Hà Nội ngày nay và cả nước nói chung mức sống của người dân đang ngày càng được cải thiện và nâng cao. Trình độ và thu nhập của người dân Hà Nội đang tăng mạnh.
Bên cạnh đó trong những năm gần đây số vụ ngộ độc thực phẩm đặc biệt là ngộ độc thực phẩm bắt nguồn từ rau ngày càng gia tăng đã gây lên một nỗi hoang mang lo lắng cho người tiêu dùng.
27 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2058 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp để xây dựng thương hiệu rau sạch của “Doanh nghiệp sản xuất rau an toàn Mộc Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
PHầN Mở ĐầU
Hà Nội ngày nay và cả nước nói chung mức sống của người dân đang ngày càng được cải thiện và nâng cao. Trình độ và thu nhập của người dân Hà Nội đang tăng mạnh.
Bên cạnh đó trong những năm gần đây số vụ ngộ độc thực phẩm đặc biệt là ngộ độc thực phẩm bắt nguồn từ rau ngày càng gia tăng đã gây lên một nỗi hoang mang lo lắng cho người tiêu dùng. Trước tình hình đó một nhu cầu mới của người tiêu dùng nảy sinh đó chính là mong muốn được sử dụng một loại thực phẩm đảm bảo an toàn, không chứa các chất gây độc, các chất có hại cho sức khoẻ và có nguồn dinh dưỡng cao bổ dưõng. Loại thực phẩm đó gọi chung là thực phẩm sạch. Càng ngày ý thức của người dân về sử dụng thực phẩm sạch thay thế cho thực phẩm thông thường đặc biệt là rau sạch ngày càng tăng cao nhằm bảo vệ sức khoẻ gia đình và chính bản thân họ.
Thực phẩm sạch có những đặc tính hơn hẳn thực phẩm thông thường nhưng không chứa các chất gây độc, chất kim loại nặng, … , có chất lượng đảm bảo, có lợi cho sức khoẻ đã thực sự thu hút khách hàng, cung không đủ cầu.
Nhưng cho đến bay giờ thì đại đa số người tiêu dùng Hà Nội vẫn đang phải sử dụng các loại thực phẩm không sạch, không đảm bảo an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ được bày bán tràn lan tại các chợ tạm, người bán hàng rong, trên hè phố,….
Mặt khác, nhiều chủ cửa hàng đã vì mục đích lợi nhuận mà bày bán lẫn lộn giữa hai loại thực phẩm sạch và thực phẩm ít sạch trên cùng một sạp hàng. Người tiêu dùng tiền mất tật mang, gây ra nỗi hoang mang lo lắng cho họ, khiến cho người tiêu dùng tỏ ra bàng quan, thờ ơ với thực phẩm sạch. Bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều người tiêu dùng có thiện cảm với thực phẩm sạch nhưng họ không biết phân biệt đâu là sản phẩm sạch và đâu là sản phẩm ít sạch để lựa chọn do hình thức và mẫu mã của hai loại sản phẩm này là hoàn toàn giống nhau. Vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải xây dựng một thương hiệu cho thực phẩm sạch đặc biệt là rau sạch.
Doanh nghiệp sản xuất rau an toàn Mộc Châu là Doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại rau quả sạch với năng suất chất lượng cao cung cấp cho thị trường Hà Nội. Tuy nhiên do Doanh nghiệp mới thành lập nên còn gặp nhiều khó khăn, khả năng tài chính của công ty còn eo hẹp nên chưa thể đưa ra được các chiến lược quảng cáo sản phẩm với quy mô lớn do đó sản phẩm của Doanh nghiệp ít được người tiêu dùng Hà Nội biêt đến.
