Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường bánh mềm Hải Châu

Công ty bánh kẹo Hải Châu là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Nông nghiệp - Công nghiệp thực phẩm, nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty sản xuất kinh doanh chuyên ngành: Bánh kẹo các loại, bột canh, bao bì thực phẩm. Hải Châu là một trong những công ty sản xuất bánh kẹo có quy mô lớn nhất nước ta hiện nay.

doc38 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1641 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường bánh mềm Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương i : Giới thiệu về công ty bánh kẹo hảI châu I Thông tin chung về công ty bánh kẹo HảI châu. 1. Thông tin chung về doanh nghiệp Tên Doanh nghiệp Tên giao dịch quốc tế Địa chỉ Điện thoại Fax Email Website : : : : : : : Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu Hai Chau Confectionary Joint Stock Company 15-Mạc Thị Bưởi -Hai Bà Trưng-Hà Nội (04) 8624826 / 8621664 (04) 8621520 haichau@fpt.vn Công ty bánh kẹo Hải Châu là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Nông nghiệp - Công nghiệp thực phẩm, nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty sản xuất kinh doanh chuyên ngành: Bánh kẹo các loại, bột canh, bao bì thực phẩm. Hải Châu là một trong những công ty sản xuất bánh kẹo có quy mô lớn nhất nước ta hiện nay. 2 Quá trình hình thành và phát triển. Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu thành lập từ năm 1965 trực thuộc Tổng công ty mía đường I, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.Từ kHi thành lập đến nay, Hải Châu đã trải qua 4 giai đoạn phát triển chính: a.Giai đoạn từ năm 1965-1975. Ngày 16/11/1964 theo Quyết định số 305/QĐBT, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã thành lập Ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất gia công bột mỳ nhằm xây dựng Nhà máy mỳ Hải Châu. Đến ngày 2/9/1965 thì chính thức khánh thành nhà máy mỳ Hải Châu. Năm 1967, nhà máy lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bánh quy, lương khô và kẹo. b..Giai đoạn từ 1976-1990. Năm 1976, Công ty thành lập phân xưởng sấy phun sản xuất sữa đậu nành và bột canh. Năm 1978 thành lập phân xưởng mì ăn liền với sản lượng 50-60 tấn/ ngày nhưng đến đến năm 1989 thì ngừng sản xuất. Năm 1982, Công ty đầu tư 12 lò sản xuất Bánh kem xốp. Đây là sản phẩm kem xốp đầu tiên ở phía Bắc. Trong những năm 89-90, cả nước trải qua nhiều khó khăn khủng hoảng, Hải Châu hoạt động không hiệu quả, sản phẩm không đủ sức cạnh tranh, thiết bị cũ, lạc hậu. c.Giai đoạn 1991-2003 Tháng 9/1994 Nhà máy đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Châu Trong thời gian này, công ty đã thực hiện các hoạt động đầu tư sau : Năm 1991 đầu tư dây chuyền bánh quy Đài Loan công suất 2.12 tấn /ca. Năm 1993 đầu tư dây chuyền kem xốp của Đức công suất 1 tấn/ca. Năm 1994 đầu tư dây chuyền kem xốp phủ sôcôla của Đức với công suất 0.5 tấn / ca. Năm 1996 đầu tư công nghệ sản xuất bột canh Iốt vào sản xuất 2-4 tấn/ ca liên doanh với Bỉ sản xuất Sôcôla. Năm1997 Công ty lắp đặt thêm 2 dây chuyền sản xuất kẹo cứng và mềm của Đức. Năm 1998 Công ty đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh quy Hải Châu . Năm 2001, Công ty đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất Bánh kem xốp của Đức công suất thiết kế 1,6 tấn/ca và dầy chuyền sản xuất Sôcôla có năng suất rót khuôn 200kg/giờ. Năm 2003 đầu tư mới dây chuyền sản xuất Bánh mềm (Hà Lan), đây là dây chuyền hiện đại, tự động hoá hoàn toàn công suất thiết kế 375kg/h. d.Giai