Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã hội. Hoạt động du lịch ngày càng phát triển với tốc độ chóng mặt và trở thành một ngành kinh tế rất quan trọng ở nhiều nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trong những năm gần đây ngành du lịch Hà nội nói riêng và Việt Nam nói chung đang trong tình trạng cạnh tranh rất gay gắt. Chỉ riêng trên địa bàn Hà nội đã có khoảng trên 200 công ty hoạt động trong lĩnh vực du lịch, tổ chức hoạt động du lịch nội địa và quốc tế, có kinh nghiệm trong việc tổ chức, thu hút vốn đầu tư, thu hút nguồn khách. Dưới những áp lực và cạnh tranh đó, để có vị thế lớn mạnh trên thị trường các công ty du lịch đã không ngừng đổi mới, phát triển công ty nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh du lịch.
Công ty du lịch Hà nội ra đời cách đây 42 năm, ban đầu là Công ty du lịch
78 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1794 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty du lịch Hà nội - Tổng Công ty Du lịch Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã hội. Hoạt động du lịch ngày càng phát triển với tốc độ chóng mặt và trở thành một ngành kinh tế rất quan trọng ở nhiều nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trong những năm gần đây ngành du lịch Hà nội nói riêng và Việt Nam nói chung đang trong tình trạng cạnh tranh rất gay gắt. Chỉ riêng trên địa bàn Hà nội đã có khoảng trên 200 công ty hoạt động trong lĩnh vực du lịch, tổ chức hoạt động du lịch nội địa và quốc tế, có kinh nghiệm trong việc tổ chức, thu hút vốn đầu tư, thu hút nguồn khách. Dưới những áp lực và cạnh tranh đó, để có vị thế lớn mạnh trên thị trường các công ty du lịch đã không ngừng đổi mới, phát triển công ty nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh du lịch.
Công ty du lịch Hà nội ra đời cách đây 42 năm, ban đầu là Công ty du lịch
Hà nội, ngày 01/06/2004 thành lập tổng Công ty Du lịch Hà nội hoạt động theo mô hình giữa công ty mẹ và công ty con, tổng Công ty Kinh doanh rất hiệu quả xứng đáng là một doanh nghiệp tiên phong của nhà nước. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động kinh doanh, còn nhiều vấn đề vướng mắc cần được giải quyết nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Sau khi nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch Hà nội đã thôi thúc em quyết định chọn đề tài: "Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty du lịch Hà nội (Công ty mẹ) Tổng Công ty Du lịch Hà nội". Em mong muốn được góp phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của Công ty Du lịch Hà nội trong ngành Du lịch nói riêng và trong sự phát triển nền kinh tế nói chung.
2. Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ của đề tài:
2.1. Mục đích của đề tài:
- Đề tài có mục đích phân tích đánh giá và tìm ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh Du lịch tại Công ty Du lịch Hà nội.
2.2. Giới hạn của đề tài:
- Đề tài có giới hạn tập trung vào việc tìm hiểu nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Du lịch Hà nội, để từ đó có thể đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh một cách chính xác, đưa ra một ố phương hướng, giải pháp cần thiết cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Du lịch Hà nội.
2.3. Nhiệm vụ
Khóa luận tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
- Nêu ra một số khái niệm cơ bản có liên quan đến hoạt động kinh doanh Du lịch.
- Phân tích thực trạng và tiềm năng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Du lịch Hà nội.
- Mạnh dạn nêu ra một số các giải pháp nhằm phát huy khả năng, tiềm năng của Công ty Du lịch Hà nội và cũng là góp một phần nhỏ bé của mình vào quá trình hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành du lịch Việt Nam.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng của đề tài
Phạm vi đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công ty Du lịch Hà nội (Tổng Công ty Du lịch Hà nội).
3.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Nội dung nghiên cứu có liên quan đến rất nhiều số liệu và tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau đòi hỏi phải xử lý trên cơ sở các phương pháp sau:
- Phương pháp khảo sát điều tra
- Phương pháp thu thập và phân tích kết quả.