Điều kiện đặt ra cho Doanh nghiệp để có thể xâm nhập vào thị trường mục tiêu- thị trường Hà Nội là cần phải tạo được sự nhận biết của người tiêu dùng về sản phẩm của Doanh nghiệp. Nói cách khác là Doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một thương hiệu rau sạch để có thể thu hút sự quan tâm chú ý cua khách hàng và cạnh tranh đươc với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường như Xuất phát từ những vấn đề nêu trên đó chính là lý do em lựa chọn đề tài:
“Thực trạng và giải pháp để xây dựng thương hiệu rau sạch của “Doanh nghiệp sản xuất rau an toàn Mộc Châu” Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, các hoạt động marketing của Doanh nghiệp trong vấn đề xây dựng thương hiệu để từ đó đưa ra các đề xuất nhằm xây dựng thương hiệu rau sạch của. Doanh nghiệp
Nội dung chuyên đề gồm 3chương:
Chương I: Đặc điểm thị trường rau sạch với vấn đề xây dựng thương hiệu rau sạch.
Chương II : Thực trạng xây dựng thương hiệu của Doanh nghiệp sản xuất rau an toàn Mộc Châu
Chương III : Đề xuất các giẩi pháp xây dựng thương hiệu của Doanh nghiệp sản xuất rau an toàn Mộc Châu
Chương I: Đặc điểm thị trường rau sạch với vấn đề xây dựng thương hiệu rau sạch
1/ Khái quát về thị trường rau sạch:
Trước đây đời sống người dân nói chung còn thấp, đời sống của nhân dân còn khó khăn thì việc người dân tiêu dùng thực phẩm sạch đắt hơn sản phẩm thông thường cùng loại từ 10% - 50% để đảm bảo sức khoẻ là rất thấp. Nhưng ngày nay xã hội đang ngày càng phát triển mức sống của các hộ gia đình tăng lên đáng kể không còn thiếu ăn nữa. Mặt khác, những năm trước đây số vụ ngộ độc xảy ra ngày càng nhiều và rất nghiêm trọng gây mối lo lắng cho người tiêu dùng là cần phải mua sản phẩm như thế nào để có thể bảo vệ sức khoẻ gia đình họ. Trước tình huống này người dân bắt đầu ý thức tìm kiếm sử dụng nguồn thực phẩm đảm bảo an toàn, không chứa các chất độc hại gây nguy hiểm tới sức khoẻ của con người. Từ đó nhu cầu được sử dụng một loại thực phẩm an toàn nảy sinh và đó là một tất yếu khách quan phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Tính từ năm 2000 đến nay thì nhu cầu về thực phẩm sạch tăng lên rất nhanh và còn tiếp tục tăng cao hơn nữa. Khái niệm về thực phẩm sạch hay thực phẩm an toàn không còn xa lạ đối với người tiêu dùng Hà Nội. Nhưng mức độ hiểu biết của họ về khái niệm thực phẩm sạch không phải là ai cũng có thể nắm bắt được.
Thực phẩm sạch hay thực phẩm an toàn được hiểu là những loại thực phẩm không chứa các hoá chất độc hại đối vối con người hoặc không chứa dư lượng các chất độc hại vượt quá mức cho phép.
Vì vậy khi người tiêu dùng sử dụng rau sạch thì họ sẽ được bảo đảm an toàn về sức khoẻ khi sử dụng, không còn phải lo lắng bị ngộ độc do thực phẩm gây ra.
Hiên nay trên thị trường giá cả của các loại rau sạch là tương đối cao so với giá cả của các loại sản phẩm thông thường cùng loại.
Loại sản phẩm
Giá bán sản phẩm sạch ( đ/kg)
Giá bán sản phẩm thường (đ/kg)
% chênh lệch
bí xanh
3000
2500
20%
Da hấu
7000
5000
40%
Xu hào
2500
2000
25%
Bắp cải
5200
3500
48.5%
Xúp lơ
4500
2500
80%
Cải thảo
10500
7000
50%
Cà chua
11000
6000
83%
2/ Phân tích hành vi mua của khách hàng:
A / Phân tích hành vi của khách hàng:
a. Cơ cấu khách hàng:
Giá cả thực phẩm sạch hiện nay đắt hơn giá thực phẩm thông thường từ 10-50% tuỳ từng loại. với giá cao như vậy thì đòi hỏi những hộ gia đình có thu nhập khá mới có đủ điều kiện tài chính để sử dụng thực phẩm sạch. Tuy nhiên rất nhiều người tiêu dùng nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng thực phẩm sạch, và mong muốn được sử dụng chúng. Nhưng do điều kiện hoàn cảnh kinh tế còn khó khăn nên chưa có điều kiện để sử dụng sản phẩm rau sạch, đặc biệt là thị trường Hà Nội. Có thể nói thị trường Hà Nội là một thị trường lớn với trên 3 triệu dân nên lượng rau mà người dân Hà Nội tiêu thụ mỗi ngày là rất lớn. Tuy thu nhập trung bình của họ đã tăng cao hơn so với trước nhưng do giá cả của các loại rau sạch này còn quá cao nên một số người tiêu dùng mặc dù có ý thức về sử dụng thực phẩm sạch nhưng không đủ khả năng để tiêu dùng thực phẩm sạch. Nếu giá thực phẩm sạch chỉ đắt hơn giá thực phẩm thông thường từ 5-10%, phân phối rộng rãi hơn thì nhu cầu về sử dụng thực phẩm sạch sẽ còn tiếp tục tăng cao hơn nữa.
Thực phẩm là loại hàng hoá tiêu dùng hàng ngày và được giao quyền cho người nội chợ mua sắm và chế biến. Do vây việc mua thực phẩm sạch chủ yếu là do cá nhân đó quyết định có tham khảo ý kiến các thành viên khác trong gia đình và bạn bè. Họ có thể mua cho mình họ nhưng chủ yếu là cho cả gia đình. Khối lượng mua tuỳ thuộc vào số lượng thành viên trong gia đình có thể từ 2 đến 6 người hoặc hơn nữa.
Nhiều nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng rất quan tâm đến nhãn hiệu của sản phẩm đặc biệt là trong thời buổi hiện nay số vụ ngộ độc xảy ra ngày càng nhiều, sự phân biệt giữa sản phẩm sạch và sản phẩm không sạch là rất khó. Do vậy người tiêu dùng thường dựa vào việc xem nhãn mác của sản phẩm để phân biệt giữa sản phẩm an toàn và không an toàn. vì vậy việc xây dựng thương hiệu cho thực phẩm sạch đặc biệt là xây dựng thương hiệu cho sản phẩm rau sạch là công việc không thể thiếu của mỗi cơ sở sản xuất nếu họ muốn đứng vững trên thị trường.
Truyền thống trong các gia đình Việt Nam thì người phụ nữ thương là người chịu trách nhiệm chính trong việc chăm lo đến bữa ăn cho cả gia đình. Họ sẽ là người đi mua thực phẩm cho nhu cầu của cả gia đình. Nhưng cũng không thể loại bỏ trường hợp có những gia đình người đàn ông tham gia vào công việc nội trợ và hành vi của họ cũng có những điểm khác biệt.
Với mỗi một gia đình thì số lượng các thành viên , thu nhập, sở thích ăn uống của các thành viên là khác nhau. Như gia đình có ba thành viên thì lượng rau tiêu thụ một ngày trung bình khoảng từ 0.5-1 kg.