đoạn 2004 đến nay Từ tháng 12/2004 Công ty chính thức chuyển sang hình thức công ty cổ phần với tên gọi : Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty và phát huy tối đa nguồn vốn góp của Nhà nước cũng như các nguồn vốn khác. Công ty bánh kẹo Hải Châu bước vào một giai đoạn phát triển mới . II. chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động. Công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất - Kinh doanh các loại mặt hàng sau: + Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo các loại. + Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bột gia vị các loại + Kinh doanh vật tư nguyên liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm + Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh như vật tư nguyên liệu của ngành bột mỳ, sữa, mỳ chính không qua uỷ thác xuất khẩu và liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác. + Ngoài ra sẽ phát triển thêm ngành nghề kinh doanh thương mại - dịch vụ tổng hợp, cho thuê văn phòng, nhà xưởng. III Cơ cấu tổ chức. 1. Sơ đồ tổ chức. Do đặc thù về loại hình kinh doanh, quy mô sản xuất và đặc biệt để quản lý tốt hoạt động kinh doanh, Công ty sử dụng mô hình tổ chức trực tuyến - chức năng. Cách quản lý này thể hiện cả tính tập trung và phi tập trung. Do đó bộ máy quản lý cũng được tổ chức theo một cơ cấu ổn định, khoa học, phù hợp nhất, đảm bảo sự quản lý thống nhất, hiệu quả. Giám đốc Phân xưởng phục vụ Phân xưởng bánh I Phòng kế hoạch - vật tư Phòng kế toán - tài chính Ban xây dựng cơ bản Phòng bảo vệ Phòng hành chính Phòng tổ chức - lao động Phòng kỹ thuật Phân xưởng bánh II Phân xưởng bánh III Phân xưởng bánh mềm Phân xưởng kẹo Phân xưởng bột canh 2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận, phòng ban. Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, người điều hành toàn bộ công ty một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Phòng kỹ thuật: Là bộ phận chức năng quản lý các quy trình công nghệ, thiết kế nghiên cứu sản phẩm, mẫu mã phục vụ sản xuất. Phòng tổ chức: Phụ trách về công tác nhân sự, kế hoạch tiền lương, giúp giám đốc xây dựng các phương án tổ chức bộ máy quản lý, đề ra các giải pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình sản xuất. Phòng kế toán tài chính: quản lý công tác kế toán thống kê tài chính, tham mưu cho giám đốc các công tác kế toán, thống kê, tài chính, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính. Phòng kế hoạch vật tư: xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản xuất tác nghiệp, kế hoạch giá thành và tiêu thụ sản phẩm, tham gia xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý và chịu trách nhiệm cung cấp các loại vật tư, máy móc cũng như phụ tùng thay thế cho quá trình sửa chữa máy móc thiết bị. Phòng hành chính: quản lý công tác hành chính quản trị, tham mưu cho giám đốc về công tác hành chính đời sống quản trị, tổ chức nhà ăn, nhà trẻ, mẫu giáo, y tế, quản lý sức khoẻ, quản lý văn thư, lưu giữ tài liệu. Ban bảo vệ: tổ chức công tác bảo vệ công ty, tham mưu cho giám đốc về: công tác bảo vệ tài sản, tuần tra canh gác ra vào công ty, phòng ngừa tội phạm, xử lý vi phạm tài sản, tổ chức huấn luyện, bảo vệ, tự vệ, quân sự và thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ban xây dựng cơ bản: thực hiện công tác thiết kế xây dựng cơ sở hạ tầng để tiếp nhận máy móc thiết bị mới hoặc để nâng cao hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị cũ, kế hoạch xây dựng dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sửa chữa nhỏ. Các phân xưởng: quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động sản xuất của đơn vị. Các phó quản đốc, các nhân viên nghiệp vụ giúp quản đốc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất. IV đặc điểm các nguồn lực của công ty bánh kẹo hảI châu. 1.Đặc điểm về lao động. Lao động nữ chiếm tỷ lệ tương đối cao nhưng phù hợp với công việc sản xuất bánh kẹo ở các khâu bao gói thủ công, vì công nhân nữ thường có tính bền bỉ, chịu khó và khéo tay. Tuy nhiên nhiều công nhân nữ cũng có mặt hạn chế do ảnh hưởng về nghỉ chế độ thai sản, nuôi con ốm... làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sang năm 2005, công ty chuyển sang cổ phần hoá nên có giảm biên chế lao động. Qua các năm số lượng lao động biến động không nhiều, điều đó cho thấy công ty khá ổn định về mặt nhân lực. Quy chế tuyển dụng của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu là chỉ tuyển lao động ít nhất phải tốt nghiệp PTTH , nên 100% lao động của công ty có trình độ từ PTTH trở lên. Dựa vào bảng cơ cấu lao động có thể thấy lao động có trình độ PTTH luôn chiếm số lượng lớn, đây là lực lượng công nhân sản xuất chính làm việc tại các phân xưởng. Bên cạnh đó số lao động có trình độ đại học và trên đại học luôn chiếm tỷ lệ tương đối, đặc biệt là từ sau cổ phần hoá, là 17.21%, họ chính là các kỹ sư phụ trách về mặt kỹ thuật, cử nhân kinh tế đảm nhiệm các khâu quản lý chiến lược của công ty. Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu là một trong những công ty đàn anh về cả tuổi đời và kinh nghiệm trong ngành bánh kẹo Việt Nam nên có lực lượng lao động khá ổn. Chính vì vậy mà lượng lao động không xác định thời hạn luôn chiếm tỷ lệ cao trên 50%. Cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm 2003 -2005 Tiêu thức phân loại Năm2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh tăng, giảm 2004/2003 So sánh tăng giảm 2005/2004 Số lượng (người) Tỷ trọng Số lượng (người) Tỷ trọng Số lượng (người) Tỷ trọng Số tuyệt đối (%) Số tuyệt đối (%) Theo giới tính Nam 355 33.18 365 33.18 359 33.58 10 102.82 -6 98.36 Nữ 715 66.82 735 66.28 710 66.4 20 102.8 -25 96.6 Theo hợp đồng Hợp đồng không xác định thời hạn 599 56 606 55.1 600 56.13 7 101.17 -6 99.01 Hợp đồng 1- 3 năm 372 34.77 374 34 363 33.96 2 100.54 -11 97.06 Hợp đồng thời vụ 99 9.23 120 10.9 106 9.92 21 121.21 -14 88.33 Theo trình độ lao động đại học trở lên 170 15.89 190 17.3 184 17.21 20 111.76 -6 96.84 Cao đẳng, trung cấp 70 6.54 65 5.9 59 5.52 -5 92.86 -6 90.77 Công nhân kỹ thuật 711 66.45 730 66.36 721 67.45 19 12.67 -9 98.77 Lao động phổ thông 119 11.12 115 10.44 105 9.82 -4 96.64 -10 91.3 Do sản phẩm của công ty có tính mùa vụ cao nên công ty duy trì lao động theo hợp đồng thời vụ vì vậy giảm bớt các loại chi phí. Điều này giúp công ty luôn duy trì được chất lượng lao động để có thể tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế. 2. Đặc điểm kỹ thuật - công nghệ. Công nghệ: Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty bánh kẹo Hải Châu giống như nhiều doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo khác, đó là sản xuất theo quy trình sản xuất giản đơn. Công ty có nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng có một quy trình sản xuất riêng biệt và cho ra những sản phẩm khác nhau, trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm thuộc cùng một chủng loại. Trong từng phân xưởng, việc sản xuất được tổ chức khép kín, riêng biệt và sản xuất là sản xuất hàng loạt, chu kì sản xuất rất ngắn, hầu như không có sản phẩm dở dang, sản lượng ổn định. Sau khi sản phẩm của phân xưởng sản xuất hoàn thành, bộ phận KCS sẽ kiểm tra để xác nhận chất lượng của sản phẩm. Dưới đây là quy trình công nghệ của một số sản phẩm tiêu biểu của Hải Châu. Quy trình công nghệ sản xuất kẹo Phối trộn NVL Nấu Làm nguội Trộn hương liệu Đóng gói Cắt và bao gói Vuốt kẹo Quật kẹo Quy trình công nghệ sản xuất bột canh Rang muối Xay nghiền Sàng lọc Trộn với phụ gia Bao gói đóng hộp Trộn với iốt Trộn với phụ gia Bao đóng gói hộp Quy trình sản xuất bánh mềm đóng hộp Phối trộn NVL Bông bánh Đổ nhân Nướng bánh Bao gói Cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty có 6 phân xưởng với các dây chuyền sản xuất riêng (xem phụ lục 1.b). Trong các dây chuyền thiết bị này, có những dây chuyền đã tồn tại 40 năm, sử dụng hết khấu hao nhưng chưa được thay thế làm ảnh hưởng đến chất lượng, giá thành sản phẩm. Thiết bị công nghệ là yếu tố trực tiếp nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm, là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Trong những năm gần đây, chất lượng và quy mô sản phẩm của Công ty được nâng lên rất nhiều vì đã có sự đầu tư đổi mới một số dây chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại. Hiện nay, Công ty có một hệ thống trang thiết bị cũng khá hiện đại. (xem phụ lục 1 ) Nhìn chung trong những năm qua, Công ty đã chú trọng đến việc đổi mới trang thiết bị với chi phí đầu tư tương đối lớn. Tuy nhiên, tình hình chung về trang thiết bị vẫn là chưa đồng bộ. Bên cạnh những dây chuyền sản xuất mới còn có những dây chuyền sản xuất sản phẩm truyền thống quá cũ kỹ lạc hậu như dây chuyền sản xuất bánh Hương Thảo. Ngoài ra, Công ty còn chưa có sự chuẩn bị chu đáo các thiết bị phù trợ như máy nổ, do đó khi gặp sự cố thì sản xuất bị gián đoạn gây thiệt hại lớn cho Công ty. Vị trí mặt bằng sản xuất Diện tích mặt bằng ( tính cả phần mở rộng ) 55.000m2 . Trong đó : Nhà xưởng : 23.000m2 Kho bãi : 5.000m2 Văn phòng : 3.000m2 Phục vụ công cộng : 24.000m2 3. Đặc điểm về vốn. Trong kinh doanh, vốn là yéu tố vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Có được nguồn vốn lớn, ổn định là điều kiện lý tưởng cho việc hoạt động và phát triển sản xuất kinh doanh. Cơ cấu vốn của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu những năm gần đây có sự biến đổi theo hướng tốt, nếu phân bổ hợp lý thì công ty có thể khai thác được lợi thế về vốn. Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh tăng giảm 2004/2003 So sánh tăng giảm 2005/2004 Chỉ tiêu Số lượng (tỷ đồng) Tỷ trọng % Số lượng (tỷ đồng) Tỷ trọng % Số lượng (tỷ đồng) Tỷ trọng % Số tuyệt đối (tỷ đồng) Số tương đối % Số tuyệt đối (tỷ đồng) Số tương đối % 1. Theo nguồn vốn Vốn chủ sở hữu 27,782.7 21 22,477.4 14.24 27,047.9 16.29 -5305.3 80.9 24,570.7 109.33 Nợ phải trả 104,535.2 79 135,342.9 85.76 139,014.7 83.71 30,807.7 129.47 3,671.8 102.7 2. Theo tính chất vốn Vốn cố định 83,107.2 62.81 108,297.2 68.62 115,897.1 69.79 25,190 130.31 7,599.9 107.2 Vốn lưu động 49,210.7 37.19 49,523.1 31.38 50,165.5 30.21 312.4 100.63 642.4 101.3 Tổng vốn 132,317.9 157,820.3 166,062.6 25,502.4 141.95 8,242.3 105.22 Tổng nguồn vốn của công ty năm 2005 là 166062.6 tỷ đồng. Trong 3 năm vừa qua, công ty sản xuất kinh doanh có lợi nhuận, trích lập được các quỹ nên tổng số vốn tăng đều. Năm 2003 tổng vốn là 157,820.3 tỷ đồng, năm 2004 là 157,820.3 tỷ đồng, tăng 41.95 %. Đến năm 2005 tổng vốn tăng 5.22% so 2004. Vốn chủ sở hữu tăng lên đáng kể, so sánh hai năm 2004 và 2005, vốn CSH đã tăng 9.33%. Đây là thành quả rất lớn của Hải Châu, nó cho thấy công ty đã chủ động hơn trong sản xuất, kinh doanh, khả năng thanh toán các khoản nợ cao dần. Trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty, vốn cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn. Nguyên nhân là do trong 3 năm gần đây khi chuẩn bị và bắt tay vào cổ phần hoá, công ty phải đầu tư số lượng lớn máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất mới với giá trị lớn. Công ty hiện đang rất cố gắng để tăng tỷ trọng vốn lưu động trong cơ cấu vốn, đảm bảo sự phát triển bền vững. 4. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường. a.Đặc điểm về sản phẩm bánh kẹo + Sản phẩm bánh kẹo không phải là thức ăn chính mà thuộc vào nhóm đồ ăn nhẹ, giá trị đơn vị của sản phẩm nói chung là nhỏ, và là sản phẩm được phân phối rộng khắp cả nước. Chính đặc tính cầu về sản phảm này quyết định đến tốc độ và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. + Bánh kẹo là sản phẩm được chế biến từ nhiều nguyên vật liệu là sản phẩm của ngành thực phẩm như: đường kính, đường glucôza, bơ, sữa, trứng, hương liệu phụ gia khác. Do đặc điểm nguyên liệu dễ bị vi sinh vật phá huỷ nên bánh kẹo có thời gian bảo quản ngắn, yêu cầu vệ sinh công nghiệp cao. Đặc điểm này ảnh hưởng đến các quyết định về phương thức bảo quản, vận chuyển, cách tổ chức hệ thống kênh phân phối. + Thời gian sản xuất bánh kẹo ngắn, thường chỉ 3 - 4 giờ nên không có sản phẩm dở dang. Công nghệ càng hiện đại thì sản phẩm tạo ra càng có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, tỷ lệ phế phẩm nhỏ. + Việc tiêu thụ bánh kẹo mang tính chất thời vụ. Mặt khác sản phẩm này có chu kỳ sống ngắn và chủng loại có thể thay thế lẫn nhau, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng phát triển sản phẩm mới. Hiện nay, công ty đang duy trì cơ cấu sản phẩm với 7 nhóm sản phẩm chính: bánh quy, kẹo, sôcôla, bột canh, bánh mềm, lương khô, kem xốp Xem phụ lục 2 . b. Đặc điểm về thị trường. Để đưa sản phẩm tiêu thụ trên mọi miền đất nước, Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã tổ chức mạng lưới tiêu thụ trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Trong đó thị trường miền Bắc vẫn là thị trường trọng điểm của Công ty, sự tham gia của 2 thị trường miền Trung và miền Nam vẫn tồn tại ở mức còn hạn chế (xem phụ lục 3). Sở dĩ như vậy là vì miền Bắc có mùa lạnh, mùa tiêu thụ bánh kẹo cao nhất trong năm. Khối lượng tiêu thụ của thị trường này luôn chiếm khoảng 70% tổng khối lượng tiêu thụ trong cả năm. Thị trường ngoài nước là rất nhỏ chỉ chiếm 0,53% tổng sản lượng tiêu thụ toàn Công ty (Năm 2005: 132,99 tấn sản phẩm). Sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu chủ yếu được xuất sang các nước Châu á như Lào, Campuchia, Trung Quốc và một số nước Châu Âu. V kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh trong 3 năm 2003 -2005. Bảng 1.5 Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh từ 2003-2005 Báo cáo tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh 4 năm từ 2002-2005 của công ty bánh kẹo Hải Châu gửi đại hội cổ đông sáng lập công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu Stt Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1 Giá trị tổng sản lượng (tấn) 156,931 176,943 177,531 So kế hoạch (%) 107 103 99 So năm trước (%) 117 113 100.3 2 Doanh thu ( triệu đồng) 170,855 186,869 185,936 So kế hoạch (%) 115 105 96 So năm trước (%) 115 109.3 99.5 3 Nộp ngân sách ( triệu đồng) 18,286 19,745 16,383 So kế hoạch (%) 117 100 102 So năm trước (%) 110 108 83 4 Lợi nhuận thực hiện 400.4 121 15.3 5 Lao động Số LĐ (ng) 1,070 1,100 1,069 T. nhập BQ ( triệu đồng) 1,030 1,200 1,300 Qua bảng