Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing Mix đối với sản phẩm máy bơm nước tại công ty Sena Việt Nam

Khái niệm ban đầu của Marketing đơn giản chỉ là hoạt động thị trường, khái niệm này cũng đã phát triển song song với các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích hoạt động Marketing, do vậy cũng xuất hiện khá nhiều các định nghĩa về Marketing. Hiện nay có khoảng trên 2000 định nghĩa về Marketing trên thế giới. Tuy nhiên các định nghĩa ấy về thực chất không khác nhau lắm và điều lý thú là cũng chưa có định nghĩa nào được coi là duy nhất đúng, bởi các tác giả đều có những quan điểm riêng của mình khi đưa ra một định nghĩa về Marketing. Có thể nêu ra một vài định nghĩa như sau:  Định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ: “Marketing là tiến hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyển hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng”.  Viện Marketing của Anh định nghĩa: “ Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động của sản xuất - kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến việc sản xuất và đưa các hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đảm bảo cho Công ty thu được lợi nhuận dự kiến”.  Định nghĩa của giáo sư Mỹ - Philip Kotler: “Marketing - đó là một hình thức hoạt động của con người hướng vào việc đáp ứng những nhu cầu thông qua trao đổi”.  Công ty General Electric (Mỹ) đã coi Marketing như một triết lý kinh doanh mà tiêu điểm của nó là người tiêu dùng và lợi nhuận. Người ta cũng có thể nói: Marketing là bán cái thị trường cần, chứ không phải bán cái mình có. Tóm lại, Marketing là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp hướng tới thỏa mãn, gợi mở những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt được mục tiêu lợi nhuận. Khái niệm về Marketing Mix Cho chúng ta một cái nhìn cụ thể hơn về Marketing: “Marketing Mix là sự kết hợp cụ thể các thành phần cơ bản của Marketing (sản phẩm hay dịch vụ, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh) nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra và đáp ứng được đòi hỏi của thị trường lựa chọn”.

doc62 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2334 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing Mix đối với sản phẩm máy bơm nước tại công ty Sena Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I. Tổng quan về Marketing Mix Khái niệm và vai trò của Marketing Mix Khái niệm Khái niệm chung về Marketing Khái niệm ban đầu của Marketing đơn giản chỉ là hoạt động thị trường, khái niệm này cũng đã phát triển song song với các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích hoạt động Marketing, do vậy cũng xuất hiện khá nhiều các định nghĩa về Marketing. Hiện nay có khoảng trên 2000 định nghĩa về Marketing trên thế giới. Tuy nhiên các định nghĩa ấy về thực chất không khác nhau lắm và điều lý thú là cũng chưa có định nghĩa nào được coi là duy nhất đúng, bởi các tác giả đều có những quan điểm riêng của mình khi đưa ra một định nghĩa về Marketing. Có thể nêu ra một vài định nghĩa như sau: Định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ: “Marketing là tiến hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyển hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng”. Viện Marketing của Anh định nghĩa: “ Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động của sản xuất - kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến việc sản xuất và đưa các hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đảm bảo cho Công ty thu được lợi nhuận dự kiến”. Định nghĩa của giáo sư Mỹ - Philip Kotler: “Marketing - đó là một hình thức hoạt động của con người hướng vào việc đáp ứng những nhu cầu thông qua trao đổi”. Công ty General Electric (Mỹ) đã coi Marketing như một triết lý kinh doanh mà tiêu điểm của