Trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại, phát triển, hợp tác và cạnh tranh lẫn nhau. Để thuận lợi cho việc quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp ngày càng phát triển, người ta thường dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản, dựa vào mục đích kinh doanh, dựa vào lĩnh vực hoạt động kinh; dựa vào qui mô kinh doanh để phân loại các doanh nghiệp.
Theo luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo luật định của pháp luật nhằm thực hiện mục đích các hoạt động kinh doanh”.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự, hoạt động kinh tế theo chế độ hoạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế và chịu sự quản lý của Nhà nước bởi luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật. Nói một cách khác, doanh nghiệp là đơn vị kinh tế được thành lập và tổ chức sản xuất ra sản phẩm để kinh doanh hoặc kinh doanh dịch vụ. Nói chung, doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh không phân biệt quy mô doanh nghiệp hay là thuộc sở hữu thành phần kinh tế nào.
Các tiêu thức quy định như thế nào là doanh nghiệp lớn, DNNVV tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của từng nước, từng khu vực trong từng giai đoạn, thời kỳ cụ thể. Nhưng tiêu thức thường được sử dụng nhất là quy mô kinh doanh và phân doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn, DNNVV.
65 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1237 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ngân hàng tại ngoại thương Việt Nam chi nhánh - Bến thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
ÐËÑ
Trang
TRANG BÌA PHỤ
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Ý nghĩa của việc nghiên cứu
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. 1
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 1
Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa 3
Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường hiện nay 5
Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường hiện nay 9
TÍN DỤNG, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG, VAI TRÒ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG. 12
Khái niệm về tín dụng 12
1.2.2 Tín dụng ngân hàng 13
Sự cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối với loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa. 17
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á VỀ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. 18
Kết luận chương 1 22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH. 23
2.1.1 Tổng quan về Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam 23
2.2.2 Tổng quan về Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành 24
2.2 THỰC TRẠNG, THÀNH TỰU, HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH VÀ THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM. 30
2.2.1 Thực trạng hoạt động về hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành. 31
2.2.2 Những thành tựu và hạn chế trong việc hỗ trợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành 42
2.2.3 Thực trạng về hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam 45
2.3 NHỮNG NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI CHỦ YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH
2.3.1 Nguyên nhân chính sách kinh tế- xã hội và quản lý điều hành của nhà nước. 46
2.3.2 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa 47
2.3.3 Nguyên nhân từ Ngân Hàng Ngoại Thương Bến Thành 48
Kết luận chương 2 50
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÂN HÀNG TẠI NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH - BẾN THÀNH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 51
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2008-2010 51
3.1.2 Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2008 – 2010 51
3.1.3 Định hướng phát triển ngành Ngân hàng đến 2010 52
3.1.4 Định hướng phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đến 2010 54
3.1.5 Định hướng phát triển tín dụng của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành đến 2010 55
3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH - BẾN THÀNH 56
3.2.1 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 56
3.2.2 Đối với hoạt động của NHNTVN - CNBT 58
3.2.3 Đối với Hiệp hội doanh nghiệp 62
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ 63
3.3.2 Kiến nghị các bộ ngành có liên quan 65
3.3.3 Kiến nghị Hiệp hội doanh nghiệp 66
3.3.4 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 67
3.3.5 Kiến nghị đối với Các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương 68
Kết luận chương 3 69
Kết luận 70
Tài Liệu Tham Khảo 70
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại, phát triển, hợp tác và cạnh tranh lẫn nhau. Để thuận lợi cho việc quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp ngày càng phát triển, người ta thường dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản, dựa vào mục đích kinh doanh, dựa vào lĩnh vực hoạt động kinh; dựa vào qui mô kinh doanh để phân loại các doanh nghiệp.
Theo luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo luật định của pháp luật nhằm thực hiện mục đích các hoạt động kinh doanh”.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự, hoạt động kinh tế theo chế độ hoạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế và chịu sự quản lý của Nhà nước bởi luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật. Nói một cách khác, doanh nghiệp là đơn vị kinh tế được thành lập và tổ chức sản xuất ra sản phẩm để kinh doanh hoặc kinh doanh dịch vụ. Nói chung, doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh không phân biệt quy mô doanh nghiệp hay là thuộc sở hữu thành phần kinh tế nào.
Các tiêu thức quy định như thế nào là doanh nghiệp lớn, DNNVV tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của từng nước, từng khu vực trong từng giai đoạn, thời kỳ cụ thể. Nhưng tiêu thức thường được sử dụng nhất là quy mô kinh doanh và phân doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn, DNNVV.
