Trong cuộc sống, sự thành công luôn là mục tiêu theo đuổi của tất cả mọi người dù là ở thời điểm nào hay hoàn cảnh nào. Nhưng để đạt được thành công thì không phải ai cũng có thể làm được. Sự thành công trong việc học tập lại càng khó khăn hơn nữa và sẽ là gần như không thể nếu không nhận được sự hỗ trợ từ phía các thầy cô, của các thế hệ đi trước.
95 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----µ-----
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Ngành Quản Trị Kinh Doanh
GVHD : ThS. Phạm Thị Kim Dung
SVTH : Trần Tiến Đạt
MSSV : 106401166
Lớp : 06DQD
TP. Hồ Chí Minh, năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong luận văn được thực hiện tại công ty cổ phần văn hoá Tân Bình (Alta company), không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 9 năm 2010
Tác giả
Trần Tiến Đạt
LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống, sự thành công luôn là mục tiêu theo đuổi của tất cả mọi người dù là ở thời điểm nào hay hoàn cảnh nào. Nhưng để đạt được thành công thì không phải ai cũng có thể làm được. Sự thành công trong việc học tập lại càng khó khăn hơn nữa và sẽ là gần như không thể nếu không nhận được sự hỗ trợ từ phía các thầy cô, của các thế hệ đi trước.
Đối với bản thân em, quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM là khoảng thời gian quý báu để em có thể tích lũy kiến thức về văn hóa, xã hội, chuẩn bị cho hướng đi mới trong cuộc đời. Bản thân em ghi nhận và xin được gửi lời tri ân tới các thầy, các cô trong nhà trường. Bên cạnh đó, em còn được sự đồng ý của nhà trường, cho phép em có cơ hội cọ xát, học hỏi những kinh nghiệm thực tế từ môi trường kinh doanh chuyên nghiệp tại công ty Cổ phần văn hóa Tân Bình – Alta company. Đây thực sự là một nền tảng tốt giúp em định hình được nghề nghiệp cũng như những thử thách thật sự trong tương lai. Thời gian thực tập tại công ty không nhiều, nhưng em đã nhận được sự đón tiếp ưu ái, sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía quý công ty. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc công ty Alta, các cô chú, anh chị trong công ty và đặc biệt là phòng Xuất Nhập Khẩu – bộ phận tiếp nhận em vào thực tập.
Và quan trọng nhất, em muốn bày tỏ sự biết ơn, lòng kính trọng của mình với ThS. Phạm Thị Kim Dung – Giảng Viên trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM, người đã rất tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em thực hiện luận văn tốt nghiệp này!
Do thời gian thực tập có giới hạn, kiến thức văn hóa, thực tiễn còn nông cạn, luận văn của em còn phạm phải nhiều những sai sót, rất mong được sự góp ý, sửa chữa từ phía các thầy, cô trong trường, từ ThS. Phạm Thị Kim Dung.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy, các cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM, các cô chú, anh, chị của công ty Alta sức khỏe, may mắn và sự thành công.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : Trần Tiến Đạt
MSSV: : 106401166
Khóa: : 2006
Thời gian thực tập
Bộ phận thực tập
Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
Kết quả thực tập theo đề tài
Nhận xét chung
Đơn vị thực tập
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên Trần Tiến Đạt đã thể hiện là người chủ động, sáng tạo trong quá trình thực hiện luận văn.
Nội dung của luận văn cho thấy sự làm việc nghiêm túc của sinh viên Trần Tiến Đạt, khối lượng công việc đáp ứng cho yêu cầu của một khoá luận tốt nghiệp đại học.
Luận văn đạt kết quả tốt.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2010
GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ALTA : Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
HĐQT : Hội đồng quản trị
TGĐ : Tổng giám đốc
DT : Doanh thu
CP : Chi phí
SXKD : Sản xuất kinh doanh
XK : Xuất khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
SX : Sản xuất
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
GTSX : Giá trị sản xuất
KNXK : Kim ngạch xuất khẩu
KNNK : Kim ngạch nhập khẩu
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
L/C : Letter of credit (Thư tín dụng)
NVL : Nguyên vật liệu
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ALTA từ năm 2007 đến năm 2009.
Bảng 2.2 So sánh các chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009.
Bảng 2.3 So sánh giá trị xuất khẩu công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009
Bảng 2.4 Giá trị xuất khẩu theo nhóm hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009.
Bảng 2.5 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009.
Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện của công ty Alta năm 2008.
Bảng 2.7 Tỷ giá USD / VND một vài năm gần đây.
Bảng 2.8 Cơ cấu lao động của công ty Alta.
Bảng 2.9 So sánh giá bán một số mặt hàng của công ty Alta với giá thị trường.
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kế hoạch của công ty Alta năm 2010.
DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1 Quá trình vận động của tiền.
Sơ đồ 1.2 Trình tự các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương.
Sơ đồ 1.3 Mô hình Sức mạnh của Michael Porter.
Sơ đồ 1.4 Giá của sản phẩm thay đổi theo thị trường.
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Alta.
Biểu đồ 2.1 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009.
Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009.
Biểu đồ 2.3 Giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009.
Biểu đồ 2.4 ỷ trọng doanh thu xuất khẩu theo thị trường của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009.
Biểu đồ 2.5 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường Mỹ từ năm 2007 đến năm 2009.
Biểu đồ 2.6 Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ so với toàn công ty.
Biểu đồ 2.7 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào Trung Quốc từ năm 2007 đến năm 2009.
Biểu đồ 2.8 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào Nhật Bản từ năm 2007 đến năm 2009.
Biểu đồ 2.9 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường một số nước Châu Á từ năm 2007 đến năm 2009.
Biểu đồ 2.10 So sánh tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của công tyAlta với toàn ngành nhựa trong một vài năm trở lại đây.
Biểu đồ 3.1 Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam.
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu thị trường nhập khẩu máy móc ngành nhựa của Việt Nam.
Hình 1.1 Hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại cảng Sài Gòn – Việt Nam.
Hình 2.1 Trụ sở công ty Alta tại KCN Tân Bình.
Hình 2.2 Sản xuất bao bì tại công ty Alta.
Hình 2.3 Trung tâm thương mại Altaplaza.
Hình 2.4 Thông tin được đang tải trên website của công ty Tân Đại Hưng ngày 13/06/2010.
Hình 2.5 Sản phẩm bao bì giấy của công ty Thái Nhật Tân.
Hình 3.1 Một số mẫu mã bao bì nhựa của công ty Alta.
Hình 3.2 Ùn tắc giao thông tại Việt Nam.
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, hội nhập năm 1986, môi trường kinh doanh trong nước được cải thiện rõ rệt. Nhà nước đã có những thay đổi mang tính tích cực trong cách điều hành nền kinh tế như mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài, đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp, hỗ trợ vốn và quỹ đất cho các công ty mới…. Điều đó đã thúc đẩy mạnh dòng vốn nước ngoài đổ vào Việt Nam. Bên cạnh đó, hàng loạt công ty trong nước cũng mọc lên với các loại hình hoạt động rất đa dạng. Tiếp theo đó là thời kