Đề tài Thực trạng thu hút nguồn vốn hổ trợ phát triển chính thức ODA và đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ở Việt Nam

ODA-OFFICIAL DEVELOPMENT ASSISTANCE- là một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%. Theo NĐ 131 năm 2006 của Chính Phủ về quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ Phát Triển Chính Thức, ODA được hiểu là: hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ. Định nghĩa về ODA đã làm nổi bật lên một số đặc điểm chính: đó là một giao dịch mang tính quốc tế chính thức thể hiện ở chỗ hai bên tham gia giao dịch này không có cùng quốc tịch, và nguồn ODA phải thông qua chính phủ của nước tiếp nhận. Thông thường ODA được thực hiện qua 2 kênh là song phương và đa phương. ODA bao gồm các hình thức sau:  ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ.  ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.  ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính chung có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc.

doc23 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1903 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng thu hút nguồn vốn hổ trợ phát triển chính thức ODA và đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) 1 1.1 Nguồn vốn ODA 1 1.1.1 ODA là gì: 1 1.1.2 Vai trò của ODA. 1 1.1.2.1 Tầm quan trọng ODA mang lại 1 1.1.2.2 Những bất lợi vì nhận ODA 1 1.2 Nguồn vốn FDI 2 1.2.1 Định nghĩa: 2 1.2.2 Các hình thức FDI phổ biến: 2 1.2.3 Ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn FDI: 3 1.2.3.1 Ưu điểm: 3 1.2.3.2 Nhược điểm: 3 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN HỔ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI. 4 2.1 Thực trạng ODA: 4 2.1.1 Khái quát số liệu ODA ở VN qua các năm: 4 2.1.2 Tình hình giải ngân 5 2.1.3 Cơ cấu phân bổ ODA theo địa phương 8 2.1.4 Đánh giá tình hình sử dụng và thu hút nguồn vốn ODA: 9 2.2 Thực trạng FDI: 10 2.2.1 Cơ cấu FDI: 10 2.2.2 Vai trò của FDI trong phát triển kinh tế xã hội : 11 2.2.3 Một số hạn chế trong thu hút và sử dụng vốn FDI: 12 2.3 Kết hợp sử dụng vốn ODA và FDI để phát triển kinh tế xã hội: 14 CHƯƠNG III : CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN NƯỚC NGOÀI CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM 16 3.1 Định hướng thu hút và sử dụng vốn nước ngoài cho phát triển kinh tế của Việt Nam: 16 3.1.1 ODA…………………………………………………………………………………… 16 3.1.2 FDI……………………………………………………………………………………. 16 3.2 Các giải pháp chiến lược nhằm cải thiện tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư vào Việt Nam: 17 3.2.1 Giải pháp thu hút nguồn vốn ODA cho phát triển kinh tế ở Việt Nam: 17 3.2.2 Giải pháp thu hút nguồn vốn FDI cho phát triển kinh tế ở Việt Nam: 17 3.2.2.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách 18 3.2.2.2 Cải tiến thủ tục hải quan: 18 3.2.2.3 Cải tiến thủ tục cấp giấy phép đầu tư: 18 3.2.2.4 Thủ tục cấp đất: 18 3.2.2.5 Điều chỉnh và hoàn thiện quy hoạch về đầu tư: 18 3.2.2.6 Điều chỉnh, bổ sung chính sách thu hút đầu tư vào công nghệ cao, sản xuất hàng xuất khẩu, xây dựng và phát triển công nghiệp phụ trợ. 18 3.2.2.7 Nâng cấp kết cấu hạ tầng và chất lượng các dịch vụ: 19 3.2.2.8 Đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế: 19 3.2.2.9 Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư hiệu quả: 19 3.2.2.10 Một số giải pháp khác: 19 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 : Nguồn vốn ODA cam kết cho Việt Nam từ 1993 đến 2010 (Nguồn: Theo số liệu tổng hợp) 4 Biểu đồ 2.2: Số vốn ODA cam kết của Các nhà tài trợ lớn cho Việt Nam 2005 – 2010 5 Biểu đồ 2.3: Tốc độ giải ngân so với tình hình cam kết giai đoạn 1993 – 2009. 6 Biểu đồ 2.4: Vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 1995 – 2009 (xem bảng 1 – Phụ Lục A) (Nguồn: Cục Đầu Tư Nước Ngoài) 10 Biểu đồ 2.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành kinh tế các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/11/2010 ( Xem bảng 2 – Phụ lục A) - (Nguồn: Cục Đầu Tư Nước Ngoài) 10 Biểu đồ 2.6: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép thời kỳ 1988 - 2009 phân theo địa phương ( xem bảng 3-Phụ lục A) 11 Biểu đồ 2.7: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/11/2011. 11 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số vốn ODA cam kết của các nhà tài trợ hàng đầu Cho Việt Nam  giai đoạn 1993-2011 (Đơn vị: Triệu USD) 5 Bảng 2.2: Tình hình thu hút và sử dụng ODA theo lĩnh vực. 7 Bảng2.3: Phân bổ ODA theo vùng miền/địa phương 2006-2009. 