Tham khảo của một số nước như Singapore, Indonesia, Philipine, Thái Lan, tiêu chí xác định DNNVV thường dựa vào các yếu tố : Vốn, lao động và doanh thu. Tuy nhiên việc sử dụng một hoặc hai hoặc ba tiêu chí là tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, trình độ phát triển và biện pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của từng nước cụ thể được thể hiện qua bảng số liệu sau
Bảng 1.1 : Quy mô và giá trị DNNVV tại một số nước :
Nước
Số lao động
( người)
Tổng giá trị tài sản
Doanh thu
Singapore
<100
<499 triệu SGD
Indonesia
<100
0,6 tỷ rupi
< 2 tỷ Rupi
Philipine
<2500
<100 triệu Peso
Thái Lan
<100
<20 triệu bath
Nguồn: Hiệu quả sử dụng vốn trong DNNVV - NXB Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân 2006.
Các DNNVV có lợi thế là chi phí đầu tư không lớn, dễ thích nghi với sự biến động của thị trường, chuyển ngàng nghề dễ dàng phù hợp nhu cầu của thị trường, phù hợp với trình độ quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, doanh nghiệp đang gặp không ít những khó khăn trình độ quản lý yếu kém, máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu, trình độ tay nghề không cao, thiếu vốn hoạt động. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải cải thiện những mặt nhược điểm này. Doanh nghiệp phải có những tiêu chí để phân biệt DNNVV với doanh nghiệp lớn. Nhà nước ta đã đưa ra tiêu chí phân loại doanh nghiệp DNNVV được qui định tạm thời tại công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Thủ Tướng Chính phủ là vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người, trong đó doanh nghiệp nhỏ có số vốn dưới 1 tỷ và số lao động dưới 50 người. Để loại hình DNNVV phát triển phù hợp với tình hình theo cơ chế thị trường, Chính phủ ban hành nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 định nghĩa chính thức DNNVV ở nước ta là : DNNVV là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Theo định nghĩa này, các DNNVV bao gồm : các doanh nghiệp nhà nước có qui mô nhỏ và vừa đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp nhà nước; các công ty cổ phần TNHH, doanh nghiệp tư nhân có qui mô nhỏ và vừa đang ký theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp theo hình thức hộ kinh doanh cá thể được điều chỉnh bởi qui định của chính phủ. Ta thấy, tiêu chí để phân biệt doanh nghiệp lớn với DNNVV thay đổi theo từng giai đoạn, từng thời kỳ để doanh nghiệp được thuận lợi thích nghi với cơ chế thị trường mà có chính sách điều chỉnh cho phù hợp. Trong thời gian tới, tiêu chí để xác định DNNVV sẽ thay đổi trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, để DNNVV có thể tồn tại và phát triển.
Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phân loại DNNVV phụ thuộc rất nhiều yếu tố, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội qua từng thời kỳ của mỗi nước. Nhìn chung, cách phân loại doanh nghiệp ở mỗi nước có nhiều điểm khác nhau nhưng vẫn có một số điểm chung giống nhau. Với mục đích nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện như huy động mọi tiềm năng vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu phong phú, đa dạng của xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Phân loại theo các nước trên thế giới
Hàm Quốc
Việc phân loại quy mô DNNVV được thực hiện theo hai nhóm ngành:
Ngành chế tạo, khai thác, xây dựng: Số lao động từ 20 đến 300 người và vốn đầu tư dưới 600.000USD là doanh nghiệp vừa; doanh nghiệp dưới 20 lao động thường xuyên là doanh nghiệp nhỏ.
Ngành thương mại: DNNVV là doanh nghiệp có doanh thu dưới 250.000USD/năm. Doanh nghiệp có từ 6 đến 20 người là doanh nghiệp vừa, còn doanh nghiệp có lao động dưới 5 người được coi là doanh nghiệp nhỏ.
Nhật bản
Việc phân loại quy mô DNNVV được thực hiện theo hai nhóm ngành:
Lĩnh vực sản xuất: Doanh nghiệp có vốn đầu tư là 1 triệu USD và dưới 300 lao động.
Lĩnh vực thương mại và dịch vụ: doanh nghiệp có vốn đầu tư dưới 300.000USD(đối với doanh nghiệp bán buôn) hay 100.000USD(đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ), có dưới 100 lao động (đối với doanh nghiệp bán buôn) hay 50 lao động(đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ).
Đài Loan
Việc phân loại quy mô DNNVV được thực hiện theo ba nhóm ngành:
- Trong khu vực thương mại, vận tải và dịch vụ khác: có tổng doanh thu dưới 40 triệu Đài tệ/năm, lao động dưới 50 người .
- Trong khu vực công nghiệp và xây dựng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài tệ, lao động thường xuyên dưới 300 người.
- Trong khu vực khai khoáng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài tệ, lao động thường xuyên dưới 500 người.
Trong 40 năm qua khái niệm về DNNVV 6 lần thay đổi tiêu thức ( số vốn góp từ 5 triệu Đài tệ lên đến 40 triệu Đài tệ).
Nhìn chung, DNNVV phân theo tiêu thức phổ biến là số lao động thường xuyên, vốn đầu tư và doanh thu theo từng ngành nghề qua các thời kỳ khác nhau.
Phân loại theo quy định ở Việt Nam
Việt Nam là đất nước đang phát triển, trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nên Nhà nước, Chính Phủ cần phải đưa ra tiêu thức phân loại các doanh nghiệp trong nền kinh tế để phù hợp tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nước đề ra, phù hợp năng lực quản lý còn hạn chế, thị trường chưa thật sự phát triển. Ngoài ra, cần tính đến các yếu tố khác tác động đến việc phân loại như: mục đích phân loại, tính chất nghề, địa bàn.
Việt Nam phân loại DNNVV dựa vào 2 tiêu thức: lao động thường xuyên và vốn đăng ký. Hai tiêu thức này được các doanh nghiệp đồng tình ủng hộ bởi vì tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu về hai tiêu thức này và có thể xác định tương đối chính xác số liệu để báo cáo; ngoài ra có thể xác định hai tiêu thức này ở mọi cấp độ: toàn bộ nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp. Như vậy, hai tiêu thức này hội đủ tính phổ biến, tính khái quát, tính xác thực và tính chính xác cao.
Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường hiện nay
Hiện nay ở hầu hết các nước, DNNVV đóng vai trò quan trọng chi phối rất lớn đến công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Ở nước ta hiện có trên 90% trong tổng số doanh nghiệp là DNNVV với tất cả các loại hình kinh tế, bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,… Điều đó cho thấy DNNVV có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, thể hiện:
Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNNVV chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp( ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm, góp phần ổn định xã hội : Vì được dể dàng tạo lập với một lượng vốn không lớn, thường xuyên đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trường, mặc dù số lượng lao động trong mỗi DNNVV không nhiều nhưng với số lượng rất lớn DNNVV trong nền kinh tế nên đã tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho xã hội.
Ở Việt Nam, hiện cả nước có hơn 200.000 doanh nghiệp và theo dự kiến sẽ thành lập thêm 320.000 doanh nghiệp mới để đưa tổng số lên khoảng 500.000 doanh nghiệp vào năm 2010. Trong số 320.000 doanh nghiệp mới sẽ thành lập, số lao động thu hút trong các DNNVV có thể lên đến 2,7 triệu người.
Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNNVV có qui mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh, thay đổi theo nhu cầu, thị hiếu của thị trường. DNNVV cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm đa dạng, phong phú và độc đáo về mặt hàng, chủng loại đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế phát triển: Với một số lượng đông đảo nhất trong nền kinh tế đã tạo ra sản lượng, thu nhập đáng kể cho xã hội.
Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. DNNVV hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp quy mô lớn, là cơ sở để hình thành những doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong quá trình phát triển kinh tế thị trường. Sự đều chỉnh hợp đồng phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNNVV là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
Với đặc trưng nhỏ, lẻ và năng động, linh hoạt DNNVV đi vào những thị trường ngõ, ngách hỗ trợ các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận thị trường, tiêu thu sản phẩm, cân đối khả năng cung cầu hợp lý trong xã hội. Mặt khác, DNNVV cũng là những doanh nghiệp vệ tinh cung cấp các sản phẩm đầu vào, gia công, sản xuất, kinh doanh trong chu kỳ hoạt động của các doanh nghiệp lớn, điều này đã tăng khả năng hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trường, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các loại hình kinh tế, các thành phần kinh tế.
Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế đất nước. Với quy mô nhỏ và vừa, lại được phân bố phân tán ở hầu khắp các địa phương, các vùng lãnh thổ nên DNNVV có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao động, nguyên vật liệu với trữ lượng hạn chế, không đáp ứng nhu cầu sản xuất quy mô lớn, nhưng sẵn có ở địa phương, sử dụng các sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các doanh nghiệp lớn. DNNVV đóng góp quan trọng vào ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
- DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ :
Trong nền kinh tế luôn tồn tại với nhiều loại hình doanh nghiệp với nhiều quy mô khác nhau. Thông thường các doanh nghiệp lớn tập trung ở vùng đô thị, có cơ sở hạ tầng phát triển, nhưng lại không đáp ứng được tất cả yêu cầu của nền kinh tế như lưu thông hàng hóa, dịch vụ, phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, giải quyết lao động, ổn định đời sống xã hội của nhân dân…Với chiều hướng đó sẽ gây tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng.
Sự phát triển của DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng, miền. Nó giúp cho vùng sâu, vùng xa, các vùng nông thôn có thể khai thác được tiềm năng của vùng, miền, của địa phương để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ. Đây cũng là vấn đề rất có ý nghĩa để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- DNNVV góp phần tích cực trong việc thu hút vốn đầu tư trong dân cư và sử dụng vốn có hiệu quả các nguồn lực tại địa phương.