Người đi mua ,sở thích ăn uống, số lượng các thành viên sẽ ảnh hưởng lớn tới khối lượng chủng loại sản phẩm tiêu dùng hàng ngày.Thu nhập của mỗi hộ sẽ quyết định hành vi mua của họ. Thu nhập cao thì việc quyết định tiêu dùng thực phẩm sạch sẽ dễ dàng hơn những hộ có thu nhập thấp. Mặt khác, việc lựa chọn mua sản phẩm của người tiêu dùng còn phụ thuộcvào rất nhiều yếu tố như: sở thích, thói quen, phong tục tập quán…do đó việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm rau sạch cần phải phù hợp với văn hoá, phong tục tập quán ,thị hiếu của người tiêu dùng mục tiêu.Có như vậy mới có thể thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng để từ đó họ có thể tin tưởng và sử dụng sản phẩm của công ty.
b. Sự hiểu biết về sản phẩm của khách hàng.
Người tiêu dùng đang ngày càng quan tâm tới thực phẩm sạch, đặc biệt là rau sạch. Nhu cầu về sử dụng thực phẩm sạch đã tăng lên rất nhiều, cầu đã vượt cung. Nhưng người tiêu dùng vẫn còn mối lo ngại thực phẩm sạch có thực sự đảm bảo không. Người tiêu dùng lựa chọn tiêu dùng rau sạch (rau an toàn) họ sẽ được đảm bảo an toàn về sức khoẻ ,không còn lo lắng vì lo bị ngộ độc thưc phẩm nữa. Nhưng liệu người tiêu dùng đã có những hiểu biết cơ bản về thực phẩm sạch hay chưa. trên thực tế khái niệm về thực phẩm sạch hay như thế nào được gọi là thực phẩm sạch thì nhiều người tiêu dùng vẫn còn rất mơ hồ chưa hiểu đựơc các yêu cầu cơ bản để đảm bảo đó là thực phẩm sạch.
Người tiêu dùng đã ý thức rất tốt về các lợi ích của việc sử dụng rau sạch đem lại như an toàn, không gây ngộ độc đối với người sử dụng. Sử dụng thực phẩm sạch sẽ không phải lo lắng các vấn đề do thực phẩm không sạch gây ra nữa. khi được hỏi hầu hết mọi người đều cho rằng việc phân biệt giữa sản phẩm sạch và sản phẩm không sạch là rất khó. Mặc dù người tiêu dùng đã vào các cửa hàng thực phẩm sạch hay siêu thị để mua nhưng vẫn còn nhiều lo lắng do có những tin đồn cho rằng vì mục đích lợi nhuận các chủ cửa hàng đã trộn cả rau ít sạch bán chung với rau sạch hoặc các nhà sản xuất vẫn sử dụng các hoá chất có hại trong quá trình sản xuất để có được rau ngon bán được giá.
Tất cả những tin đồn trên đã gây lên tâm lí hoang mang cho người tiêu dùng khiến người tiêu dùng mất tin tưởng vào sản phẩm sạch. Do đó xây dựng thương hiệu rau sạch là công việc không thể thiếu với mỗi nhà sản xuất. để người tiêu dùng có thể yên tâm khi lựa chọn sản phẩm mà không cần phải phân vân lo lắng không biết mình có mua đúng rau an toàn hay không. việc người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm sạch sẽ giúp cho thương hiệu của sản phẩm sạch ngày càng được khẳng định.
đến nay trình độ dân trí ngày càng cao do đó họ đã ý thức được ý nghĩa của việc tiêu dùng thực phẩm sạch nhằm bảo vệ sức khoẻ của gia đình và chính bản thân họ. Các hộ gia đình khá giả đã chuyển sang tiêu dùng thực phẩm sạch khá nhiều mặc dù chi phí bỏ ra để mua thực phẩm sạch là không nhỏ. Càng ngày số lượng người tiêu dùng chuyển sang tiêu dùng thực phẩm sạch đặc biệt là rau sạch càng gia tăng. đây là một dấu hiệu tốt cho thấy sản phẩm rau sạch đang ngày càng được người tiêu dùng tin dùng và sử dụng. Việc xây dựng một thương hiệu mạnh cho sản phẩm rau sạch sẽ giúp cho các cơ sở sản xuất nâng cao hình ảnh thương hiệu và mở rộng thị phần của mình trên thị trường mục tiêu.