8 Bảng 2.4: Tỷ lệ đóng góp FDI trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, GDP. 11 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) Nguồn vốn ODA ODA là gì: ODA-OFFICIAL DEVELOPMENT ASSISTANCE- là một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%. Theo NĐ 131 năm 2006 của Chính Phủ về quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ Phát Triển Chính Thức, ODA được hiểu là: hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ. Định nghĩa về ODA đã làm nổi bật lên một số đặc điểm chính: đó là một giao dịch mang tính quốc tế chính thức thể hiện ở chỗ hai bên tham gia giao dịch này không có cùng quốc tịch, và nguồn ODA phải thông qua chính phủ của nước tiếp nhận. Thông thường ODA được thực hiện qua 2 kênh là song phương và đa phương. ODA bao gồm các hình thức sau: ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ. ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc. ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính chung có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc. Vai trò của ODA. Tầm quan trọng ODA mang lại ODA mang lại nguồn lực cho đất nước đang phát triển, giúp các doanh nghiệp nhỏ có thêm vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng qui mô doanh nghiệp. Tạo điều kiện để các nước tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các tổ chức quốc tế, thực hiện việc thanh toán nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của ODA. ODA tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội như: cải thiện điều kiện vệ sinh y tế, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường, phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn, xoá đói giảm nghèo... ODA giúp các nước nhận viện trợ có cơ hội nhập khẩu máy móc thiết bị cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Nước nhận viện trợ có nhiều cơ hội để tham gia vào các tổ chức tài chính thế giới, đạt được sự giúp đỡ lớn hơn về vốn từ các tổ chức này. Những bất lợi vì nhận ODA Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị. Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước giàu mà không hoàn toàn phù hợp, không cần thiết đối với các nước nghèo. Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của nước viện trợ. Thông thường, danh mục dự án ODA phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành nhưng có thể tham gia dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên. Tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần. 1.2 Nguồn vốn FDI 1.2.1 Định nghĩa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với đầu tư vào danh mục cổ phiếu, trái phiếu, hay những công cụ tài chính khác. Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị …), tài sản vô hình (quyền sở hữu tí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ…). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn, quản lí đối tượng đầu tư.  1.2.2 Các hình thức FDI phổ biến: Doanh nghiệp liên doanh: là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước đến nay. Nó là công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: cũng là một hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân, hoạt động theo sự điều hành quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, kinh tế luật pháp văn hoá mức độ cạnh tranh…và thường thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giữa đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên. Ngoài ra còn có các hình thức đầu tư BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao), BTO (xây dựng - chuyển giao- vận hành), BT (xây dựng - chuyển giao). Trong các dự án này, nhà đầu tư được đặc quyền xây dựng công trình kết cấu hạ tầng mà thường do chính phủ đầu tư. Công trình này có thể là nhà máy điện, sân bay, cầu, cầu đường… Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đồng BOT, BTO, BT mặc dù hợp đồng dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đồng là các cơ quan quản lí nhà nước ở nước sở tại. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư: Một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ để kiểm soát hoạt động quản lí và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành viên hội đồng quản trị - Holding company. Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát hoạt động quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh của mình một cách độc lập. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp: Mua lại và sáp nhập qua biên giới là một hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động. Ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn FDI: 1.2.3.1 Ưu điểm: Bổ sung nguồn vốn trong nước: Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa, trong đó có vốn FDI. Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý: Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn. Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu: khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp nhận vốn đầu tư mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia trong quá trình phân công lao động khu vực, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu, tạo thuận lợi cho xuất khẩu. Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công: vì một trong những mục đích của FDI là đạt được chi phí sản xuất thấp nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương, giúp thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện và tạo ra một đội ngủ lao động có kỹ năng cho nước thu hút. Nguồn thu ngân sách lớn: Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng. Nhược điểm: Khi các nhà đầu tư nước ngoài chuyển lợi nhuận ra khỏi nước chủ nhà, khiến cho mức bội thu trong tài khoản vãng lai của nước chủ nhà bị thu hẹp, thậm chí chuyển thành bội chi, do đó làm cho cán cân thanh toán quốc tế của nước chủ nhà xấu đi, dẫn đến khủng hoảng tài chính. Mặc dù nước tiếp nhận đầu tư không phải trả lãi cho nhà đầu tư nước ngoài nhưng phải cho nhà đầu tư chuyển lợi nhuận về nước họ nên về thực chất, FDI cũng là một khoản nợ lãi suất rất cao với thời hạn rất dài. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư cao hơn tỷ suất lợi nhuận đầu tư ở các nước đang phát triển là 16 – 18%, ở các nước nghèo của Châu Phi là 24% - 30%. (theo Nhà kinh tế học Ba Lan Kalecki). Ngoài ra nếu không có biện pháp kiểm soát chặt chẽ, các doanh nghiệp FDI có thể khai thác quá mức nguồn tài nguyên và hủy hoại mội trường cùa nước tiếp nhận đầu tư. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN HỔ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI. Thực trạng ODA: Khái quát số liệu ODA ở VN qua các năm: Tình hình cam kết ODA cho VN: Trong những năm qua vốn ODA đã trở thành nguồn vốn bổ sung quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam, chiếm khoảng 12% tổng vốn đầu tư xã hội, 28% vốn đầu tư từ NSNN, 50% vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Vì vậy, Chính phủ Việt Nam đã rất chú trọng công tác thông tin ra bên ngoài, tạo điều kiện cho thế giới biết và hiểu nhiều hơn về Việt Nam, phát triển mạnh mẽ các quan hệ song phương và đa phương, hoàn thiện dần thể chế pháp lý về ODA, tổ chức nhiều Hội thảo chuyên đề về ODA, thực thi các biện pháp kiểm soát nguồn ODA. Những nỗ lực từ cả hai phía các nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam đã đạt những kết quả quan trọng. Trong thời kỳ 1993 - 2009 tổng vốn ODA đã ký trong các điều ước quốc tế cụ thể đạt 46,615 tỷ USD, chiếm 82,62% tổng vốn ODA cam kết, trong đó 80% là vốn ODA vay ưu đãi và 20% vốn ODA viện trợ không hoàn lại. Trong nhiều năm trở lại đây, cam kết ODA cho Việt Nam liên tiếp lập kỷ lục mới. Nếu như năm 2006 là 3,7 tỷ USD thì năm 2007 đã tăng lên hơn 4,4 tỷ USD; năm 2008 lên 5,426 tỉ USD, năm 2009 là 5,9 tỷ USD. Trong năm 2010, nguồn vốn ODA cam kết đạt mức kỷ lục 8 tỷ USD, trong đó có 1,4 tỷ USD là viện trợ không hoàn lại. Vừa qua, kết thúc hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ (CG), Bộ trưởng Võ Hồng Phúc đã công bố tổng số vốn các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt Nam năm tới là 7,9 tỷ USD. Dù không đạt bằng năm ngoái nhưng đây cũng là một con số ấn tượng khi Việt Nam sắp trở thành nước có thu nhập trung bình, điều kiện tiếp nhận vốn cũng khác biệt hơn.  