Thành lập DNNVV không cần quá nhiều vốn tạo cơ hội cho nhiều tầng lớp dân cư có thể tham gia đầu tư. DNNVV có thể dễ dàng huy động vốn thông qua quan hệ họ hàng, bạn bè, người thân. Do đó, DNNVV tạo hiệu quả trong việc huy động, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành các khoản vốn đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- DNNVV sản xuất nhiều mặt hàng để xuất khẩu đem nhiều ngoại tệ cho đất nước đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Ngày nay, trong nền kinh tế toàn cầu hóa mối quan hệ giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các quốc gia ngày càng phát triển rộng rãi. DNNVV góp phần quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của các ngành nghề truyền thống ở các địa phương như các ngành nghề thủ công, mỹ nghệ, v.v.v. Bên cạnh đó, sự phát triển các DNNVV sẽ làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, góp một phần đáng kể cho ngân sách Nhà nước để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội.
Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường hiện nay
+ Ưu điểm
DNNVV có những ưu điểm chủ yếu sau đây:
- DNNVV tự do cạnh tranh bình đẳng hơn so với các doanh nghiệp lớn: DNNVV chiếm số lượng đông đảo, quy mô nhỏ. DNNVV ít phụ thuộc vào nhà nước, doanh nghiệp luôn sẳn sàng bất chấp mọi rủi ro, mạnh dạn khai thác thị trường.
- DNNVV làm cân bằng giữa các vùng, miền trong nước: Các doanh nghiệp lớn thường tập trung ở các trung tâm kinh tế lớn, nên làm mất đi sự cân bằng giữa các vùng, miền. Ngược lại, DNNVV tạo được cân đối này, có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm phong phú, đa dạng; cung cấp hàng hóa và dịch vụ đến từng địa phương xa xôi hẻo lánh.
- DNNVV khai thác được tiềm lực trong nước: Các doanh nghiệp lớn thường tập trung ở các trung tâm kinh tế lớn, nên không khai thác được hết tiềm năng của đất nước như: tài nguyên thiên nhiên, lao động, thời tiết v.v.v. Ngược lại, DNNVV là linh động khai thác lợi thế điều kiện vùng, miền của đất nước về tài nguyên, lao động, thời tiết v.v.v DNNVV có lợi thế trong việc tuyển dụng lao động tại địa phương và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có tại địa phương, phát huy cho sản xuất kinh doanh.
- DNNVV sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu để thực hiện quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước ở giai đoạn đầu, có thể sản xuất một số mặt hàng thay thế nhập khẩu, phù hợp với sức mua của dân chúng góp phần ổn định đời sống xã hội, tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững.
- DNNVV năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường:
Quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản; DNNVV phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường và dễ thực hiện sự phân công lao động của thị trường, DNNVV có cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô không lớn nên đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô để tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
DNNVV dễ dàng tạo lập, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp: DNNVV quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản, không cần nhiều vốn dễ dàng tạo lập.
+ Nhược điểm
- Hạn chế về khả năng tài chính: Tình trạng thiếu vốn hoặc không có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh là hiện tượng khá phổ biến của các DNNVV hiện nay. Với năng lực hạn chế, DNNVV Việt Nam khó có khả năng đầu tư quy trình công nghệ hiện đại để tạo ra các sản phẩm cao, cạnh tranh với các sản phảm ngoại có tiêu chuẩn quốc tế.
Các ngân hàng cũng e ngại khi cho DNNVV vay vốn vì khả năng gặp rủi ro lớn khi cho vay. DNNVV cũng rất khó khăn và ít có khả năng huy động được vốn trên thị trường vì quy mô không lớn. DNNVV luôn ở trong tình trạng thiếu vốn, khiến cho khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp không cao.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém. Các sản phẩm và dịch vụ do các doanh nghiệp này cung cấp hiện nay tuy đã có nhiều tiến bộ về chất lượng, nhưng mới chỉ đáp ứng một phần nhu cầu của người tiêu dùng. Lại thêm quy mô nhỏ bé, năng lực sản xuất chưa cao, hạn chế về vốn, thiếu khả năng xây dựng và triển khai kế hoạch tiếp thị sản phẩm, các DNNVV gặp nhiều khó khăn để cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hóa nhanh chóng như hiện nay, đặc biệt với sân chơi lớn như WTO.
- Khả năng tiếp thị ra thị trường nước ngoài của DNNVV còn nhiều hạn chế, do khối lượng sản phẩm của các DNNVV sản xuất ra còn manh mún, chất lượng thấp, khó đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu, chủ yếu là để phục vụ tiêu dùng trong nước,