4. Những đề xuất của khóa luận
Trong quá trình thực tập được sự trợ giúp và cố vấn của nhiều cán bộ có liên quan đến ngành Du lịch và đặc biệt dưới sự chỉ bảo hướng dẫn của thầy Vũ Chính Đông- Chánh văn phòng Công ty Du lịch Hà nội những giải pháp của đề tài là:
- Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch
- Tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận
Nâng cao kỹ năng trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên trong Công ty.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và các tài liệu tham khảo, khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Các khái niệm cơ bản về du lịch
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng kinh doanh của Công ty Du lịch Hà nội.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch Hà nội.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Vũ Chính Công, người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, cán bộ trong khoa Văn hóa du lịch trường ĐHDL Đông Đô, Công ty Du lịch Hà nội và các bạn học đã tạo điều kiện giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình học tập tại trường cũng như chuẩn bị khóa luận tốt nghiệp.
CHƯƠNG 1
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DU LỊCH
1.1. Khái quát chung về du lịch
Nguồn gốc du lịch:
Du lịch là một hoạt động mang tính kinh tế- văn hóa- xã hội có mức lôi cuốn mạnh mẽ con người. Họ luôn muốn khám phá về thế giới xung quanh xem có cảnh quan ra sao, về văn hóa các dân tộc, về thế giới tự nhiên đang sống động và đầy quyến rũ. Ngày nay, với trình độ nhận thức cao và sự ảnh hưởng trực tiếp của các phương tiện viễn thông đã làm cho chúng ta nhận thức được và có tầm nhìn rộng lớn về thế giới. Chúng ta đang sống trong một nền kinh tế hoạt động rất năng động và có tầm cạnh tranh quốc tế. Vì vậy mà sự phát triển kinh tế và gia tăng tiêu chuẩn sống đã làm cho hàng trăm triệu người có thể đi du lịch.
Du lịch là một đề tài luôn hấp dẫn đến sự quan tâm của chúng ta, từ tổ tiên của chúng ta đã có những chuyến du lịch đó là sự di chuyển từ nơi này đến nơi khác cách đây khoảng 1 triệu năm. Giống người Homo erectus xuất hiện từ miền Đông và Nam Châu Phi, những di tích của người tiền sử này đã được tìm thầy ở Trung Quốc và Indonesia, sự di chuyển qua một khoảng cách như vậy được ước lượng khoảng 19.000 năm, nhưng so với lịch sử của nhân loại thì đó chỉ là một khoảng khắc. Đã có nhiều giả thiết được đưa ra về động lực tạo ra những cuộc hành trình trường kỳ như vậy.
Một giả thuyết cho rằng những người du nục di chuyển để tìm thức ăn và trốn tranh nguy hiểm. Một giả thuyết khác họ quan sát sự di chuyển của chim và muốn biết chúng từ đâu đến và chúng bay đi đâu, do tò mò, ham hiểu biết của tổ tiên ta nên họ làm cuộc cách mạng di chuyển để họ khám phá tìm hiểu tự nhiên, thế giới quan bên ngoài, kể từ thời đại du mục của người thượng cổ, con người đã đi du lịch ngày càng rộng lớn trên địa cầu, từ thời kỳ của nhà thám hiểm Marco Polo và Chris Topher Columbus đến nay, du lịch đã tăng trưởng liên tục trong thế kỷ 21 với sự tiến bộ của khoa học và kỹ thuật ngày càng cao đã phát minh nhiều loại xe ôtô hiện đại và xây dựng hệ thông giao thông đường xá thuận lợi, đã góp phần trong sự phát triển du lịch sau đại chiến thế giới thứ hai, sự phát minh ra máy bay phản lực, và sự thiết lập các truyến bay quốc tế đã thúc đẩy con người ngày càng có điều kiện đi du lịch hơn. Do đó ngành du lịch quốc gia quốc tế đã tăng vọt, các du thuyền, xe buýt tàu hỏa có trong bị những trang thiết bị hiện đại, tiên tiến, khách sạn và các khi nghỉ dưỡng đã cung cấp cho du khách các phương tiện vận chuyển và cơ sở lưu trú đầy hấp dẫn và đầy đủ tiện nghi.[19, 21]
1.1.1. Định nghĩa về du lịch.
