Công ty Nông thổ sản I trực thuộc Bộ Thương mại, có tên giao dịch đối ngoại là.
AGRICULTURAL PRODUCTS COMPANY I
Viết tắt là : Agrimex I.
Công ty là doanh nghiệp nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu theo mẫu quy định của nhà nước.
Công ty hoạt động theo luật pháp của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và điều lệ tổ chức hoạt hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty có trụ sở đóng tại 65 Ngô Thì Nhậm- Quận Hai Bà Trưng- Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại :8252767-8252768- 8261456.
Fax : 84-4-252768.
Công ty có các đơn vị trực thuộc đóng tại các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể được chia thành các giai đoạn sau: Công ty Nông thổ sản I tiền thân là cục Nông Lâm Thổ Sản.
* Từ năm 1991 đến ngày 1tháng 9 năm 1995
Công ty nông Thổ Sản I: trực thuộc Tổng công ty Nông Thổ Sản, lúc đó công ty có quy mô nhỏ, không có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp. Giai đoạn này công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức. Do thiếu hiểu biết về cơ chế thị trường, buông lỏng bộ máy quản lý tài chính; công tác tổ chức cán bộ và mạng lưới chưa phù hợp cùng với chính sách của nhà nước chưa đồng bộ, lãi suất ngân hàng tăng đột biến .và với việc đầu tư tràn lan không đúng hướng hậu quả là công ty bị thua lỗ nặng nề, trì trệ trong sản xuất kinh doanh cụ thể là: năm 1991-1992 công ty định hướng sản xuất kinh doanh lấy xuất nhập khẩu là chính nên đã bỏ quên thị trường nội địa. Công ty tập trung vốn thu mua, chọn lọc nông thổ sản để xuất khẩu (uỷ thác); số lượng hàng bị loại ra do không đủ tiêu chuẩn chất lượng đem bán ra thị trường trong nước gây lỗ. Khi thu được ngoại tệ từ các thương vụ xuất khẩu công ty lại không hoàn trả vốn vay ngân hàng mà dùng để nhập khẩu xăng và sắt. Do thời gian kéo dài đến khi bán được hàng thanh toán thì tỷ giá USD/VND đã trượt giá mạnh gây thua lỗ cho công ty. Tháng 7/1992 được Bộvà tổng công ty quan tâm bộ máy lãnh đạo mới đã hình thành. Nhưng hoạt động vẫn gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn trầm trọng, do mất thị trường nội địa, mất bạn hàng, đội ngũ cán bộ công ty nhân viên thiếu trình độ. Công ty đã tiến hành sắp xếp lại tổ chức mạng lưới, rà soát lại toàn bộ vốn của doanh nghiệp. Trực tiếp quản lý củng cố lại bộ máy cán bộ công nhân viên, bạn hàng và thị trường huy động vốn từ các nguồn, cử cán bộ đi học nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, tuyển thêm cán bộ có trình độ chuyên môn. Do có sự thay đổi điều chỉnh nên công ty đã dần đi vào ổn định và từng bước phát triển.
46 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán của công ty nông thổ sản I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần Một
Tổng quan về công ty nông thổ sản I
I)Quá trình hình thành và phát triển
I. 1.Các giai đoạn phát triển của công ty
Công ty Nông thổ sản I trực thuộc Bộ Thương mại, có tên giao dịch đối ngoại là.
Agricultural products company I
Viết tắt là : Agrimex I.
Công ty là doanh nghiệp nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu theo mẫu quy định của nhà nước.
Công ty hoạt động theo luật pháp của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và điều lệ tổ chức hoạt hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty có trụ sở đóng tại 65 Ngô Thì Nhậm- Quận Hai Bà Trưng- Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại :8252767-8252768- 8261456.
Fax : 84-4-252768.
Công ty có các đơn vị trực thuộc đóng tại các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể được chia thành các giai đoạn sau: Công ty Nông thổ sản I tiền thân là cục Nông Lâm Thổ Sản.