nó là người tiêu dùng và lợi nhuận. Người ta cũng có thể nói: Marketing là bán cái thị trường cần, chứ không phải bán cái mình có. Tóm lại, Marketing là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp hướng tới thỏa mãn, gợi mở những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt được mục tiêu lợi nhuận. Khái niệm về Marketing Mix Cho chúng ta một cái nhìn cụ thể hơn về Marketing: “Marketing Mix là sự kết hợp cụ thể các thành phần cơ bản của Marketing (sản phẩm hay dịch vụ, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh) nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra và đáp ứng được đòi hỏi của thị trường lựa chọn”. Vai trò “Marketing là hết sức cơ bản đến mức độ không thể xem nó là một chức năng riêng biệt. Nó là toàn bộ công việc kinh doanh dưới góc độ kết quả cuối cùng, tức là dưới góc độ khách hàng… Thành công trong kinh doanh không phải là do người sản xuất, mà chính là do khách hàng quyết định”. Peter Drucker Nhận định trên đã phần nào cho chúng ta thấy được vai trò của Marketing trong thời đại hiện nay. Chúng ta biết rằng ngày nay các doanh nghiệp đang phải đối mặt với một số thách thức đặc thù, đó là: Thứ nhất, nền kinh tế toàn cầu đã có những biến đổi rất căn bản trong hơn hai thập kỷ vừa qua. Nhìn chung thì sự cách biệt về mặt địa lý và văn hóa đã bị thu hẹp đáng kể khi xuất hiện những công cụ vô cùng hiện đại phục vụ con người (máy bay, máy fax, hệ thống mạng máy tính, điện thoại toàn cầu và chương trình truyền hình qua vệ tinh). Chính sự thu hẹp về khoảng cách này đã cho phép các công ty mở rộng đáng kể thị trường địa lý cũng như nguồn cung ứng của mình trên toàn cầu. Thứ hai, trong vài thập kỷ vừa qua một bộ phận lớn của thế giới đã trở nên nghèo hơn, tức là khoảng cách về thu nhập nới rộng hơn. Tiền lương có thể tăng nhưng sức mua thực tế lại giảm đi, đặc biệt là đối với những người lao động có trình độ thấp. Công nhân thì mất việc làm do các nhà sản xuất thu hẹp quy mô để giảm bớt chi phí… Một yếu tố quan trọng thứ ba trong kinh doanh hiện nay là các công ty phải gánh trách nhiệm ngày càng lớn hơn về những ảnh hưởng đến môi trường. Ngoài ra, trên các thị trường tiêu dùng và kinh doanh đã diễn ra nhiều thay đổi cực kỳ quan trọng khác. Ví dụ như độ tuổi trung bình của dân cư tăng lên, phụ nữ đi làm ngày càng nhiều, kết hôn muộn hơn, tỷ lệ ly hôn cao hơn, gia đình ít con hơn, xuất hiện những nhóm tiêu dùng mang tính dân tộc khác nhau và lối sống khác nhau. Các công ty thì đòi hỏi những người cung ứng đảm bảo chất lượng cao hơn, giao hàng nhanh hơn, phục vụ tốt và giá cả rẻ hơn… Với sự biến đổi như vũ bão trong hơn hai thập kỷ vừa qua đã buộc các công ty kinh doanh trên khắp thế giới phải xem lại mình và rút ra những bài học - nhiều khi rất đắt giá. Những công ty nội địa không còn có thể xem thường những đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài, các thị trường nước ngoài và những nguồn cung ứng ở nước ngoài. Các công ty không thể để cho chi phí về tiền công và vật tư của mình chênh lệch quá nhiều so với mức chung của thế giới. Họ không thể xem thường sự xuất hiện của các công nghệ, vật liệu, thiết bị mới, các cách tổ chức và Marketing mới. Vì vậy không lấy gì làm lạ là ngày nay, Marketing nói chung và Marketing Mix nói một cách cụ thể lại đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đó chính là chìa khóa mang lại lợi nhuận, thị phần và sự thành công cho các công ty - những công ty chiến thắng là những công ty làm thỏa mãn đầy đủ nhất và thực sự làm vui lòng những khách hàng mục tiêu của mình. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing Mix 1. Nhóm yếu tố bên trong Đây chính là các yếu tố thuộc môi trường bên trong, nội bộ doanh nghiệp, là những yếu tổ thuộc về chủ quan, doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Chúng ta có thể kể ra một vài nhân tố có thể kiểm soát được như: Tình hình tài chính. Trình độ công nghệ. Đội ngũ cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp. Các quyết định từ các cấp thuộc doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh Và còn nhiều yếu tố khác nữa… Trong các nhân tố này thì những quyết định từ các cấp thuộc doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng hơn cả, vì những quyết định đưa ra đúng hay sai sẽ có ảnh hưởng tốt hay xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Nhóm yếu tố bên ngoài Đó là thị trường đối với doanh nghiệp, ở đó chứa đựng hàng loạt các yếu tố khác nhau, rất phức tạp, không lệ thuộc và không bị nhà doanh nghiệp chi phối. Thường các yếu tố này được chia thành những nhóm khác nhau tùy theo tính chất của chúng như: Những yếu tố thuộc môi trường kinh tế: tình hình kinh tế chung, mức thu nhập, phân bố thu nhập theo các tâng lớp xã hội, phân bố chi phí trong thu nhập của những người tiêu dùng, giá cả… Những yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật, những yếu tố này ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động của doanh nghiệp: những luật lệ, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội có uy tín… trong đó luật pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vè nó điều tiết hoạt động kinh doanh, giải quyết mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng… Những yếu tố thuộc môi trường xã hội và nhân khẩu: các vấn đề về dân số, sự phát triển dân số, mật độ dân cư, cơ cấu dân số theo giới tính, lứa tuổi, quy mô gia đình, các giai đoạn trong đời sống gia đình… Những sự thay đổi này sẽ dẫn tới những thay đổi về nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường. Những yếu tố thuộc môi trường văn hóa: những thói quen, tập quán, tín ngưỡng, thái độ của con người đối với bản thân, với người khác và với cộng đồng, xã hội. Những yếu tố thuộc môi trường khoa học, kỹ thuật: những tiến bộ về công nghệ kỹ thuật dẫn đến xuất hiện những công nghệ mới làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm được đổi mới có tính cạnh tranh cao hơn, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng. Môi trường tự nhiên: tài nguyên, đất đai, vấn đề ô nhiễm môi trường… có ảnh hưởng đến sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường, liên quan đến giá thành và lợi nhuận, do vậy doanh nghiệp không thể coi thường. III. Nội dung chính của Marketing Mix Từ những thành phần cơ bản của Marketing Mix là sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh, doanh nghiệp xây dựng những chính sách thích hợp với thị trường mà mình đã lựa chọn. Đây chính là 4 vũ khí quan trọng của doanh nghiệp và Marketing Mix chính là sự kết hợp cụ thể 4 vũ khí này để đạt những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. 1. Chính sách sản phẩm Sản phẩm là gì? Theo Giáo sư Phillip Kotler thì “sản phẩm là những cái gì có thể cung cấp cho thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của thị trường”. Nói gọn lại thì sản phẩm chính là hàng hóa hay dịch vụ trên thị trường, ngoài ra còn có thể bao gồm cả những tổ chức và cả những ý tưởng (theo Giáo sư P. Kotler - khái niệm sản phẩm mở rộng). Vòng đời sản phẩm là gì? “Vòng đời sản phẩm là khoảng thời gian sản phẩm tồn của sản phẩm trên thị trường kể từ khi sản phẩm đó được thương mại hóa cho đến khi bị đào thải khỏi thị trường”. Vòng đời sản phẩm dài hay ngắn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: - Nhu cầu của người tiêu dùng. - Bản thân sản phẩm đó (công dụng và chất lượng sản phẩm là yếu tố cơ bản nhất của sản phẩm, quyết định sự tồn tại hay tiêu vong của sản phẩm). - Các yếu tố môi trường: sự ra đời nhanh chóng của các công nghệ mới làm cho vòng đời sản phẩm có xu hướng rút ngắn lại. Các giai đoạn của vòng đời sản phẩm Vòng đời sản