Khách hàng là những người đã, đang và sẽ có nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Tùy vào mỗi đối tượng khách hàng khác nhau mà chúng ta chia làm các phân khúc thị trường khác nhau, để từ đó có những chiến lược marketing riêng kích thích nhu cầu tiêu dùng tối đa của họ. Khái niệm nhu cầu Là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người có thể cảm nhận được. Mong muốn được coi là hình thức biểu hiện của nhu cầu. Cơ sở để phân tích nhu cầu của người tiêu dùng có thể được dựa trên tháp nhu cầu của Maslow. Khái niệm thị trường, phân khúc thị trường Thị trường xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất. Những sản phẩm và dịch vụ của một bên đem ra trao đổi được gọi là bên bán, người có nhu cầu chưa thỏa mãn và có khả năng thanh toán gọi là bên mua. Có rất nhiều khái niệm về thị trường dựa trên các góc độ khác nhau như: - Theo quan điểm của kinh tế học: Thị trường là tổng hòa của các mối quan hệ mua bán, do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội quyết định. Thị trường còn được hiểu là lĩnh vực trao đổi mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế thường xuyên cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng hóa, dịch vụ, và sản lượng. - Theo quan điểm của marketing: Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó. Tóm lại, tuy có nhiều quan điểm khác nhau nhưng ta có thể đưa ra khái niệm tổng quát về thị trường như sau: Thị trường là biểu hiện của quá trình mà trong đó từng loại hàng hóa cụ thể thể hiện các quyết định của người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ cũng như quyết định của các doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, mẫu mã của hàng hóa. Đó là những mối quan hệ giữa tổng cung và tổng cầu với cơ cấu cung cầu. Phân khúc thị trường là quá trình phân chia người tiêu dùng, tách thị trường thành những nhóm thị trường nhỏ hơn bao gồm các khách hàng riêng biệt nhưng có chung nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ như nhau. Việc xây dựng chiến lược sản phẩm và phân khúc thị trường sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Khúc thị trường là một nhóm khách hàng có phản ứng như nhau đối với cùng một tập hợp những kích thích marketing của một doanh nghiệp. Khái niệm sản phẩm - Theo quan điểm truyền thống: Sản phẩm là vật phẩm tổng hợp các đặc tính về vậ
Tài liệu liên quan