Từ thực tiễn đó cho thấy mặc dù người tiêu dùng không phải ai cũng hiểu sâu sắc về bản chất của thực phẩm sạch nhưng cũng đã có những hiểu biết nhất định về ý nghĩa của việc sử dụng thực phẩm sạch. Nhưng đa số họ vẫn còn lo lắng về chất lượng liệu có đảm bảo hay không vì hiện nay một thương hiệu về thực phẩm sạch còn rất mờ nhạt, chưa thực sự gây được sự quan tâm chú ý của người tiêu dùng.
Ngoài vấn đề chất lượng thực phẩm sạch ra vấn đề phân phối chúng như thế nào còn nhiều điều phải xem xét và cả vấn đề vận chuyển sản phẩm sạch từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ cũng đang còn bỏ ngỏ. Do đó, có nhiều người muốn được sử dụng thực phẩm sạch nhưng lại không tiếp cận được với nguồn cung cấp đáng tin cậy.
Hiện nay theo thống kê ở Hà Nội có khoảng gần 300 cửa hàng đề biển bán thực phẩm sạch nhưng như thế vẫn chưa đủ cho một thành phố trọng điểm như Hà Nội. Với hơn 3 triệu dân nhu cầu về thực phẩm sạch đặc biệt là rau sạch là rất lớn và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Vấn đề quản lí các cửa hàng bán thực phẩm sạch vẫn chưa được chặt chẽ đã tạo cơ hội cho người bán hàng lợi dụng sơ hở để trà trộn giữa hai loại sản phẩm sạch và không sạch gây ảnh hưởng không ít đến hình ảnh của thương hiệu rau sạch.
c. Mức độ nhận thức về tầm quan trọng của sản phẩm đối với khách hàng:
Rau sạch ( rau an toàn) là một khái niệm tưởng chừng như đã quen thuộc mà cũng rất mới đối với người tiêu dùng. Khi được hỏi về lí do quyết định chọn lựa sử dụng thực phẩm sạch thì đa số khách hàng đều trả lời là nhằm bảo vệ sức khoẻ cho bản thân và cho gia đình họ. Nhưng khi được hỏi họ hiểu như thế nào về thực phẩm sạch thì không phải ai cũng có thể trả lời. Phần lớn những người được hỏi đều trả lời rằng rau sạch hay rau an toàn là loại thực phẩm khi sử dụng sẽ không lo bị ngộ độc nữa và nó có lợi cho sức khỏe. Họ chấp nhận bỏ ra một chi phí cao hơn để sử dụng thực phẩm sạch nhằm bảo vệ sức khoe gia đình họ. Họ thường tìm đến các cửa hàng có uy tín, thực phẩm được đóng gói niêm phong có nhãn mác, ghi rõ nguồn gốc xuất xứ. Nói cách khác đó là những sản phẩm đã có thương hiệu. điều này cho thấy người tiêu dùng rất quan tâm đến thương hiệu của sản phẩm. Thương hiệu là nhân tố quyết định đến việc lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng.
Hầu hết người tiêu dùng hiểu được tính năng, công dụng mà thực phẩm sạch đem lại nhưng khái niệm về thực phẩm sạch như thế nào thì còn rất ít người biết đến. đa số người tiêu dùng khi được hỏi cho rằng thực phẩm được đóng gói có bao bì nhãn mác, ghi giá cả như thế này thì chắc là sản phẩm sạch.
Bên cạnh đó, cũng có không ít hộ gia đình có thái độ thờ ơ đối với việc sử dụng rau sạch thay thế cho sản phẩm rau thông thường. Bởi vì họ cho rằng việc khẳng định đó là rau sạch thì ai sẽ đứng ra đảm bảo, hoặc do cửa hàng thực phẩm sạch quá xa việc mua sản phẩm phải tốn nhiều thời gian nhưng chưa chắc đã mua đúng được thực phẩm sạch.