phẩm chủ yếu được chia thành 4 giai đoạn: thâm nhập, tăng trưởng, chín muồi và suy tàn. - Thâm nhập - đặc điểm của giai đoạn này là khối lượng sản phẩm bán ra nói chung là ở mức thấp, chi phí quảng cáo đang phải duy trì ở mức cao nhằm giới thiệu sản phẩm và thúc đẩy tiêu thụ, các chi phí khác cũng lớn, lợi nhuận hầu như chưa có, thậm chí có thể là tạm thời lỗ vốn, giá thành đơn vị sản phẩm cao (do chí phí bỏ ra lớn) nhưng mức giá bán ra bước đầu phải duy trì thấp nhằm thu hút khách hàng. Giai đoạn này mục tiêu chính của doanh nghiệp chưa phải là lợi nhuận mà là thâm nhập được sản phẩm, hấp dẫn được khách hàng để tăng doanh số. - Tăng trưởng: sản phẩm tiêu thụ và doanh số ngày một tăng nhanh hơn, giá thành từng bước giảm, quy mô sản xuất được mở rộng, tuy chí phí hoàn thiện sản phẩm và quảng cáo còn duy trì ở mức hợp lý, lợi nhuận đã xuất hiện và từng bước tăng. - Giai đoạn chín muồi: doanh số tăng mạnh và đạt mức cao nhất, giá cả ổn định ở mức cao hợp lý theo mức sản phẩm bán chạy, thị trường được mở rộng, lợi nhuận tăng nhanh tới mức cao nhất do doanh số và giá cả đều tăng, giá thành hạ (sản xuất hàng loạt, chi phí quảng cáo ở mức thấp nhất). Doanh nghiệp cần tranh thủ khai thác cơ hội đồng thời cần chú ý bảo vệ thị trường đang chiếm lĩnh. Cuối giai đoạn này, sau khi đạt cực đại, doanh số và lợi nhuận được duy trì ở mức bão hòa một thời gian nhất định, rồi bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu trì trệ, hàng hóa tiêu thụ giảm dần, khách hàng ít hơn… Đó là dấu hiệu tất yếu dẫn đến giai đoạn cuối cùng. - Giai đoạn suy tàn: doanh số giảm ngày càng mạnh, lợi nhuận cùng giảm liên tục… Những diễn biến xấu ngày càng sâu sắc. Biện pháp xử lý của doanh nghiệp trong trường hợp này là: giảm giá bán hàng, tăng chi phí quảng cáo, củng cố chất lượng sản phẩm, cải thiện kênh phân phối, chú trọng cung cấp dịch vụ tốt hơn… Chiến lược liên kết sản phẩm - thị trường Có 4 chiến lược được các doanh nghiệp sử dụng hiện nay là: - Chiến lược sản phẩm hiện hữu- thị trường hiện hữu: sử dụng phổ biến ở giai đoạn tăng trưởng và chín muồi trong vòng đời sản phẩm. Mục đích là khai thác triệt để nhóm khách hàng độc quyền, mở rộng nhóm khách hàng hỗn hợp và, tấn công vào nhóm khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Chiến lược này mang lại nhiều hiệu quả cho doanh nghiệp đảm bảo có hiệu quả nhanh, chi phí thấp. - Chiến lược sản phẩm mới - thị trường hiện hữu: áp dụng khi sản phẩm ở giai đoạn suy tàn, khi phải loại bỏ sản phẩm mới. Mục đích là để duy trì vững chắc địa vị, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, tranh thủ sự hiểu biết về thị trường hiện hữu, áp đảo được đối thủ cạnh tranh. Yêu cầu của chiến lược này là phải có điều kiện về công nghệ và vốn. Chiến lược này sẽ mang lại hiệu quả và lợi ích lâu dài trên thị trường. - Chiến lược sản phẩm hiện hữu - thị trường hiện hữu: áp dụng khi sản phẩm ở giai đoạn cuối pha chín muồi sang pha suy tàn và sản phẩm đó lại được tiêu thụ ở thị trường khác. Mục đích là kéo dài vòng đời sản phẩm, giảm bớt được tổn hại, vẫn khai thác được sản phẩm hiện hữu. Yêu cầu phải nghiên cứu thị trường năng động. Chiến lược này sẽ giúp doanh nghiệp không cần phải đầu tư cải tiến hay sáng chế sản phẩm mới nhưng vẫn có hiệu quả, tuy hiệu quả đó có thể không lớn vì vòng đời sản phẩm ở thị trường mới khó kéo dài như mong muốn. - Chiến lược sản phẩm mới - thị trường mới: áp dụng khi sản phẩm ở cuối pha chín muồi và pha suy tàn, cũng có thể áp dụng một khi doanh nghiệp có cơ hội tốt về thị trường mới và công nghệ sản phẩm mới. Mục đích nhằm đem lại hiệu quả cao, mục tiêu lợi nhuận lớn, áp đảo cạnh tranh, mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, nâng cao địa vị, uy tín của doanh nghiệp. Yêu cầu là phải có tiềm lực về công nghệ và vốn (thường là những tập đoàn lớn), đồng thời phải nghiên cứu thị trường năng động, sâu sắc để tránh rủi ro. Chiến lược mặc dù đòi hỏi đầu tư lớn, song sẽ mang lại hiệu quả cao khi thành công, tuy vậy cũng có thể sẽ gặp nhiều rủi ro hơn. Những công ty, tập đoàn lớn thường quan tâm đến chiến lược này. Bao bì sản phẩm Hầu hết các sản phẩm đều có bao bì, bao bì có 7 chức năng chính sau: chức năng bảo vệ, chức năng giới thiệu, chức năng duy trì, chức năng mang vác, chức năng cân đối, chức năng thúc đẩy, chức năng sẵn sàng. . Nhãn hiệu sản phẩm Nhãn hiệu sản phẩm là những dấu hiệu đặc trưng cho sản phẩm của doanh nghiệp và khác biệt với nhãn hiệu sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Như vậy bản chất nhãn hiệu là việc đặc định hóa và pháp lý hóa sản phẩm, đảm bảo cho doanh nghiệp độc quyền sản phẩm của mình mang nhãn hiệu đó. Sau khi được thiết kế nhãn hiệu, ở một tổ chức chuyên trách, phải tuân thủ những thủ tục hay quy định cụ thể. 2. Chính sách giá cả Mục tiêu của chính sách giá cả là: - Đảm bảo lợi nhuận. - Mục tiêu doanh số. - Mục tiêu thị phần. - Thực hiện các mục tiêu tình thế trong kinh doanh: như thâm nhập thị trường, tung sản phẩm mới ra thị trường… Cơ sở để xác định giá là: - Phân tích chi phí và giá thành. - Phân tích điểm hòa vốn. - Phân tích hệ số co giãn của cầu với giá. - Phân tích mức giá thị trường: giá của đối thủ cạnh tranh, phân tích các mức giá chào hàng (cố định và tự do). - Phân tích giá theo 4 giai đoạn của vòng đời sản phẩm. Các bước định giá - Đầu tiên doanh nghiệp phải xác định được mục tiêu hàng đầu của giá tại doanh nghiệp là gì? Là lơi nhuận hay tiêu diệt đối thủ cạnh tranh? Là giành thị phần khống chế hay là để thâm nhập thị trường mới? - Thứ hai, doanh nghiệp phải xác định được chi phí thì phải xác định được giá thành sản xuất, xác định giá thành bán buôn và giá thành bán lẻ, xác định mức chi phí cho giá thành bán thống nhất, rồi xác định mức chi phí riêng biệt cho giá thành bán riêng biệt. - Bước ba là dự đoán tổng cầu của thị trường, rồi từ đó đưa ra được bản dự đoán khối lượng bán của doanh nghiệp. - Bước thứ tư là xác định giá cạnh tranh: xác định mức giá của đối thủ cạnh tranh chính, so sánh mức giá của đối thủ cạnh tranh, rồi xác định mức giá đang thống trị thị trường. - Sau tất cả các bước trên doanh nghiệp đã có đầy đủ cơ sở để đi đến bước cuối cùng là xác định mức giá tối ưu cho doanh nghiệp mình. 3. Chính sách phân phối Yêu cầu của chính sách phân phối là: đúng hàng, đúng nơi, đúng thời gian và đạt chi phí tối thiểu. Phương thức phân phối Có hai phương thức phân phối phổ biến là: - Phương thức phân phối trực tiếp là hoạt động phân phối hàng hóa trực tiếp từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng không qua trung gian. - Phương thức phân phối gián tiếp ngược lại với phương pháp trên là doanh nghiệp sử dụng hệ thống trung gian để phân phối hàng hóa đến với người tiêu dùng. Kênh phân phối - Kênh 0: là kênh phân phối trực tiếp, chỉ có nhà sản xuất và người tiêu dùng. Phương thức bán hàng chủ yếu ở kênh này là bán hàng tận hộ gia đình, bán qua thư đặt hàng, qua hệ thống viễn thông… Kênh này cho phép doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, đảm bảo tính chủ động của doanh nghiệp trong phân phối, thông tin phản hồi chính xác nhanh chóng, lợi nhuận cao hơn, duy trì và củng cố được mối quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên việc quản lý kênh này phức tạp, đòi hỏi vốn và nhân lực. - Kênh 1 hay còn gọi là kênh phân phối cấp một, kênh ngắn. Kênh này sử dụng một loại trung gian thường là bán lẻ, áp dụng cho những mặt hàng có tính chất chuyên doanh hay sản phẩm tươi sống dễ hỏng. - Kênh 2, 3 gọi là kênh dài, kênh đầy đủ. Đây là loại kênh phổ biến nhất, thường được các nhà sản xuất quy mô lớn sử dụng. Ưu điểm của kênh là tính chuyên môn hóa cao, nhà sản