* Từ năm 1991 đến ngày 1tháng 9 năm 1995
Công ty nông Thổ Sản I: trực thuộc Tổng công ty Nông Thổ Sản, lúc đó công ty có quy mô nhỏ, không có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp. Giai đoạn này công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức. Do thiếu hiểu biết về cơ chế thị trường, buông lỏng bộ máy quản lý tài chính; công tác tổ chức cán bộ và mạng lưới chưa phù hợp cùng với chính sách của nhà nước chưa đồng bộ, lãi suất ngân hàng tăng đột biến ...và với việc đầu tư tràn lan không đúng hướng hậu quả là công ty bị thua lỗ nặng nề, trì trệ trong sản xuất kinh doanh cụ thể là: năm 1991-1992 công ty định hướng sản xuất kinh doanh lấy xuất nhập khẩu là chính nên đã bỏ quên thị trường nội địa. Công ty tập trung vốn thu mua, chọn lọc nông thổ sản để xuất khẩu (uỷ thác); số lượng hàng bị loại ra do không đủ tiêu chuẩn chất lượng đem bán ra thị trường trong nước gây lỗ. Khi thu được ngoại tệ từ các thương vụ xuất khẩu công ty lại không hoàn trả vốn vay ngân hàng mà dùng để nhập khẩu xăng và sắt. Do thời gian kéo dài đến khi bán được hàng thanh toán thì tỷ giá USD/VND đã trượt giá mạnh gây thua lỗ cho công ty. Tháng 7/1992 được Bộvà tổng công ty quan tâm bộ máy lãnh đạo mới đã hình thành. Nhưng hoạt động vẫn gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn trầm trọng, do mất thị trường nội địa, mất bạn hàng, đội ngũ cán bộ công ty nhân viên thiếu trình độ. Công ty đã tiến hành sắp xếp lại tổ chức mạng lưới, rà soát lại toàn bộ vốn của doanh nghiệp. Trực tiếp quản lý củng cố lại bộ máy cán bộ công nhân viên, bạn hàng và thị trường huy động vốn từ các nguồn, cử cán bộ đi học nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, tuyển thêm cán bộ có trình độ chuyên môn. Do có sự thay đổi điều chỉnh nên công ty đã dần đi vào ổn định và từng bước phát triển.
* Từ tháng 9 năm 1995 đến nay
Tháng 9/1995 Bộ có quyết định sát nhập 2 công ty Nông thổ sản I và nông thổ sản V( trực thuộc Tổng công ty Nông thổ sản) thành công ty Nông thổ sản I trực thuộc Bộ Thương Mại với:
Quy mô vốn
: 9.678,28 triệu đồng
Trong đó:- Vốn cố định
: 2.564,23 triệu đồng
- Vốn lưu động
: 5.633,62 triệu đồng
Công ty Nông thổ sản I bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm 1996-2000 với nhiều thuận lợi, do có quy mô lớn hơn và được sự chỉ đạo giúp đỡ trực tiếp của Bộ.
Kết quả là các chỉ tiêu kế hoạch (ngoại trừ năm1997) còn các năm đều đạt và vượt kế hoạch của Bộ giao.
- Trong đó doanh thu năm 1996 là 60 tỷ đ bằng 280% so với năm 1991 và 220% so với năm 1994, doanh thu năm 2000 là 120 tỷ đồng tăng gấp đôi so với năm 1996.
- Các mặt hàng kinh doanh được mở rộng kinh doanh dịch vụ được đẩy mạnh bằng nhiều loại hình (kho, khách sạn, vận tải, bán hàng đại lý...) kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiều tiến bộ. Năm 1996, 1997 không có kim ngạc xuất khẩu. Từ năm 1998-2000 đã xuất khẩu được một số mặt hàng nông sản thực phẩm sang thị trường Liên Bang Nga, Ba Lan, đã xuất uỷ thác nông sản sang Singapore mặt hàng hạt tiêu, cung ứng xuất khẩu mặt hàng Lạc nhân ..