biểu 1.5 có thể thấy có sự khác biệt giữa sự thay đổi giá trị tổng sản lượng và doanh thu qua các năm: giá trị tổng sản lượng năm nào cũng tăng mặc dù tốc độ tăng có giảm còn doanh thu thì năm 2005 giảm so với 2004 (giảm 0.05 %). Điều này do nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân quan trọng nhất là do giá các yếu tố đầu vào đều tăng nhưng công ty vẫn cố gắng duy trì mức giá bán như cũ để không ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ. Thu nhập cho người lao động trong công ty cũng tăng lên. Điều này chứng tỏ Hải Châu rất quan tâm tới đời sống cán bộ - công nhân viên và vì thế mà họ có thể yên tâm gắn bó lâu dài cùng sự phát triển của công ty. Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nhà nước nào, công ty bánh kẹo Hải Châu luôn cố gắng hoạt động có hiệu quả để mang lại nguồn thu ngân sách lớn cho nhà nước. Tuy nhiên, do năm 2005 có nhiều khó khăn nên công ty đã không thể duy trì mức tăng tiền nộp ngân sách cho nhà nước (năm 2005 giảm 17% so với 2004) . Chương ii : thực trạng về hoạt động nghiên cứu phát triển thị trường cho sản phẩm bánh mềm hảI châu I - kháI quát về thị trường bánh mềm việt nam. Bỏnh mềm vào thị trường Việt Nam khoảng đầu những năm 1990 với nguồn sản phẩm duy nhất là bỏnh Thỏi Lan nhằm phục vụ nhu cầu của những người tiờu dựng cú thu nhập cao.Trong những năm đú, bỏnh trứng Thỏi lan khụng cú đối thủ cạnh tranh trờn thị trường mà chỉ cú một số sản phẩm thay thế như : bỏnh Chocopie của Orion, bỏnh bụng lan kẹp kem Hura của Bibica… Đến năm 2002, trờn thị trường mới xuất hiện thờm một hóng sản xuất bỏnh trứng đú là bỏnh Huế được làm với mẫu mó sản phẩm và bao bỡ giống của bỏnh Thỏi nhưng chất lượng kộm hơn vỡ thế cú thể gõy ra sự nhầm lẫn của khỏch hàng nhưng khụng thể cạnh tranh được với bỏnh Thỏi. Bánh Thái Bánh Malaisia Đến năm 2003, Cụng ty bỏnh kẹo Hải Chõu nhập dõy chuyền sản xuất bỏnh mềm của Hà Lan với tờn gọi Custard Cake. Năm 2004, Cụng ty Orion cũng đưa ra sản phẩm bỏnh mềm mang tờn Custard Cake. Đầu năm 2005, Cụng ty Kinh đụ đưa ra thị trường sản phẩm bỏnh mềm mang tờn Solite Ngoài ra trên thị trường còn có các sản phẩm bánh trứng Jacker, Kumho, Buttercake...của Malaisia, Indonesia, Hàn Quốc. Tuy nhiên, các sản phẩm này thường được bán tại các siêu thị, các cửa hàng cao cấp và một số hãng tư nhân mà sản phẩm chỉ phục vụ tại một vùng thị trường nhất định nên số lượng khách hàng biết đến không nhiều. Ii phân tích thị trường bánh mềm hải châu 1.Về sản phẩm. Thỏng 11/2001 cụng ty bỏnh kẹo Hải Chõu lập kế hoạch đầu tư dõy chuyền sản xuất một loại sản phẩm mới với cụng nghệ hiện đại, cụng suất lớn và sản phẩm được lựa chọn là bỏnh mềm cao cấp Custard Cake với cụng suất 375 kg/ h . Đến năm 2003, dõy chuyền chớnh thức đi vào hoạt động. Bánh mềm Hải Châu là một loại sản phẩm cao cấp, chất lượng cao có thể thay thế sản phẩm nhập ngoại có khả năng đáp ứng nhiều loại nhu cầu: ăn bổ xung, tăng dinh dưỡng, cưới hỏi, du lịch, biếu tặng.... Đặc điểm : Sản phẩm cú độ xốp (dạng bỏnh gatụ), cú thể sử dụng nhiều loại nhõn khỏc nhau như : nhõn kem trứng, nhõn sụcụla, nhõn mứt quả… Bỏnh có hỡnh chộn, đường kớnh : 60-70 mm, cao 35 mm.. Nhõn bỏnh : kem trứng, sụcụla, mứt quả ( khoảng 20-30 % trọng lượng bánh ). Từng chiếc bánh được đúng gúi thành gúi riờng, sau đú đúng vào hộp carton tuỳ theo yờu cầu thị trường. Thời hạn bảo quản từ 6 thỏng trở lờn. Bánh được sản xuất từ các nguyên liệu chính trứng gà, đường, bột mỳ.. . Xem phụ lục 4 Hình 2.2.Hình ảnh hộp bánh mềm Hải Châu 2.Về khách hàng. Để hiểu về khách hàng tiêu d