xuất tách rời khỏi hoạt động phân phối. Tuy nhiên, chính vì vậy mà thông tin phản hồi ở kênh này thường không kịp thời và kém chính xác. Các thành phần trung gian có khả năng tham gia vào kênh phân phối trên thị trường là: người bán buôn, người bán lẻ, đại lý, người môi giới. Chiến lược phân phối - Chiến lược phân phối độc quyền: đòi hỏi hạn chế nghiêm ngặt về số lượng các trung gian tham gia vào hoạt động phân phối hàng hóa, dịch vụ. Được áp dụng khi nhà sản xuất muốn duy trì phần lớn việc kiểm soát về cấp độ dịch vụ, chất lượng dịch vụ… Chiến lược này có xu hướng làm nổi bật hình ảnh của sản phẩm, thường gặp trong các ngành như xe hơi, thiết bị và một số mặt hàng chuyên doanh khác. - Chiến lược phân phối có chọn lọc: đòi hỏi sử dụng không ít nhưng cũng không phải tất cả trung gian trên thị trường. Chiến lược này giúp nhà sản xuất có thể phát triển mối quan hệ với các trung gian đã lựa chọn và chiếm lĩnh được thị phần thỏa đáng với mức độ kiểm soát tốt hơn và chi phí thấp hơn so với phân phối tập trung. - Chiến lược phân phối tập trung hay chiến lược phân phối mạnh, tức là công ty càng cố gắng đưa được hàng hóa vào càng nhiều thị trường càng tốt, sử dụng tối đa các thành phần trung gian trên thị trường, được áp dụng khi người tiêu dùng yêu cầu một sự tiện lợi về vị trí và địa điểm mua hàng. 4. Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh Mục đích là để giúp doanh nghiệp: - Đẩy mạnh việc bán hàng. - Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. - Truyền đạt thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm đến người tiêu dùng. - Là vũ khí cạnh tranh trên thương trường. Các doanh nghiệp thường sử dụng hai chiến lược chính của chính sách xúc tiến là chiến lược kéo và chiến lược đẩy: - Chiến lược kéo là chiến lược thu hút, lôi kéo khách hàng mua sản phẩm của mình. Mục tiêu của chiến lược này là người tiêu dùng cuối cùng, doanh nghiệp sử dụng các công cụ của chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh tác động trực tiếp đến người tiêu dùng làm họ có ấn tượng và lòng tin vào sản phẩm và tìm đến các thành phần trung gian để mua sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. - Chiến lược đẩy là chiến lược mà người sản xuất tìm cách đưa một số lượng hàng tối đa ra thị trướng sao cho có hiệu quả nhất. Mục tiêu của chiến lược này là các trung gian. Các công cụ thực hiện chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh là: quảng cáo (trên truyền hình, trên đài phát thanh, trên mạng Internet, qua báo chí, tạp chí, tờ rơi, lịch quảng cáo, catalogue, qua biển tôn, qua hộp đèn, biển quảng cáo điện tử, panô, và qua các phương tiện di động, các sự kiện nổi bật), quan hệ với công chúng (các ấn phẩm, các sự kiện văn hóa, thể thao, các bài phát biểu, tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo…), hội chợ triển lãm, bán hàng cá nhân… CHƯƠNG II. Thực trạng hoạt động Marketing Mix đối với sản phẩm máy bơm nước tại công ty Sena Việt Nam I. Giới thiệu chung về công ty Sena Việt Nam 1. Quá trình hình thành và phát triển Tên đầy đủ là Công ty TNHH Sena Việt Nam, được thành lập vào ngày 18/03/1995 tại Hà Nội, tiền thân là Công ty SX & TM Châu Á. Địa chỉ hiện nay của công ty là 34 Bích Câu, Đống Đa, Hà Nội. Năm 1998, nhận thấy nhu cầu về thị trường về xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà cửa ngày một tăng nhanh, giám đốc công ty Sena hiện nay là ông Nguyễn Xuân Sơn đã quyết định mở rộng quy mô kinh doanh, bên cạnh việc mở rộng kinh doanh các mặt hàng có thương hiệu nổi tiếng như bình nóng lạnh Perla (của Italia), vòi sen Selta (nhập khẩu từ Hàn Quốc), máy bơm Hanil (Hàn Quốc) công ty đã quyết định thành lập xưởng sản xuất ở Trung Văn để sản xuất dây sen, bồn tắm, quạt thông gió và các phụ kiện khác. Năm 1999, nhận thấy tiềm năng của mặt hàng máy khử mùi là