- Nộp ngân sách năm 1996 là 1.372 triệu đồng gấp 4,5 lần so với năm 1991.thực hiện năm 2000 tăng gấp 7 lần so với năm 1996.
- Lợi nhuận năm 1996 là 26 tỷ đ, năm 2000 là 182 tỷ đ tăng gấp 7 lần so với năm 1996.
- Đời sống người lao động ngày càng được ổn định và nâng cao. Công ty đã từng bước sắp xếp lại lao động trong doanh nghiệp, giải quyết chế độ cán bộ công nhân viên theo đúng luật lao động.
-Từng bước giải quyết tồn tại cũ của doanh nghiệp. Bán hàng tồn đọng khoảng 2 tỷ tích cực xử lý thua lỗ phát sinh, kiểm kê đánh giá lại giá trị tài sản tại thời điểm 1/1/2000.
-Củng cố mạng lưới kinh doanh, khôi phục hoạt động ở các chi nhánh, đầu tư, gọi vốn lắp đặt dây truyền sản xuất phân bón NPK, nâng cấp cơ sở vật chất sẵn có cho toàn mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức tốt mạng lưới thông tin trong doanh nghiệp. Công ty đã nối mạng Internet mở văn phòng đại diện ở nước ngoài. Bám sát các vụ chức năng của Bộ để được tư vấn.
Tuy nhiên trong giai đoạn này công ty còn vấp phải những vấn đề sau:
- Về kinh doanh nội địa: năm 1999 do chịu ảnh hưởng của Luật thuế GTGT lần đầu tiên được áp dụng. Công ty chưa lường đoán hết được sự tác động của chính sách mới. Diễn biến qua năm 1999-2000 thị trường đã có động thái chuyển dịch cơ cấu tiêu dùng nhóm hàng Nông thổ sản thực phẩm nhưng chưa thật nhậy bén, nên chất lượng kinh doanh hàng nông sản chưa cao.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu đã có nhiều tiến bộ nhưng còn lúng túng trong việc tìm kiếm bạn hàng nước ngoài tin cậy để ổn định đầu ra. Công tác xúc tiến thương mại còn yếu, khai thác thông tin mới ở bước khởi đầu, trong các hợp đồng kinh tế với đối tác nước ngoài chưa nắm được thế chủ động dẫn tới hiệu quả đạt được không cao.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên chủ yếu có độ tuổi từ 41 – 42 thiếu nhiều kiến thức mới, cơ sở vật chất đã xuống cấp chưa được đầu tư còn rất lớn, lượng hàng tồn đọng cũ còn nhiều chưa có khả năng giải quyết.
Trên cơ sở kết quả đạt được của kế hoạch 5 năm 1996-2000. Công ty đã bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005.
Với sự nỗ lực phấn đấu của toàn công ty cùng với sự giúp đỡ của Bộ thương mại và các ngành hữu quan. Năm 2001, 2002 công ty đều đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch thu nhập, doanh thu và nộp ngân sách.
Năm 2001 ( năm mở đầu của giai đoạn kế hoạch 5 năm 2001-2005) với mục tiêu mở rộng quy mô doanh nghiệp và tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, công ty đã thường xuyên củng cố và nâng cấp mạng lưới hiện có tại Hà Nội, Hải Phòng và các vùng nông sản trọng điểm như Nghệ An, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hoá và mở mạng lưới mới ở một số tỉnh biên giới như Lạng Sơn, Lào Cai, đầu mối Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2002 doanh thu đã vượt 30,4% so với kế hoạch và bằng 194,58% so với năm 2001. Trong đó nhóm hàng nông sản truyền thống như đậu lạc, vừng chè, lương thực...đạt 23000 tấn trị giá 113 tỷ đồng, nhóm hàng thực phẩm công nghiệp trị giá 70 tỷ đ và nhóm hàng vật tư khác như xăng dầu, vòng bi, lốp ô tô, phân bón...trị giá 140tỷ đ. Đã giải quyết được 10 tấn thuốc lào tồn đọng, phát triển tốt mảng kinh doanh dịch vụ và có sự đầu tư chiều sâu cho công tác thông tin và xúc tiến thương mại. Về công tác quản lý tài chính và quản lý doanh nghiệp công ty luôn nghiên cứu và vận dụng các cơ chế chính sách của nhà nước vào thực tiễn. Xây dựng và điều chỉnh kịp thời các quy chế quản lý tài chính, quản lý kinh doanh đã tăng cường quan hệ với một số ngân hàng và có chính sách phù hợp để huy động vốn trong cán bộ công nhân viên, đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Điều hành doanh nghiệp bằng các quy chế và pháp luật. Thực hiện đúng pháp lệnh kế toán và thống kê của nhà nước. Nộp các khoản ngân sách đầy đủ và kịp thơì, công tác quản lý tài chính được làm rất chặt chẽ và đúng quy định hiện hành. Bảo toàn và phát triển vốn không để thất thoát tài sản, tiền hàng. Vì thế đến năm 2002 thì
Quy mô vốn của doanh nghiệp : 12.605.440.903 đồng
Trong đó ngân sách nhà nước cấp : 5.820.983.758 đồng
Tự bổ sung : 6.784.457.145 đồng
Các mặt công tác khác cũng được đẩy mạnh . Tuy nhiên công ty còn có mặt hạn chế là chưa nhanh nhậy nắm bắt thị trường dẫn đến nhiều thương vụ rơi vào tình trạng thua lỗ như thương vụ 20 tấn xăng và hơn 50 tấn cà phê nhân cùng hàng chục tấn đường các loại và mặc dù mặt hàng nông thổ sản là mặt hàng có tiềm năng dồi dào ở trong nước nhưng công tác kinh doanh XNK vẫn chưa thực sự lớn mạnh.
I. 2. Những thuận lợi và thách thức khi bước vào thực hiện giai đoạn KH 2001- 2005
I.2.1. Thuận lợi
- Nền kinh tế của đất nước đã vượt qua được sự hẫng hụt về thị trường do những biến động ở Liên Xô và Đông Âu gây ra cũng như những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong khu vực . Nước ta đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế . Cơ chế chính sách thương mại của nhà nước cũng thông thoáng tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp tổ chức tốt sản xuất kinh doanh .
- Ngành hàng nông thổ sản liên quan trực tiếp đến chính sách tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, được Đảng và nhà nước luôn quan tâm. Bộ Thương mại luôn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh .
- Công ty nông thổ sản đã được củng cố trong những năm 1996 -2000. Các năm 2001,2002 của kế hoạch 5 năm 2001-2005, công ty đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch tạo tiền đề tốt cho các năm tiếp theo . Tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh khả năng vay vốn của ngân hàng được cởi mở hơn trước . Bạn hàng ngày càng tin tưởng và hợp tác .
- Công ty có mạng lưới kinh doanh rộng, có đội ngũ cán bộ công nhân viên gắn bó với doanh nghiệp. Có cơ sở vật chất kĩ thuật tuy cũ nhưng công ty đã và đang dần tự nâng cấp, phát huy hiệu quả khai thác, công ty cũng đã và đang đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh .
I.2.2. Thách thức
- Ngành hàng nông thổ sản truyền thống của công ty, hiện gặp rất nhiều khó khăn do năng suất lao động thấp, giá thành sản phẩm hàng hoá cao. Trong khi đó tư thương lại được miễn thuế buôn chuyến, có nhiều lợi thế về giá, đã gây cạnh tranh gay gắt . Các nông thổ sản biến động thất thường trừ gạo, cà phê ... còn lại thì giá thành sản xuất thường cao hơn khu vực . Có thời điểm, các doanh nghiệp còn nhập khẩu lượng nông sản tương đối lớn (ngô ,đậu nành, đậu xanh ... ) càng gây khó khăn cho công tác thu mua nông sản để xuất khẩu .