Biểu đồ 2.1 : Nguồn vốn ODA cam kết cho Việt Nam từ 1993 đến 2010 (Nguồn: Theo số liệu tổng hợp) Khoảng 15 - 20% số vốn ODA cam kết nói trên là viện trợ không hoàn lại, hầu hết là các dự án hỗ trợ kỹ thuật, còn lại một phần nhỏ là các dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ và phi dự án (viện trợ hàng hóa). Từ 1993 đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ với hơn 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương cùng hơn 350 tổ chức Chính phủ với hơn 1500 chương trình dự án. Trong số đó, phải kể đến viện trợ đáng kể của Chính phủ Nhật Bản, Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và EU – đặc biệt là chính phủ Pháp. Bên cạnh những nhà tài trợ cam kết thường niên thì những nhà tài trợ cam kết không thường niên (Áo, Trung Quốc, Nga, Singapore) cũng góp phần đáng kể vào một số dự án cụ thể: dự án Nhà máy điện Cao Ngạn,... Đầu tư vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản chiếm hơn 30% tổng tài trợ ODA của nước ngoài và các tổ chức quốc tế cung cấp cho Việt Nam, trong đó riêng viện trợ không hoàn lại chiếm hơn 10%, phần còn lại là các khoản tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp và thời gian dài. Giai đoạn 2006 – 2010, nguồn vốn ODA cam kết với Việt Nam không ngừng gia tăng thể hiện sự ủng hộ mạnh mẽ của Cộng Đồng Tài Trợ Quốc Tế đối với chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Chính Phủ Việt Nam, chứng tỏ chỉ số tín nhiệm quốc gia của Việt Nam không ngừng được cải thiện nhờ tiến bộ trong tăng trưởng kinh tế và khả năng hoàn nợ đúng hạn. Bảng 2.1: Số vốn ODA cam kết của các nhà tài trợ hàng đầu Cho Việt Nam  giai đoạn 1993-2011 (Đơn vị: Triệu USD) Nhà tài trợ  Số lượng vốn cam kết   Nhật Bản  11.359,73   WB  140.787,80   ADB  10.035,97   Pháp  2.390,58   Biểu đồ 2.2: Số vốn ODA cam kết của Các nhà tài trợ lớn cho Việt Nam 2005 – 2010  (Nguồn: Theo số liệu tổng hợp) Tình hình giải ngân Nếu tốc độ giải ngân nguồn vốn ODA được đẩy nhanh hơn, đồng thời việc quay vòng vốn hiệu quả hơn - nhất là trong các dự án xây dựng cở sở hạ tầng và đầu tư công - thì nguồn vốn này không những giúp chúng ta giảm thiểu được chi phí đầu tư cho toàn xã hội mà còn góp phần giảm gánh nặng đầu tư cho ngân sách nhà nước . Do đó việc tăng giải ngân ODA sẽ là bước chuẩn bị cho hệ thống hạ tầng, y tế, giáo dục và xã hội trong giai đoạn phát triển tiếp theo của nền kinh tế. Thế nhưng tình hình giải ngân những năm gần đây như thế nào? Trước năm 2000 tốc độ giải ngân tăng rất nhanh qua các năm, đỉnh điểm năm 2000 đạt xấp xỉ gần 70% tổng ODA cam kết và 93% tổng ODA ký kết cho Việt Nam. Nhưng từ năm 2000 trở lại đây, con số này ngày càng giảm dần, thấp nhất là vào năm 2008- khi Việt Nam cũng chịu ít nhiều ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng nợ thế giới, tỷ lệ giải ngân đạt không tới 40% tổng ODA cam kết và chỉ khoảng 52% tổng ODA ký kết. Bước sang năm 2009, con số huy động đạt kỷ lục với tổng lượng ODA cam kết là 8,63 tỷ, ký kết 5,46 tỷ đạt 67%, giải ngân 3 tỷ đạt 37% vốn ODA cam kết và 55% vốn ODA ký kết vào Việt Nam. Với con số này, nhiều nước trên thế giới và đặc biệt là Nhật đánh giá cao mức độ giải ngân vốn ODA của Việt Nam trong năm 2009. Đây cũng là lý do để các nhà tài trợ ODA cho Việt Nam mấy năm nay luôn theo xu hướng năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt trong năm 2010 số vốn ký kết lên tới mức 8 tỷ USD và con số giải ngân vào khoảng 3,6 tỷ USD vốn ODA - đạt khoảng 45%.  Biểu đồ 2.3: Tốc độ giải ngân so với tình hình cam kết giai đoạn 1993 – 2009. (Nguồn: Theo số liệu tổng hợp) Nhiều chuyên gia kinh tế và nhà tài trợ ODA cho Việt Nam cho rằng tốc độ giải ngân nguồn vốn ODA của Việt Nam trong thời gian qua đã tốt hơn. Đặc biệt trong các dự án về xây dựng cơ sở hạ tầng thì vấn đề giải phóng mặt bằng và bồi thường đã được cải thiện. Tuy nhiên dù thời gian gần đây Việt Nam luôn vượt kế hoạch trong giải ngân ODA nhưng so với mức giải ngân trung bình của khu vực và trên thế giới thì tốc độ giải ngân của nước ta vẫn còn thấp. Trên thực tế các dự án ODA tại Việt Nam kể từ thời điểm cam kết rót vốn đến khi chính thức giải ngân phải phải mất ít nhất một năm. Các nhà tài trợ quốc tế thật sự không hài lòng với sự chậm trễ này vì nó sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của khoản viện trợ. Hiện nay, khi Việt Nam đã bước vào ngưỡng thu nhập trung bình, lãi suất vay mà Việt Nam phải chịu bắt đầu có xu hướng cao hơn, trong khi thời gian vay lại bị rút ngắn. Trong những năm tới những khoản vay có lãi suất 0,75%/năm và thời hạn 40 năm như Việt Nam đang được hưởng từ WB hay ADB sẽ ít dần. Như vậy, Việt Nam sẽ phải trông chờ nhiều hơn từ các khoản ODA “ít ưu đãi”. Tuy nhiên mức lãi suất từ kênh ODA vẫn thấp hơn nhiều so với lãi suất thị trường. Điều này đồng nghĩa với việc nguồn tài chính giá rẻ sẽ tiếp tục chảy vào Việt Nam trong nhiều năm tới và việc Chính phủ phải làm là sử dụng lượng vốn này một cách hiệu quả và nhanh chóng hơn. Qua những nhận định trên chúng ta có thể thấy: nguồn vốn ODA
Tài liệu liên quan