Sở dĩ người tiêu dùng có tâm lí trên vì rau sạch vẫn chưa có được một thương hiệu mạnh để có thể tạo được niềm tin cho khách hàng hoặc các thương hiệu rau sạch có nguồn gốc xuất xứ được bảo đảm an toàn còn quá ít, không đủ để cung cấp, bao trùm toàn bộ thị trường Hà Nội.
Khi được hỏi về lí do tiêu dùng thực phẩm sạch của gia đình thì tất cả mọi người đều trả lời vì lí do sức khoẻ. Dù chi phí có cao hơn sản phẩm thông thường từ 10-50% nhưng nếu được đảm bảo an toàn thì người tiêu dùng sẽ sẵn sàng chấp nhận sử dụng sản phẩm sạch.
Tuy nhận thức của người tiêu dùng về tầm quan trọng là chưa thực sự sâu sắc nhưng cũng đủ để cho thị trường rau sạch có cơ hội phát triển và bền vững trong tương lai.
d. Nhận thức về rủi ro liên quan đến thực phẩm sạch:
Có một thực tế, dù rất cố gắng nhưng hiện nay cấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn trong ăn uống vẫn là một nỗi lo. Ngộ độc thức ăn vẫn xảy ra đặc biệt là ngộ độc thực phẩm bắt nguồn từ rau. Trong khi đó ý thức của nhà sản xuất chưa thực sự thay đổi và việc kiểm soát, quản ký chất lượng sản phẩm còn nhiều khó khăn và bất cập.
Khái niệm sạch phải hiểu là gắn liền với sự an toàn trong ăn uống chứ không phải là sạch về mắt. người ta không khỏi giật mình khi những kết quả kiểm tra của ngành y tế đối với những cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm, những hàng ăn uống, những cửa hàng kinh doanh thực phấm sạch,… hầu hết đều ít đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Để có thực phẩm sạch an toàn thì điều quyết định vẫn thuộc về nhà sản xuất. Nếu nhà sản xuất, người nuôi trồng chỉ chạy theo lợi nhuận và công tác quản lí còn lỏng lẻo và nhiều bất cập, những chế tài cần thiết vẫn còn đang thiếu thì người tiêu dùng sẽ bị thiệt thòi.
Nhờ đẩy mạnh công tác truyền thông nên ý thức của người dân đã thay đổi, người tiêu dùng hiện đã chú ý dến thực phẩm sạch, đặc biệt là rau sạch. Người tiêu dùng Hà Nội hiểu được thế nào là rau sạch cũng như những tác hại của việc sử dụng rau không sạch gây ra. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng cảnh báo về việc các vụ ngộ độc xảy ra ngày càng tăng do sử dụng rau không sạch đã càng làm tăng ý thức của người dân, đặc bệt là người dân Hà Nội. Hà Nội là khu vực tập trung nhiều tầng lớp trí thức nên nhận thức của họ về sử dụng rau sạch cũng như tác hại của việc sử dụng rau không sạch gây ra là rất rõ ràng. Tại thành phố Hà Nội các cửa hàng rau sạch ngày càng đông khách hơn nhưng do số cửa hàng rau sạch trên thị trường Hà Nội còn ít lại tập trung chủ yếu ở các khu trung tâm siêu thị nên những khách hàng ở xa nơi đó vẫn chưa được sử dụng sản phẩm cũng như ít biết đến các thương hiệu hiện có của sản phẩm.
Bên cạnh đó muốn thu được lợi nhuận cao một số cửa hàng đã trộn rau an toàn lẫn với các loại rau khác không đảm bảo an toàn. các hiện tượng hàng giả như rượu, bia, mì chính, thuốc lá,… đang trôi nổi trên thị trường thì rau sạch càng dễ giả hơn. nếu chie nhìn bề ngoài thì mớ rau ở chợ và mớ rau bán ở cửa hàng rau sạch không khác gì nhau. Cho nên rất nhiều người tiêu dùng lo ngại rằng liệu chất lượng thực phẩm sạch có đảm bảo? Lẽ nào người dân cứ phải bỏ tiền ra mua thực phẩm an toàn nhưng thực tế lại không đảm bảo.