- Những năm gần đây do chuyển dịch cơ cấu cây trồng sản phẩm làm ra ngày càng nhiều tuy nhiên mối quan hệ giữa nông dân và doanh nghiệp còn có nhiều vấn đề nảy sinh nên cần có một chế tài cụ thể quy định rõ trách nhiệm của cả người nông dân và doanh nghiệp nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên .
- Trong giai đoạn 2001- 2005 tiến trình AFTA có hiệu lực, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã được hai nước phê chuẩn, cùng với xu thế quốc tế hoá, tự do hoá thương mại và đầu tư trên phạm vi toàn cầu ... Tất cả sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng găy gắt.
+ Hiện nay Nhà nước ta đang đẩy mạnh quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Công ty cũng đang chuẩn bị các điều kiện để thực hiện cổ phần hoá vào năm 2004. Đây cũng là một thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp.
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
II.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Nông thổ sản I
II.1.1. Chức năng
- Thông qua hoạt động kinh doanh công ty sử dụng và quản lý hiệu quả nguồn vốn Nhà nước giao, thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra
- Tổ chức sản xuất, gia công, chế biến tạo ra hàng hoá phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Tổ chức dịch vụ cho thuê kho tàng, mặt bằng, văn phòng nhà ở, quầy bán hàng, đại lý mua bán môi giới, tiêu thụ hàng hoá cho các tổ chức kinh tế theo quy định pháp luật hiện hành cho các tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư khai thác tốt nhất nguồn tài sản, vật tư, nguyên liệu, hàng hoá và sức lao động sẵn có.
II.1.2. Nhiệm vụ
Từ các chức năng trên, nhiệm vụ cụ thể của Công ty Nông thổ sản I như sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh, sản xuất, gia công, chế biến, liên doanh, liên kết, xuất nhập khẩu, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Thương mại và các ngành hữu quan, thực hiện đúng mục đích và nội dung kinh doanh trong điều lệ của công ty.
- Nắm bắt nhu cầu thị trường và khả năng sản xuất để xây dung và tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh đạt hiệu quả, cũng nhu đầu tư, phát triển từ khâu gieo trồng đến chế biến.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách của Nhà nước, các quy định của Bộ Thương mại trong mọi hoạt động của công ty.
+ Quản lý cán bộ công nhân viên theo phân cấp quản lý của Bộ Thương mại, sửI dụng tốt lực lượng lao động, thục hiện đầy đủ chính sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên chức, phát huy vai trò làm chủ tập thể, khả năng sáng tạo của người lao động trong kinh doanh và trong quản lý. Thực hiện phân phối kết quả hoạt động kinh doanh theo lao động một cách công bằng và hợp lý.
I.2. Đặc điểm về mặt hàng và thị trường kinh doanh của công ty
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng quan tâm khi quyết định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kế toán thị trường. Chỉ khi nào doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được. Để làm được điều đó mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi riêng phù hợp với khả năng và điều kiện trong từng giai đoạn, tận dụng tối đa lợi thế của mình và hạn chế thấp nhất những yếu kém.
Hoạt động của công ty chủ yếu là kinh doanh, chế biến trong lĩnh vực nông thổ sản nhằm phục vụ cho nhu cầu cá nhân, gia đình và các đơn vị khác kinh doanh trong lĩnh vực nông thổ sản.
Trên thực tế mỗi loại hàng hoá đều có những nét đặc thù riêng đòi hỏi yêu cầu khác nhau trong quá trình kinh doanh. Nông thổ sản là mặt hàng có những đặc điểm mà trong quá trình kinh doanh công ty phải hết sức quan tâm:
- Thứ nhất, đây là mặt hàng thiết yếu phải mua bán thường xuyên, giá cả mặt hàng không cao. Người mua thường chọn những mặt hàng có nhãn hiệu quen thuộc của các doanh nghiệp có uy tín (thường khách hàng đến những cửa hàng gần nơi ở hay nơi làm việc). Do đó việc tạo tạo ra một nhãn hiệu hàng hoá riêng biệt, hình thức hàng hoá riêng với giá cả và điều kiện cơ bản để thu hút khách hàng.