Về vấn đề du lịch, do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Tuy nhiên muốn hiểu về du lịch một cách tổng quát phải bao gồm các thành phần tham sự và chịu ảnh hưởng của ngành du lịch. Quan điểm của các thành phần này có tầm quan trọng đến việc triển khai một định nghĩa bao quát, thông qua sự nhìn nhận từ những thành phần có quan điểm khác nhau về ngành du lịch.
a. Định nghĩa của Hunsikor và Kraf
Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương. Việc lưu trú đó không trở thành cư trú thường xuyên và không dính dáng đến hoạt động kiếm lời.
b. Đứng trên góc độ là người đi du lịch.
- Du lịch là việc tiêu dùng trực tiếp các dịch vụ hàng hóa liên quan đến việc đi lại và lưu lại của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên để nghỉ ngơi, chữa bệnh, giải trí và để thỏa mãn nhu cầu chính trị, văn hóa, kinh tế, và các nhu cầu khác.
c. Đứng trên góc độ là các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho du khách.
- Đối với các nhà cung ứng sản phẩm và dịch vụ cho du khách lại xem du lịch là một cơ hội để kiếm lợi nhuận, qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng cho nhu cầu của thị trường du khách.
d. Đứng trên góc độ chính phủ tại địa bàn
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước tại địa bàn du lịch thì đây là một hoạt động kinh tế mang lại thu nhập cho dân chúgn, ngoại tệ cho quốc gia và tiền thuế cho ngân quỹ.
e. Dân chúng địa phương.
Đối với cư dân địa phương thì đây là một cơ hội lao động và giao lưu văn hóa.
Để có một định nghĩa chung, thống nhất tổ chức du lịch quốc tế (WTO) đã đưa ra một định nghĩa được liên hợp quốc công nhận như sau: “Hoạt động du lịch là bao gồm tất cả những hoạt động của một cá nhân đi đến và lưu lại tại những điểm ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian không quá 12 tháng với mục đích nghỉ ngơi công vụ”.
1.1.2. Các khái niệm về khách du lịch.
a. Khách du lịch quốc tế
- Là người lưu trú ít nhất một đêm, nhưng không quá một năm tại một quốc gia khác với quốc gia thường trú. Du khách có thể đến vì nhiều lý do khác nhau, nhưng không lĩnh lương ở nơi đến.
b. Khách du lịch trong nước.
Là người sống trong một quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác trong quốc gia đó, khác hơn nơi thường trú trong một thời gian ít nhất 24 giờ và không quá một năm, với mục đích khác hơn là làm việc để lĩnh lương ở nơi đến. Mục đóc đi du lịch có thể là: Giải trí, kinh doanh, công tác, hội họp thăm gia đình…
c. Du lịch quốc tế
Du lịch vào trong nước (Inbound Tourism): gồm nước người từ nước ngoài đến viếng thăm một quốc gia.
Du lịch ra nước ngoài (Outbound Tourism): gồm những người đang sống trong một quốc gia đi viếng thăm nước ngoài.
d. Du lịch của người trong nước (Internal Tourism): gồm những người đang sống trong một quocó gia đi viếng thăm trong nước.
e. Du lịch trong nước (Domestic Tourism): bao gồm du lịch (Inbound Tourism) và (Outbound Tourism): Đây là thị trường cho các cơ sở lưu trú khách hàng của một quốc gia.
f. Du lịch quốc gia (National Tourism): bao gồm Internal Tourism và Outbound Tourism. Đây là thị trường cho các đại lý lữ hành và các hãng hàng không. [ 13, 19 - 22]
1.1.3. Nhu cầu du lịch
a. Nhu cầu
- Nhu cầu là một yếu tố tự nhiên không thể thiếu của con người, nó thuộc tính tâm lý của con người, là sự đòi hỏi tất yếu của con người để duy trì sự tồn tại và phát triển. Lực lượng thúc đẩy hành động của cá nhân chính là nhu cầu của họ. Trong bất cứ người nào cũng đều có nhu cầu.
Trong con người có hai nhóm nhu cầu chính:
+ Nhu cầu bản năng (nhu cầu sơ cấp)
+ Nhu cầu giành được (nhu cầu thứ cấp).
Theo Abraham Maslow nhu cầu được chia theo các bước sau:
[23-tr7 - Marketing DL]
Theo học thuyết này nhu cầy của con người được sắp xếp trật tự theo thứ bậc ý nghĩa quan trọng tự cấp thiết nhất ít cấp thiết nhất, nhu cầu của con người trong những thời gian khác nhau có những thúc đẩy về mặt nhu cầu khác nhau
b. Nhu cầu du lịch.
Nhu cầu du lịch là loại nhu cầu nằm trong nhóm nhu cầu thứ cấp
* Phân lợi nhu cầu du lịch
- Nhu cầu vận chuyển
- Nhu cầu lưu trú và ăn uống
- Nhu cầu cảm thụ cái đẹp và giải trí
- Các nhu cầu khác
Nhu cầu thứ nhất và nhu cầu thứ hai là nhu cầu thứ yếu, là điều kiện tiền đề để thỏa mãn nhu cầu thứ ba. Nhu cầu thứ ba là nhu cầu đặc trưng của du lịch. Nhu cầu thứ tư là nhu cầu phát sinh tùy thuọc vào thói quen tiêu dùng, mục đích chuyến đi của du lịch.
* Đặc thù của nhu cầu du lịch
- Nhu cầu là sự thiết yếu đặc biệt vì nó chỉ được thực hiện khi và chỉ khi có tối thiểu 2 điều kiện là nơi đến du lịch phải có tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
- Nhu cầu du lịch là loại nhu cầu cao cấp vì nó chỉ được thoả mãn khi người ta có thời gian rỗi và khả năng chi trả. Nó không phải là thứ nhu cầu cao cấp có tính cố định mà luôn thay đổi.
- Nhu cầu du lịch là loại nhu cầu có tính tổng hợp bao gồm:
+ Nhu cầu thiết yếu (ăn uống, nghỉ ngơi, vận chuyển…)
+ Nhu cầu đặc trưng: chính là những nhu cầu nguyên cớ của khách du lịch, là những nhu cầu tạo ra động cơ du lịch.
- Nhu cầu bổ sung: Là những loại nhu cầu nằm ngoài hai nhu cầu trên, phát sinh trong quá trình khách đi du lịch . Nó chỉ xuất hiện sau khi khách du lịch đã được thỏa mãn hai nhu cầu trên. Nhu cầu bổ sung là nhu cầu thu hút khách du lịch đến nhiều lần.
- Nhu cầu du lịch là loại nhu cầu mang tính đồng bộ phải thỏa mãn đồng bộ tất cả các nhu cầu du lịch nói trên. Nhà kinh doanh du lịch không được phép coi nhẹ bất cứ loại nhu cầu nào.
* Động cơ đi du lịch của con người đương đại
Mỗi một cá thể đều có những động cơ quyết định chuyến hành trình của mình khác nhau nhưng họ đều có điểm chung là nhu cầu đi của họ có người đi du lịch với những mục đích khác nhau. Chẳng hạn cùng đến Quảng Ninh do nhu cầu du lịch đòi hỏi, nhưng có người đến với mục đích chính là kinh doanh, có người đến với mục đích là nghỉ ngơi, giải trí thì hành vi tiêu dùng sản phẩm du lịch của họ sẽ khác nhau một cách cơ bản. Người đầu tiên sẽ cần dịch vụ thông tin và cần đi thăm quan dạo phố tìm hiểu thị trường nhiều hơn người thứ hai. Ngược lại người thứ hai cần thiết được đi tắm biển, được đi thăm quan các danh lam, thắng cảnh ở vịnh Hạ Long nhiều hơn người thứ nhất… Căn cứ vào mục đích chính của chuyến đi các chuyên gia du lịch đã phân loại thành các nhóm động cơ đi du lịch gắn với các mục đích sau đây:
Nhóm 1: Giải trí (Pleasure)
Với mục đích đi du lịch là được nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi tâm sinh lý, tiếp cận, gần gũi với thiên nhiên thay đổi môi trường sống- nghỉ hè (Holidays)
- Đi du lịch với mục đích thể thao
- Đi du lịch với mục đích văn hóa giáo dục
Nhóm 2: Nghiệp vụ (Professional)
- Đi du lịch với mục đích kinh doanh kết hợp giải trí (Pleasure)
- Đi du lịch với mục đích thăm viếng ngoại giao
- Đi du lịch với mục đích công tác
Nhóm 3: Các động cơ khác (Other Tourist Motivies)
- Đi du lịch với mục đích thăm viếng người thân
- Đi du lịch với mục đích nghỉ tuần trăng mật (Honeymooner) và điều dưỡng, chữa bệnh (heath).