Vậy làm sao để cho khách hàng có thể phân biệt được sản phẩm an toàn với sản phẩm không an toàn? Việc xây dựng một thương hiệu cho sản phẩm, tạo ra điểm khác biệt cho sản phẩm như : bao bì, nhãn mác, địa điểm bán sẽ giúp cho khách hàng cảm thấy yên tâm hơn khi lựa chọn sảnphẩm của công ty mà không phải tốn nhiều thời gian lựa chọn.
e. Thái độ khách hàng:
Việc sử dụng một loại thực phẩm an toàn đảm bảo về chất lượng là điều mong muốn của người tiêu dùng đang sử dụng thực phẩm. Ngày nay cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện về mặt vật chất, do đó họ sẽ có điều kiện để sử dụng thực phẩm sạch với giá cao hơn thực phẩm thông thường.
Nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra và khá nghiêm trọng gây ra nỗi lo lắng của nhiều người. Nếu như không được đảm bảo từ phía nhà cung cấp thì họ cũng không thể biết liệu thực phẩm họ dùng có đảm bảo sạch hay không. họ không thể phân biệt được đâu sẽ là thực phẩm sạch và đâu là thực phẩm không sạch. Nên việc xây dựng một thương hiệu rau sạch đảm bảo an toàn, có uy tín làcông việc không thể thiếu của mỗi cơ sở sản xuất.
Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội, số cửa hàng cung cấp thực phẩm sạch có uy tín còn rất ít nên khó tiếp cận với mọi người tiêu dùng. Trong khi đó những người tiêu dùng muốn sản phẩm của các cửa hàng này là rất lớn, do các sản phẩm ở đây đã có thương hiệu. Sản phẩm được bao gói, nhãn mác ghi rõ nguồn gốc xuất xứ. Mặt khác cửa hàng lại có uy tín nên người tiêu dùng cảm thấy tin tưởng khi mua sản phẩm của cửa hàng. mặc dù số tiền họ bỏ ra để mua sản phẩm của cửa hàng lầ đắt hơn so với các cửa hàng khác không có uy tín, sản phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ. điều này một lần nữa đã khẳng định việc xây dựng một thương hiệu rau sạch là một công việc không thể thiếu để Doanh nghiệp sản xuất rau an toàn Mộc Châu có thể xâm nhập vào thị trường mục tiêu và mở rộng thị phần.
Mặt khác chủng loại thực phẩm sạch đặc biệt là rau sạch còn ít, mẫu mã sản phẩm chưa phong phú, không bắt mắt, nhiều loại mà người tiêu dùng cần lại không có vì vậy khiến cho nhiều người tiêu dùng vẫn phải mua thực phẩm ở ngoài chợ để thay thế cho những chủng loại sản phẩm mà rau sạch vẫn chưa có.
Bên cạnh đó lại có rất nhiều thông tin xấu về việc bán thực phẩm sạch của các cửa hàng và nhà cung cấp, và đặc biệt là giá bán thực phẩm sạch còn quá cao cho nên nhiều người tiêu dùng vẫn còn thờ ơ với thực phẩm sạch hoặc có quan tâm nhưng không có đủ điều kiện để sử dụng sản phẩm sạch.
B. Quá trình ra quyết định và lựa chọn dịch vụ khách hàng:
để đi tới hành động mua, người tiêu dùng thường trải qua một tiến trình gồm các giai đoạn:
Nhận thức vấn đề
Tìm kiếm thông tinvà đánh giá
Quá trình mua
Hành vi sau mua
a