- Thứ hai, đây là mặt hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên và có tính thời vụ do đó công ty cần phải tình toán dự trữ, tìm nguồn hàng để đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh trong những trường hợp khó khăn xảy ra như thiên tai, lũ lụt ... làm ảnh hưởng đến nguồn hàng cung ứng.
- Thứ ba, nông sản là loại hàng hoá có thời hạn sử dụng ngắn, khấu hao nhanh và dễ bị hư hỏng trong quá trình tiêu thụ. Vì thế chất lượng sản phẩm và quản lý trong khâu tiêu thụ cần được đặc biệt quan tâm khi kinh doanh loại mặt hàng này nhằm tránh tình trạng hao hụt, ẩm mốc, đổ đi hàng loạt gây tổn thất cho doanh nghiệp. Công ty phải hết sức chú trọng công tác cung ứng hàng hoá, tổ chức tốt việc mua hàng và dự trữ hàng hoá. Đây là điều kiện quan trọng để công ty có thể đứng vững và phát triển thị trường.
Do tính chất thiết yếu và phổ thông của mặt hàng này nên thị trường của hàng nông sản rất rộng lớn, có tính cạnh tranh cao thu hút được sự tham gia của mọi thành phần từ cá nhân, hộ gia đình đến các doanh nghiệp lớn. Hiện nay trên thị trường, mặt hàng nông thổ sản rất phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã cũng như tiện ích khi sử dụng. Sự phát triển mạnh mẽ các siêu thị và cửa hàng bán lẻ đã thu hút một số lượng lớn các khách hàng của công ty. Cùng với chính sách mở cửa của Nhà nước, tiến trình AFTA có hiệu lực và Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết đã làm cho hàng nhập khẩu tràn vào thị trường Việt Nam và tạo ra sức ép lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước như Công ty Nông thổ sản I. Mặt khác, tuy công tác xuất nhập khẩu đã được quan tâm đẩy mạnh trong nhiều năm qua nhưng kết quả đạt được chưa cao. Đứng trước khó khăn về khoa học kỹ thuật nên sản phẩm làm ra chất lượng còn thấp, giá thành lại cao vì vậy khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế còn thấp. Vừa qua mặt hàng đường từ Trung Quốc tràn vào Việt Nam với giá thấp hơn rất nhiều so với hàng Việt Nam đã làm cho công ty gặp khó khăn trong việc kinh doanh mặt hàng này.
Để đối phó với tình hình thị trường ngày càng phức tạp, công ty đã mạnh dạn tiến hành kinh doanh trên cơ sở đa dạng hoá các mặt hàng gồm:
- Kinh doanh các mặt hàng nông sản thực phẩm, hàng công nghiệp tiêu dùng, vật tư, sản xuất chế biến nông sản thực phẩm, kinh doanh ăn uống, giải khát.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải.
- Sản xuất kinh doanh phân hữu cơ và phân tổng hợp NPK, kinh doanh vật tư, nguyên liệu, trang thiết bị (theo Quyết định số 0362/1998/QĐTM-TCCB ngày 27/3/1998 của Bộ Thương mại).
- Đại lý mua bán xăng dầu, kinh doanh gas, bếp gas và các sản phẩm hoá dầu (theo Quyết định số 0826/1999/QĐTM, 0906/1999/QĐ-BTM ngày 7/7/1999 và ngày 29/7/1999 của Bộ Thương mại).
- Thực hiện giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu (theo Quyết định số 0204/2002/QĐTM-BTM ngày 01/3/2002 của Bộ Thương mại).
- Dịch vụ du lịch lữ hành trong nước (theo Quyết định số 0274/2002/QĐTM-BTM ngày 18/3/2002 của Bộ Thương mại).
- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa (theo Quyết định số 0861/2002/QĐTM-BTM ngày 19/7/2002 của Bộ Thương mại).
- Kinh doanh các mặt hàng công nghiệp, tiêu dùng, kim khí, điện máy, hoá chất (theo Quyết định số 1531/2002/QĐTM-BTM ngày 02/12/2002 của Bộ Thương mại).
Ngoài ra công ty còn tiến hành kinh doanh dịch vụ như cho thuê kho bãi, khách sạn. Tuy tỷ trọng còn nhỏ nhưng đã đem lại cho công ty một khoản thu nhập đáng kể. Để đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời tăng khả năng bán ra, công ty đã đặt các đơn vị trực thuộc tại các tỉnh như Thái Bình, Quảng Ninh và mới đây nhất là tại TP. Hồ Chí Minh, Lạng Sơn để tận dụng những thuận lợi của từng khu vực. Đồng thời công ty cũng mở rộng thị trường tiêu thụ sang các nước Đài Loan, Ba Lan, Trung Quốc, Nga, Lào ...
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Nông thổ sản I trong những năm gần đây
Với khối lượng sản phẩm hàng hoá đa dạng về chủng loại và mẫu mã, với thị trường tiêu thụ rộng lớn. Công ty Nông thổ sản I đã liên tục có lãi và hoàn thành kế hoạch với ngân sách Nhà nước.
Các hoạt động cụ thể như sau:
Bảng phân tích tình hình sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 2001 (đồng)
Năm 2002 (đồng)
Chênh lệch
+/- (đồng)
%
Nguồn vốn KD
12.605.400.903
12.605.440.903
0
100
-Do Nhà nước cấp
5.820.983.758
5.820.983.758
0
100
-Do tự bổ sung
6.784.457.145
6.784.457.145
0
100
Nợ phải trả
17.099.750.235
20.391.836.112
3.292.085.877
119,25
TSLĐ+ĐTNH
20.746.231.479
23.699.393.623
2.953.162.144
114,23
TSCĐ+ĐTDH
6.512.291.219
7.181.929.053
669.637.834
110,28
DT thuần
165.937.064.999
323.712.860.518
157.775.795.519
195,08
LN trước thuế
302.843.375
316.204.005
13.360.630
104,41
Nghĩa vụ NS
5.131.922.602
3.482.738.935
-1.649.183.667
67,86
TN bình quân
703.566
850.000
146.434
120,8
Qua bảng tính trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty là nguồn vốn Nhà nước cấp và tự bổ sung. Như vậy, công ty không phải huy động vốn từ các trung gian tài chính. Nguồn vốn của công ty như vậy có thể nói là ổn định và lành mạnh. Tuy nhiên nguồn vốn chỉ ở mức được bảo toàn mà chưa được gia tăng.
Sang năm 2002, cả TSCĐ và TSLĐ của công ty đều tăng. Nguyên nhân do công ty mở rộng thêm nhiều mặt hàng kinh doanh, và nâng cấp, xây mới thêm cơ sở vật chất. Như vậy có thể quy mô của doanh nghiệp được mở rộng qua các năm.
Về doanh thu, công ty đã đạt mức doanh thu vượt năm 2001 là 157.755.795.519 đồng dẫn đến lợi tức trước thuế vượt 13.360.630 đồng,thu nhập của người lao động không ngường tăng lên. Điều này chứng tỏ công ty tổ chức kinh doanh có hiệu quả.
Tuy nghĩa vụ nộp ngân sách sang năm 2002 giảm do Nhà Nước đã có những thay đổi trong chính sách thuế GTGT với hàng nông sản.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của mình.Công ty đã đề ra phương hướng hoạt động trong thời gian tới như sau:
Thứ nhất về quy mô vốn: Công ty tiếp tục coi trọng và bảo toàn nguồn vốn nhà nước giao và không ngừng mở rộng nó bằng cách bổ sung