- Đi du lịch là do sự “chơi trội” để tập trung sự chú ý của những người xung quanh, là do sự tranh đua.
Trong các loại động cơ đi du lịch trên đây thì loại đi du lịch với mục đích nghỉ ngơi (Pleasure) phát triển mạnh và phổ biến trong dân cư ở ỡ nơi công nghiệp phát triển, ở các thành phố lớn. Nghỉ ngơi tích cực để phục hồi tâm sinh lý thư giãn, tránh cái gọi là stress, tốt nhất là đi du lịch.
Với mục đích đi du lịch là do bắt chước, chơi trội, coi du lịch là “mốt” phần lớn thuộc vào cá tính và độ tuổi của cá nhân. Nó mang tính tùy hứng, chịu ảnh hưởng đặc biệt của nhóm tham chiếu. ở độ tuổi thanh niên (15- 17 tuổi) có đặc điểm tâm lý là ham hiểu biết (tính tò mò) giai đoạn hình thành nhân cách khẳng định, nhu cầu tự biểu hiện (chứng tỏ ta đây) nó chi phối mạnh mẽ. Làm thế nào để được mọi người chú ý, để trở thành người biết chơi? Đi du lịch là một trong những cách thỏa mãn có sức thuyết phục nhất đối với độ tuổi này. Như có những người quyết định chuyển đi chỉ do sự rủ rê của bạn bè, hoặc là quyết định chuyển đi do sự bắt chước các danh nhân thành đạt, hoặc có nước người đi chỉ vì “đi cho biết đó, biết đây”.
Mục đích của việc phân chia các động cơ đi du lịch trên đây là giúp các nhà kinh doanh du lịch định hướng chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, và định hướng vào loại thị trường mục tiêu nào. Doanh nghiệp sẽ quyết định chiến lược cạnh tranh nào: tính độc đáo (differentiation) sản phẩm hay là chi phí (costs).
Sự phân chia trên đây chỉ mang tính chất tương đối, trong thực tế người ta đi du lịch là do nhiều mục đích kết hợp lại trong đó có mục đích đóng vai trò chủ đạo. [6,104 - 106]
1.1.4. Sản phẩm du lịch.
a. Quan niệm về sản phẩm du lịch
- Sản phẩm du lịch là tất cả ã gì có thể bán được cho khách du lịch.
- Sản phẩm du lịch là kết quả tạo ra trong lĩnh vực du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch của khách.
- Sản phẩm du lịch là tất cả những kinh nghiệm thu được sau khi đi du lịch (Sản phẩm vô hình).
b. Đặc điểm của sản phẩm du lịch
- Phần lớn sản phẩm du lịch là dịch vụ không thể không tồn tại dưới dạng vật thể để khách du lịch có thể xem xét hay sờ mó.
- Sản phẩm du lịch thường cố định ở một nơi nào đấy, còn người tiêu dùng sau khi mua đến đó để thưởng thức sản phẩm, có nghĩa là người ta phải chi tiêu tiền bạc trước khi sử dụng sản phẩm du lịch nghĩa là sau khi đi du lịch về người ta mới đánh giá được sản phẩm du lịch vì sản phẩm du lịch là vô hình chuyến đi người ta mới đánh giá được sản phẩm.
- Sản phẩm du lịch thường xa nơi cư trú thường xuyên của khách du lịch vì thế vần một hệ thống phân phối thông qua khâu trung gian như: đại lý du lịch, các hàng lữ hành. Do vậy, các tổ chức này có tác động đến nhu cầu của khách du lịch tiềm năng.
- Sản phẩm du lịch thường được tạo ra bởi nhiều ngành và nhiều nguồn kinh doanh cho nên ngành này có mối quan hệ qua lại với nhau và phụ thuộc lẫn nhau.
- Sản phẩm du lịch không thể tồn kho được, do vậy sản xuất khớp giữa cung – cầu là việc rất quan trọng.
- Mối quan hệ giữa cung và cầu đối với sản phẩm du lịch có tính đặc thù riêng trong thời gian ngắn lượng cung tương đối ổn định, còn cầu thay đổi nhanh chóng và do đó thể hiện tính thời vụ du lịch.
- Sự ổn định hay biến động về chính trị, an toàn an ninh trật tự hay sự lên xuống của tỷ giá hối đoái hoặc thủ tục hải quan cũng tác động mạnh mẽ đến nhu cầu của khách du lịch tiềm năng.
- Trong du lịch thường ít sử dụng lại sản phẩm cũ, cho nên có thể tạo sự ổn định về nhu cầu.
1.2. Thị trường du lịch
1.2.1. Khái niệm thị trường du lịch
- Thị trường du lịch là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ thông qua hệ thống tiền tệ.
- Thị trường du lịch được coi như một bộ phận cấu thành tương đối đặc biệt của thị trường hàng hóa nói chung. Nó bao gồm toàn bộ các mối quan hệ, cơ chế kinh tế liên quan đến địa điểm, thời gian mặt hàng và số lượng hàng hóa, điều kiện và phạm vi thực hiện của chúng.
- Thị trường du lịch là một bộ phận cấu thành của hàng hóa, chịu sự chi phối của:
+ Quy luật giá trị yêu cầu trao đổi hàng hóa
+ Quy luật cung cầu
+ Quy luật cạnh tranh
- Thị trường du lịch thực hiện dịch vụ, hàng hóa đáp ứng nhu cầu của xã hội. Do vậy nó có tính độc lập tương đối.
- Các mối quan hệ của cơ chế kinh tế trên thị trường du lịch phải gắn liền với địa điểm không gian, thời gian, điều kiện và phạm vi thực hiện hàng hóa dịch vụ.
- Đáp ứng về mặt tổng thể thì thị trường du lịch là tổng cung, tổng cầu về du lịch cơ cấu cung cầu về du lịch, nhóm hàng trong dịch vụ nào đó trong du lịch.
- Ở phạm vị sản xuất và kinh doanh thì thường tập hợp khách du lịch, nhu cầu, mong muốn và khả năng thanh toán, nhưng chưa được thực hiện.
1.2.2. Chức năng của thị trường du lịch
- Chức năng thừa nhận
- Chức năng tham gia toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội
- Chức năng thực hiện
- Chức năng kích thích và điều tiết có vai trò, hướng dẫn sản xuất xã hội.
1.2.3. Đặc điểm của thị trường du lịch.
- Thị trường du lịch là thước đo đánh giá chất lượng cuộc sống của một quốc gia.
- Trong các sản phẩm du lịch thì dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn.
- Không có sự dịch chuyển của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà ngược lại chỉ có sự dịch chuyển của cầu.
- Hàng lưu niệm là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt mà chỉ thị trường du lịch mới có.
- Thị trường du lịch có tính chất độc lập tương đối
1.2.4. Các tiêu chí phân loại thị trường du lịch.
* Theo phạm vi quốc gia (quốc tế)
- Thị trường du lịch quốc tế (Inbound, outbound)
- Thị trường du lịch nội địa
* Theo tiêu thức mức độ thực hiện của thị trường
- Thị trường du lịch thực tế
- Thị trường du lịch tiềm năng
* Theo khả năng kinh tế của bên bán và bên mua
- Thị trường du lịch mua: là thị trường cung (cầu nhỏ, cung lớn, cung chi phối).
- Thị trường du lịch bán: là thị trường cầu (cầu lớn, cung nhỏ, cầu chi phối).
- Thị trường du lịch cân bằng