Xã Hữu Bằng nằm ở phía Đông Nam huyện Thạch Thất, ngoại thành Hà Nội, cách thị trấn huyện 3km, phía Đông xã giáp xã Phùng Xá, phía Tây giáp xã Thạch Xá - xã Bình Phú, phía Bắc giáp xã Dị Nậu, phía Nam giáp xã Bình Phú, cách thủ đô Hà Nội gần 30km được nối liền bởi trục đường giao thông quan trọng Láng - Hòa Lạc bám sát hai bên đường này là một chuỗi đô thị và các khu công nghiệp, rất thuận tiện cho việc giao thông giữa huyện với thủ đô. Đó là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế của huyện Thạch Thất và địa phương trong huyện.
62 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3144 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và các giải pháp giải quyết ô nhiễm môi trường làng nghề xã Hữu Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Xã Hữu Bằng nằm ở phía Đông Nam huyện Thạch Thất, ngoại thành Hà Nội, cách thị trấn huyện 3km, phía Đông xã giáp xã Phùng Xá, phía Tây giáp xã Thạch Xá - xã Bình Phú, phía Bắc giáp xã Dị Nậu, phía Nam giáp xã Bình Phú, cách thủ đô Hà Nội gần 30km được nối liền bởi trục đường giao thông quan trọng Láng - Hòa Lạc bám sát hai bên đường này là một chuỗi đô thị và các khu công nghiệp, rất thuận tiện cho việc giao thông giữa huyện với thủ đô. Đó là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế của huyện Thạch Thất và địa phương trong huyện.
Với đặc điểm một làng nghề có lịch sử truyền thống lâu đời, đất chật người đông. Tổng diện tích đất tự nhiên là 178,4 ha; trong đó đất ở 30 ha. Tổng dân số xã hữu bằng là 15.607 nhân khẩu, số lao động ở xã là 8.076 số lao động ở nơi khác đến làm việc trên địa bàn xã khoảng 4.000 lao động, xã có 57 doanh nghiệp và HTX, 3.276 hộ sản xuất TTCN và dịch vụ thương mại kinh tế phát triển theo hướng (CN-TTCN-DVTM). Kinh tế làng nghề phát triển phong phú, đa dạng. Kinh tế địa phương rất phát triển nhưng cũng tạo ra rất nhiều bất cập đi kèm theo như các tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường, cân bằng sinh thái bị phá vỡ…
Là một sinh viên, sau khi học tập, nhận được sự hướng dẫn tận tình của nhà trường, tôi xin được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cơ sở, mà cụ thể là ( Xây dựng đề tài: thực trạng và các giải pháp giải quyết ô nhiễm môi trường làng nghề xã Hữu Bằng ) tại địa phương
Đây là đề tài tôi đã lựa chọn làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình.qua quá trình thực tập nghiên cứu đề tài tôi nhận thấy chuyên đề tốt nghiệp có những yêu cầu sau:
1. sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Xã Hữu Bằng có tổng diện tích 178.43ha,trong đó đất ở là 30ha,tổng dân số 15.607 nhân khẩu,số lao động trong xã là 8.076,số lao động ở nơi khác đến tham gia lao động trên địa bàn của xã là khoảng 4000 lao động,xã có 57 doanh nghiệp và HTX, 3.276 hộ sản xuất TTCN và DVTM kinh tế phát triển theo hướng ( CN _ TTCN _ DVTM ). kinh tế làng nghề phát triển phong phú, đa dạng.kinh tế phát triển nhưng cũng tạo ra rất nhiều bất cập đi kèm theo, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường,cân bằng sinh thái
Là một làng nghề truyền thống đất trật người đông kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường trong thời kỳ đổi mới ( thời kỳ CNH _ HĐH đất nước phát triển kinh tế theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ) nền kinh tế phát triển, ô nhiễm môi trường ngày càng trở lên nghiêm trọng, ngày nay ô nhiễm môi trường ở các làng nghề truyền thống, không còn xa lạ với người dân sinh sống ở các làng nghề và ô nhiễm môi trường không chỉ riêng ở các làng nghề mà đã trở thành vấn đề chung của cả xã hội,và được sự quan tâm của cả xã hội
hiện tại cuộc sống của chúng ta đang bị ảnh hưởng rất lớn của sự ô nhiễm môi trường,nhất là những người dân sinh sống ở các làng nghề truyền thống. đó là sự ô nhiễm môi trường tự nhiên, ô nhiễm môi trường xã hội,môi trường đang bị huỷ hoại nghiêm trọng ,gây nguy cơ mất cân bằng sinh thái ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống và sự phát triển của con người
một trong những nguyên nhân chính là sự hiểu biết về môi trường và việc bảo vệ môi trường cũng như ý thức trách nhiệm của con người đối với môi trường còn hạn chế
từ đó một vấn đề cấp thiết được đặt ra là phải tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức về môi trường và công tác bảo vệ nôi trường cũng như việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch và các dự án bảo vệ môi trường
môi trường và công tác bảo vệ môi trường hiện nay đối với chúng ta còn rất mới mẻ,lên mọi công việc triển khai của chính quyền các cấp cũng như đối cới người dân, còn rất bỡ ngỡ và lúng túng vì chưa có kinh nghiệm trong thực tiễn nói chung và nhất là đối với các làng nghề truyền thống hiện nay đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong công tác bảo vệ môi trường làng nghề truyền thống
vì lý do nêu trên lên tôi chọn nghiên cứu đề tài ( Thực trạng và các giải pháp gải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề xã Hữu Bằng )
đề tài mà tôi lựa chọn nghiên cứu làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp là rất phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương hiện nay vì xã Hữu Bằng là một xã làng nghề truyền thống, công tác bảo vệ môi trường tuy đã được triển khai nhưng cũng còn nhiều bất cập và lúng túng chưa đáp ứng được như mong muốn
2 . mục tiêu nghiên cứu của đề tài
đề tài mà bản thân tôi đã lựa chọn làm chuyên đề thực tập tốt nghiếp sẽ làm rõ những vấn đề sau:
trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thực trạng và các giải pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề xã Hữu Bằng hiện nay
khái quát hoá được một số kinh nghiệm của một số làng nghề truyền thống ở các địa phương khác
phân tích và đánh giá thực trạng về ô nhiễm môi trường ở xã Hữu Bằng và các giải pháp giải quyết ô nhiễm môi trường trong thời gian qua
xây dựng và đề xuất các quan điểm và định hướng đưa ra các giải pháp chủ yếu để nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề xã Hữu Bằng
3 . đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
đối tượng nghiên cứu là môi trường làng nghề truyền thống và bảo vệ môi trường làng nghề truyền thống
phạm vi nghiên cứu:
- vê không gian:trong địa giới hành chính xã Hữu Bằng
- về thời gian: đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường giai đoạn 2006 - 2010 và các đề xuất định hướng các giải pháp giải quyết ô nhiễm môi trường giai đoạn 2011 – 2015
4 . phương pháp nghiên cứu
- các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn bản, tài liệu có liên quan để tìm hiểu cơ sở lý luận cho đề tài
- phương pháp quan sát: quan sát môi trường và các hoạt động môi trường,trang thiết bị cho các hoạt động môi trường,tham quan tìm hiểu môi trường và công tác môi trường của các địa phương khác, v.v nhằm rút ra những nhận xét đánh giá về môi trường và các hoạt động môi trường của xã Hữu Bằng
- phương pháp điều tra: sử dụng phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin về môi trường và hoạt động môi trường xã Hữu Bằng.qua đó tham khảo thêm một số ý kiến của một số người từng làm công tác liên quan đến môi trường và hoạt động về môi trườngphương pháp chuyên gia: tiếp xúc trực tiếp với các cán bộ nhân viên giám đốc các đơn vị làm công tác môi trường, (công ty môi trường đô thị xuân mai _ HTX Thành Công….) để tìm hiểu về môi trường và các hoạt động bảo vệ môi trường
- phương pháp tổng kết kinh nghiệm:tổng kết các hoạt động liên quan đến môi trường và bảo vệ môi trường,rút ra các bài học cần thiết phục vụ cho công tác môi trường ngày càng hiệu quả
- phương pháp sử dụng toán thống kê để sử lý số liệu phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết quả nghiên cứu!
Tuy nhiên do trình độ bản thân còn hạn chế nên tôi không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình trình bày, vì vậy tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của thầy hướng dẫn và của nhà trường, để tôi có thể hoàn thành tốt chương trình thực tập của mình. Mong rằng qua đợt thực tập này, sẽ giúp bản thân hiểu rộng hơn và vận dụng được nhiều hơn những kiến thức đã học vào thực tiễn phát triển ở địa phương trong quá trình công tác. Tôi xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
I. KHÁI NIỆM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Khái niệm:
Chúng ta biết rằng: Môi trường của một sự vật hoặc của một sự kiện là tổng thể các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự vật và sự kiện đó. Khi nói đến môi trường thì phải nói đến môi trường của sự vật và sự kiện gì vì những đối tượng này chỉ tồn tại ở môi trường xác định vì các yếu tố bên ngoài.
Chúng ta có những khái niệm về môi trường như sau:
- Định nghĩa về Môi trường của Kalesnick: Môi trường là một bộ phận của Trái đất bao quanh con người mà ở một thời điểm nhất định xã hội loài người có quan hệ trực tiếp với nó.
- Định nghĩa về Môi trường của UNESCO: Môi trường là bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình. Trong đó con người sinh sống bằng lao động của mình để khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của con người.
- Định nghĩa về Môi trường của Việt Nam (luật 2005):
+ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau do đó nó có ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người và tự nhiên.
+ Môi trường sống là tất cả các điều kiện tự nhiên bao quanh sinh vật có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật.
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác.
- Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.
- Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm Tiêu chuẩn môi trường.
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu.
- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
- Bảo vệ môi trường:
Bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường xanh, sạch, đẹp, đồng thời phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó với sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên bảo vệ đa dạng sinh học.
2. Một số nội dung về ô nhiễm môi trường làng nghề:
Khí thải: Là chất thải gây ô nhiễm môi trường ở thể khí được thải ra từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ sinh hoạt và các hoạt động khác của cộng đồng dân cư.
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi).
Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn tự nhiên và nguồn nhân tạo.
1.2. Nguồn tự nhiên:
Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi lan toả đi rất xa vì nó được phun lên rất cao.
Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.
Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí.
Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình thành các khí sunfua, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều gây ô nhiễm không khí.
2.2. Nguồn nhân tạo:
Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương tiện giao thông. Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây ra:
Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của các nhà máy vào không khí.
Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể được hút và thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió.
Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm: nhiệt điện; vật liệu xây dựng; hoá chất và phân bón; dệt và giấy; luyện kim; thực phẩm; Các xí nghiệp cơ khí; Các nhà máy thuộc ngành công nghiệp nhẹ; Giao thông vận tải; bên cạnh đó phải kể đến sinh hoạt của con người.
Ví dụ: khí CO2, khí thải do khói ô tô thải ra,…
- Nước thải: Là chất thải gây ô nhiễm môi trường ở thể lỏng được thải ra từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ sinh hoạt và các hoạt động khác của cộng đồng dân cư.
Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
- Rác thải: Là chất gây ô nhiễm ở thể rắn được thải ra từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt và các hoạt động khác của cộng đồng dân cư.
Ví dụ: túi nilon, xác động vật chết, hoa quả thối,…
Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải , giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v… Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ …
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các động vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
- Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói…
II. CÁC CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.Luật bảo vệ môi trường:
Luật bảo vệ môi trường năm 2005 của chính phủ quy định về công tác bảo vệ môi trường trong đó nêu rất rõ về trách nhiệm của tổ chức, các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường chung, trong đó có liên quan mật thiết tới việc bảo vệ môi trường làng nghề truyền thống.
Theo luật này:
- Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ môi trường quốc gia phải gắn với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
- Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chính sách của nhà nước về bảo vệ môi trường:
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường.
- Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
- Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư.
- Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường và bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp môi trường trong ngân sách nhà nước hằng năm.
- Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài hoà giữa bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường cho phát triển.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
- Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao năng lực quốc gia về bảo vệ môi trường theo hướng chính quy, hiện đại.
2. Các văn bản của thành phố:
Quyết định số 51 của thành phố Hà Nội về việc thu phí vệ sinh môi trường thể hiện trong việc bảo vệ môi trường có Nhà nước cùng các tổ chức và cá nhân chung sức đồng lòng góp công góp sức trong công tác bảo vệ môi trường chung.
3. Các văn bản của ủy ban nhân dân huyện:
Ủy ban nhân dân huyện đưa ra các văn bản hướng dẫn về công tác bảo vệ môi trường và quyết định hỗ trợ kinh phí cho việc thu gom và vận chuyển rác thải nhằm tạo điều kiện để mọi người có thể xử lí rác thải một cách có khoa học nhất. Bên cạnh đó, UBND huyện cũng cử các cán bộ về thôn xóm tuyên truyền vận động người dân cùng bảo vệ môi trường, đem lại nguồn không khí trong lành cho cuộc sống.
III. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẾN ĐỜI SỐNG DÂN CƯ:
1. Tác động đến cảnh quan:
Vấn đề ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến cảnh quan môi trường xung quanh một địa bàn. Việc rác thải vứt không đúng chỗ, nằm lăn lóc tứ tung sẽ làm cho mỹ quan của một ngôi làng trở nên xấu xí, thảm hại, mất đi sự trong lành sạch đẹp vốn có.
2. Tác động đến sức khỏe:
Rác thải không được vứt đúng nơi quy định, sẽ gây ra ô nhiễm rất lớn, ví dụ như rác thải được vứt trên đường đi, ao hồ,… Khi nắng lên hay mưa xuống đều sẽ bốc mùi nồng nặc rất khó chịu, rác thải, túi bóng gây ắc tách dòng chảy. Mỗi khi mưa xuống, nước bẩn ở cống rãnh trào lên, len lỏi vào khu dân cư, mang theo những mầm bệnh, ổ dịch mà mắt thường không thể nhìn thấy được. Những rác thải đó gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, không khí, trở thành nguy cơ tiềm ẩn, gây hại cho sức khỏe người dân.
Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con người. Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm vùng họng, đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây nguy hiểm tới sức khỏe của con người, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý. Các chất hóa học và kim loại nặng nhiễm trong thức ăn nước uống có thể gây ung thư. Dầu tràn có thể gây ngứa rộp da. Ô nhiễm tiếng ồn gây điếc, cao huyết áp, trầm cảm, và bệnh mất ngủ., gây nhiều hậu quả nghiêm trọng…
3. Tác động đến hệ sinh thái:
- Điôxít lưu huỳnh và các ôxít Nitơ có thể gây mưa ax