Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa nền kinh tê, ở Việt Nam hoạt động xuất khẩu đã thực sự chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại và trở thành nguồn tích lũy chủ yếu cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng ta đã khẳng định: “ Không ngừng mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ thuật, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu”. Trong xu thế tự do hóa thương mại toàn cầu hầu hết các quốc gia đều tham gia vào hoạt động thương mại quốc tê. Mỗi nước đều tập trung nhân lực, vật lực để tham gia vào quá trình này. Trong cuộc chiến này mỗi quốc gia phải phát huy lợi thế của mình đồng thời nắm bắt cơ hội thì mới đứng vững trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, nước ta cũng gặp phải không ít những khó khăn do các yêu cầu của các nước nhập khẩu đưa ra đối với các loại hàng hóa xuất khẩu như: tiêu chuẩn vệ sinh, chất lượng hàng hóa, các tiêu chuẩn quốc tế hóa, giá cả Để vượt qua những rào cản này nhằm duy trì các thị trường xuất khẩu mới, Việt Nam cần phải có những hướng đi và biện pháp hợp lý.
Đề tài sau đây của em xin trình bầy về thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu nông sản của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim. Những chính sách, chiến lược mà công ty áp dụng để có thể đứng vững trước sự cạnh tranh từ các đối thủ khác trên thị trường xuất khẩu nông sản.
34 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu nông sản của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu nông sản của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa nền kinh tê, ở Việt Nam hoạt động xuất khẩu đã thực sự chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại và trở thành nguồn tích lũy chủ yếu cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng ta đã khẳng định: “ Không ngừng mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ thuật, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu”. Trong xu thế tự do hóa thương mại toàn cầu hầu hết các quốc gia đều tham gia vào hoạt động thương mại quốc tê. Mỗi nước đều tập trung nhân lực, vật lực để tham gia vào quá trình này. Trong cuộc chiến này mỗi quốc gia phải phát huy lợi thế của mình đồng thời nắm bắt cơ hội thì mới đứng vững trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, nước ta cũng gặp phải không ít những khó khăn do các yêu cầu của các nước nhập khẩu đưa ra đối với các loại hàng hóa xuất khẩu như: tiêu chuẩn vệ sinh, chất lượng hàng hóa, các tiêu chuẩn quốc tế hóa, giá cả… Để vượt qua những rào cản này nhằm duy trì các thị trường xuất khẩu mới, Việt Nam cần phải có những hướng đi và biện pháp hợp lý.
Đề tài sau đây của em xin trình bầy về thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu nông sản của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim. Những chính sách, chiến lược mà công ty áp dụng để có thể đứng vững trước sự cạnh tranh từ các đối thủ khác trên thị trường xuất khẩu nông sản.
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP XNK VÀ HTDT VILEXIM VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY
I.GIỚI THIỆU CHUNG:
1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đa ngành, đa chức năng, đa lĩnh vực của Bộ Thương Mại, được hình thành từ năm 1986. Tiền thân của nó là công ty xuất nhập khẩu với nước bạn Lào, với chức năng thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Năm 1993, Bộ Thương Mại đã ra quyết định số 332 TM/TCCB ngày 31/3/1993 thành lập doanh nghiệp nhà nước công ty xuất nhập khẩu với Lào.
Cùng với quá trình đổi mới của đất nước, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra một cách sâu rộng, công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với một số nước: Singapore, Indonesia, Phillipine, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hongkong, Nga, EU, và một số nước Châu Phi, Trung Đông và Mỹ La Tinh...
Kể từ khi được thành lập, trong quá trình phát triển 20 năm của mình, một bước tiến quan trọng đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc là công ty đã chính thức chuyển sang hình thức công ty cổ phần từ ngày 01 tháng 01 năm 2005. Việc cổ phần hóa đã tạo bước đệm quan trọng, tạo điều kiện cho công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra một cách mạnh mẽ và sâu rộng.
2.Cơ cấu bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
2.1.cơ cấu bộ máy quản lý:
Cùng với quá trình hình thành và phát triển trong từng giai đoạn khác nhau thì cơ cấu bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ quyền hạn cũng có những khác biệt nhất định.
Sau đây là phần khái quát cơ cấu bộ máy quản lý chức năng nhiệm vụ quyền hạn của công ty Vilexim kể từ khi cổ phần hóa năm 2005 cho đến nay.
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị: Chủ tịch hội đồng quản trị và 4 thành viên
Ban giám đốc: Giám đốc điều hành và các Phó giám đốc
Các đơn vị trực thuộc: Các phòng, ban, chi nhánh và đại diện
+ Phòng tổng hợp Marketing
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng tài chính - kế toán
+ Phòng xuất nhập khẩu và dịch vụ: 1, 2, 3
+ Trung tâm xuất khẩu lao động 139 Lò Đúc
+ Chi nhánh công ty Xuất nhập khẩu (XNK) và Hợp tác đầu tư Vilexim tại Hải Phòng.
+ Chi nhánh công ty XNK và Hợp tác đầu tư Vilexim tại Hà Tây.
+ Chi nhánh công ty XNK và Hợp tác đầu tư Vilexim tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
+ Các kho hàng hoá thuộc phòng tổ chức hành chính.
+ Phòng kiến thiết đề án phát triển doanh nghiệp.
+ Đại diện công ty tại Viên Chăn – Lào.
Lãnh đạo các đơn vị phòng có: 01 trưởng phòng, 01 phó phòng.
Chi nhánh có: 01 giám đốc, 01 phó giám đốc
Văn phòng đại diện có: Trưởng đại diện
Các đơn vị thuộc phòng như: Ban, Đội , Kho hàng có: Trưởng, Phó
Công nhân viên chức trong mỗi đơn vị được biên chế từ 05 – 20 người.
2.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
Đại hội đồng cổ đông: có nhiệm vụ chủ yếu sau
- Quyết định giải thể hay tổ chức lại công ty, các chi nhánh, văn phòng đại diện, các đơn vị trực thuộc.
- Thông qua, phê chuẩn các báo cáo của Hộ đồng quản trị (HĐQT),
báo cáo quyết toán năm tài chính, phương án phân phối lợi nhuận, sử dụng lợi nhuận.
- Quyết định việc tăng giảm vốn điều lệ, tài sản, mức cổ tức, thù lao
cho HĐQT, ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị: có chức năng và nhiệm vụ sau
- Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành chiến lược phát triển của công ty.
- Quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, xử lý sai phạm... cả cán bộ quản lý trong công ty.
Ban kiểm soát: có nhiệm vụ và quyền hạn sau
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của công ty.
- Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính và các báo cáo khác.
- Không được tiết lộ bí mật của công ty, không gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Giám đốc:
- Có trách nhiệm tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty, đại diện cho toàn bộ công nhân viên chức của công ty, thay mặt công ty trong các mối quan hệ bạn hàng.
Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc điều hành và các phó giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ chủ yếu sau
- Xây dựng mô hình tổ chức, xác định chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty. Xây dựng nội quy, quy chế của công ty.
- Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, các chính sách lao động tiền lương, tiền lương và tính lương hàng thàng cho cán bộ, công nhân viên cũng như các khoản tiền thưởng, bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế.
- Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu, tiếp khách đến giao dịch.
Phòng tổng hợp và Marketing: có nhiệm vụ sau
- Lập kế hoạch cho toàn công ty và phân bổ kế hoach đó cho từng phòng kinh doanh cụ thể.
- Theo dõi thực hiện kế hoạch, giao dich đối ngoại và phụ trách các thiết bị công nghệ như Fax, Telex...
- Tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch ở tất cả các phòng nghiệp vụ để lập báo cáo trình lên giám đốc.
Phòng tài chính kế toán: có các nhiệm vụ sau
- Ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty.
- Kiểm tra, giám sát và chấp hành các chính sách chế độ về quản lý tài chính.
- Lập hệ thống báo cáo tài chính và cung cấp những thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
Phòng kiến thiết xây dựng: có các chức năng sau
- Lập dự án, phương án khả thi về nhu cầu đất đai cần cho sự mở rộng và phát triển của công ty.
- Khảo sát, tìm kiếm, nhận và quản lý đất đai được giao.
Khối nghiệp vụ: ( các phòng xuất nhập khẩu) có nhiệm vụ sau
- Tích cực tìm kiếm các cơ hội kinh doanh trong và ngoài nước.
- Xây dựng phương án kinh doanh, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ ngoại thương.
Các đơn vị khác: có nhiệm vụ sau
- Tìm kiếm bạn hàng, thu gom hàng hóa thực hiện các thương vụ xuất nhập khẩu do công ty giao.
- Đại diện cho công ty giải quyết các vấn đề như thanh toán nợ và nghiên cứu thị trường.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện ở hình 1.1.
3.Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Trong nhiều năm qua, với sự nỗ lực và cố gắng của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng như những quyết sách đúng đắn, kịp thời của bộ máy lãnh đạo nên công ty đã đạt được những thành tích đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình, đem lại doanh thu lớn cho công ty đồng thời đóng góp một khoản không nhỏ vào ngân sách nhà nước.
Số liệu của bảng 4 cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2001 – 2006.
Bảng 4 – Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
giai đoạn 2001- 2006
Đơn vị tinh: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng DT
274315
353584
579000
500000
650000
720000
LN trước thuế
178,7
678,6
856
750
1250
1450
Thuế TNDN
44,625
169,65
214
187,5
312,5
362,5
LN sau thuế
133,87
508,95
642
562,5
937,5
1087,5
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2001 – 2006 của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu và Hợp tác Đầu tư Vilexim do phòng tài chính – kế toán cung cấp)
Số liệu trong bảng 4 cho thấy lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2001 – 2003 tăng liên tục qua các năm và năm sau cao hơn năm trước. Chứng tỏ kết quả kinh doanh công ty đạt được là rất khả quan. Tuy nhiên trong năm 2004 lợi nhuận sau thuế giảm 79,5 triệu đồng so với năm 2003 điều này do kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2004 giảm 14,7% so với năm 2003. Giai đoạn 2004 – 2006 thì lợi nhuận sau thuế của công ty tăng liên tục và năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ kết quả kinh doanh của công ty đạt được là rất ấn tượng. Công ty cần cố gắng phát huy trong thời gian tới để nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Vilexim
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
Phòng
XNK
Phòng Tài chính
Kế toán
Phòng Tổng hợp & Marketing
Phòng Kiến thiết
& Xây dựng
Phòng Tổ chức
Hành chính
Chi nhánh tại
TP.HCM
Chi nhánh tại
Hải Phòng
Chi nhánh tại Hà Tây
Đại diện tại Lào
Trung tâm
XKLĐ
Đội xe
Kho Tứ Kỳ
Kho Cổ Loa
II.Tổng quan hoạt động XNK của công ty:
1. Xuất khẩu
Kể từ khi thành lập cho đến nay, bằng mọi nỗ lực và cố gắng, công ty đã không ngừng nâng cao kim ngạch xuất khẩu nói riêng và tổng kim ngạch nhập khẩu nói chung, từng bước thâm nhập, củng cố và mở rộng thị trường. Nhìn lại những năm đầu khi mới thành lập công ty phải đương đầu với nhiều khó khăn và bị hạn chế trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu do cơ sở vật chất còn thiếu, lạc hậu, cán bộ công nhân viên chưa có kinh nghiệm trên thị trường, cũng như việc hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta còn nhiều hạn chế.
Vượt qua những khó khăn và thử thách trên tập thể lãnh đạo công ty cùng toàn thể công nhân viên chức đã không ngại khó khăn phấn đấu tìm mọi biện pháp khắc phục những vướng mắc, cản trở. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh của công ty thay đổi từng năm theo chiều hướng tích cực. Tổng kim ngạch tăng dần, các hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phong phú, cơ cấu mặt hàng kinh doanh của công ty ngày một đa dạng, tinh cạnh tranh và khả năng chiếm lĩnh thị trường được cải thiện rõ rệt.
Công ty Vilexim có quan hệ ngoại giao trên 40 nước trên thế giới và có quan hệ kinh doanh với trên 25 nước chủ yếu là các nước thuộc khu vực Châu Á và một số nước thuộc khu vực Châu Âu và khu vực Mỹ la tinh.
Các thị trường xuất khẩu chính của công ty là Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Lào... Ngoài ra công ty còn xuất khẩu sang một số thị trường như Châu Phi, Châu Mỹ.
Công ty xuất khẩu các mặt hàng như:
- Hàng nông sản: Lạc, ngô, vừng, chè, hạt tiêu
- Hàng lâm sản: Cà phê, hạt điều, gỗ thông, hoa hồi...
- Hàng bông vải sợi may mặc: Hàng dệt kim, sợi các loại, hàng thêu ren
- Hàng thủ công mỹ nghệ: Đồ gốm sứ, sơn mài,....
- Dược liệu: Sa nhân, các loại thuốc dân tộc.
Trong những năm qua hòa chung với sự sôi động của các hoạt động xuất nhập khẩu của đất nước, cùng với sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ cán bộ công nhân viên, với một chiến lược hợp lý, công ty Vilexim đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, trong đó thành công từ hoạt động xuất nhập khẩu chiếm một vị trí quan trọng.
Bảng 1 cho thấy kết quả xuất khẩu của công ty giai đoạn 2001 – 2006
Bảng 1 - Kết quả xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2001 – 2006
Đơn vị tính: 1000 USD
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Xuất khẩu
11819
10363
15003
12800
14000
17156
Tổng KNXNK
25093
26225
40128
50000
56000
65300
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2001 – 2006 của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu và Hợp tác Đầu tư Vilexim do phòng tài chính – kế toán cung cấp)
Số liệu trong Bảng 1 cho thấy mặc dù, tổng kim ngạch xuất nhạp khẩu tăng liên tục nhưng kim ngạch xuất khẩu tăng giảm không đồng đều trong giai đoạn này.
Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu đạt trị giá là 10363 nghìn USD giảm 12,3% so với năm 2001 đạt 11819 nghìn USD. Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu đạt 15003 nghìn USD tăng 44,8% so với năm 2002. Năm 2004 kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 12800 nghìn USD giảm 14,7% so với năm 2003.
Như vậy có thể thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng giảm không ổn định giai đoạn 2001 – 2004. Điều đó cho thấy thị trường xuất khẩu của công ty không ổn định qua các năm, công ty không đạt được các kết quả kinh doanh như mong muốn.
Sau khi tiến hành cổ phần hóa ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì những kết quả kinh doanh đạt được là rất ấn tượng và nó cho thấy chủ trương cổ phần hóa đã đem lại cho toàn công ty một luồng gió mới điều đó được thể hiện: Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu đạt trị giá là 14000 nghìn USD tăng 10,9% so với năm 2004, năm 2006 kim ngạch xuất khẩu đạt trị giá 17156 nghìn USD tăng 12,25%. Trong năm 2007 công ty phấn đấu vượt qua con số 20000 nghìn USD giá trị kim ngạch xuất khẩu.
Như vậy kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2004 – 2006 đã tăng ổn định và tỷ lệ năm sau cao hơn năm trước. Điều đó cho thấy sau khi cổ phần hóa sức cạnh tranh của công ty được nâng cao; cùng với bề dày kinh nghiệm và một đội ngũ cán bộ có năng lực và nghiệp vụ cao chắc chắn những năm tới kim ngạch xuất khẩu của công ty còn đạt được những kết quả khả quan hơn nữa.
Trong các mặt hàng xuất khẩu của công ty thì các mặt hàng nông, lâm sản luôn chiếm một vị trí quan trọng, hàng năm kim ngạch xuất khẩu của hàng nông, lâm sản luôn chiếm khoảng 80% tổng giá trị xuất khẩu của công ty.
2. Nhập khẩu
Về thị trường nhập khẩu, công ty nhập hàng về theo nhu cầu thực tế của thị trường thông qua các đơn đặt hàng hoặc nhận ủy thác nhập khẩu cho khách hàng.
Các thị trường nhập khẩu chính của công ty bao gồm: Trung Quốc, Đài Loan, Hongkong, Thái Lan, Singapore, Ấn Độ, Hàn Quốc..
Công ty nhập khẩu các mặt hàng như:
- Đồ điện và đồ điện tử: Máy điều hòa, tủ lạnh
- Máy móc, thiết bị nguyên vật liệu dùng cho sản xuất...
- Ô tô, xe máy
- Kim loại đen và kim loại màu: Dây cáp nhôm, dây đồng, ống nước.
- Hóa chất, chất dẻo, phân bón, thuốc trừ sâu...
Có thể nói các mặt hàng nhập khẩu của công ty là rất phong phú và đa dạng .
Số liệu trong Bảng 2 cho thấy kết quả nhập khẩu của công ty giai đoạn 2001 – 2006.
Bảng 2 – Kết quả nhập khẩu của công ty giai đoạn 2001 – 2006
Đơn vị tính: 1000 USD
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Nhập khẩu
13274
15862
25125
37000
42000
48144
Tổng KNXNK
25093
26225
40128
50000
56000
65300
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2001 – 2006 của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu và Hợp tác Đầu tư Vilexim do phòng tài chính – kế toán cung cấp)
Số liệu trong Bảng 2 cho thấy, kim ngạch nhập khẩu tăng liên tục qua các năm và năm sau cao hơn năm trước kéo theo tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng liên tục qua các năm mặc dù kim ngạch xuất khẩu tăng giảm không đồng đều trong giai đoạn này.
Năm 2001 kim ngạch nhập khẩu đạt giá trị 13274 nghìn USD đến năm 2002, 2003, 2004, 2005, 2006 giá trị đạt lần lượt là 15862; 25125; 37000; 42000; 48144 nghìn USD với tỷ lệ tăng lên tương ứng là 19,5%; 58,4%; 47,3%; 13,5%; 14,6%.
Việc kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng liên tục qua các năm có thể lí giải như sau: Đất nước ta đang có những thay đổi to lớn theo chiều hướng tích cực, sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang được đẩy mạnh, GDP bình quân tăng từ 7 – 8% qua các năm. Để đáp ứng được nhu cầu phát triển đó đất nước cần một nguồn đầu vào rất lớn và một phần không nhỏ được đáp ứng thông qua nhập khẩu. Cùng với sự phát triển của đất nước là đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng ngày một lớn.
Nắm được xu thế đó công ty Vilexim đã tiến hành các hoạt động xúc tiến, khuyếch trương tên tuổi và uy tín của công ty, cùng với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu công ty đã đang và sẽ là một đối tác uy tín và được các đơn vị nhập khẩu trong nước tín nhiệm. Điều đó được thể hiện, công ty luôn có những khách hàng truyền thống và những khách hàng mới mang đến cho công ty những đơn đặt hàng với giá trị lớn hoặc ủy thác nhập khẩu. Có thể thấy rõ điều đó qua kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng liên tục trong giai đoạn 2001 – 2006.
Năm 2007 này, mục tiêu mà Vilexim đặt ra đó là kim ngạch nhập khẩu vượt qua con số 55 triệu USD.
Trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty thì mặt hàng đồ điện và đồ điện tử; máy móc, thiết bị sản xuất, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất luôn chiếm từ 75 – 80% kim ngạch nhập khẩu của công ty.
3. Xuất khẩu lao động
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, xuất khẩu lao động trong những năm qua có những chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng, góp phần giải quyết công ăn, việc làm cho lao động trong nước và mang lại một nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia.
Công ty Vilexim là một doanh nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực. Do vậy trong những năm qua mảng xuất khẩu lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng được công ty quan tâm, chú trọng đẩy mạnh phát triển. Hiện tại Vilexim có một trung tâm xuất khẩu lao động tại 139 Lò Đúc- Hà Nội.
Các thị trường xuất khẩu lao động chính của công ty Vilexim là: Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc và một số quốc gia khác.
Tình hình xuất khẩu lao động của công ty giai đoạn 2001 – 2006 được thể hiện qua số liệu trong Bảng 3.
Bảng 3 – Kết quả xuất khẩu lao động của công ty giai đoạn 2001 – 2006
Đơn vị: Lao động
Năm
Thị Trường
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Malaysia
525
600
650
750
850
975
Đài Loan
200
185
250
270
260
300
Hàn Quốc
100
300
275
180
300
250
Thị trường khác
175
165
200
200
125
260
Tổng
1000
1250
1375
1400
1535
1785
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2001 – 2006 của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu và Hợp tác Đầu tư Vilexim do phòng tài chính – kế toán cung cấp)
Số liệu trong bảng 3 cho thấy, thị trường xuất khẩu lao động lớn nhất của công ty là Malaysia với số lượng lao động được đưa sang mỗi năm một lớn, do cầu về lao động ngoại quốc của Malaysia còn khá cao. Tiếp theo là thị trường Đài Loan và Hàn Quốc, tuy nhiên số lượng lao động đưa được sang hai thị trường này tăng giảm không đều qua các năm.
Số lao động được đưa sang một số thị trường khác vẫn chiếm tỷ lệ ít do những khó khăn mang tầm vĩ mô cũng như những khó khăn của bản thân Vilexim chưa tạo được mạng lưới xuất khẩu lao động tới những thị trường này.
Trong chiến lược phát triển 2006 – 2010 công ty phấn đấu xuất khẩu sang một số thị trường mới như Canada, Mỹ, Australia, Macau ( Trung Quốc)... Tuy nhiên đây là những thị trường đòi hỏi khá khắt khe trình độ, tay nghề lao động.
2.4. Các hoạt động khác
Ngoài lĩnh vực kinh doanh chính là xuất nhập khẩu hàng hóa và xuất khẩu lao động, kể từ khi bắt đầu cổ phần hóa năm 2005 đến nay, công ty đã giao cho chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh kinh doanh thử nghiệm các mặt hàng như vật liệu xây dựng, lương thực thực phẩm. Do mang tính thử nghiệm nên giá trị những lô hàng này nhỏ. Kết quả đạt được cũng rất khả quan.
Trong chiến lược phát triển công ty 2006 – 2010 thì hoạt động kinh doanh trong nước sẽ được đẩy mạnh đúng nghĩa với một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đa ngành, đa chức năng, có như vậy hiệu quả kinh doanh mới được nâng cao.
Hướng đi của công ty đó là nghiên cứu thị trường trong nước, tiến hành nhập khẩu, xây dựng và phân phối cho các đại lý của công ty trực tiếp kinh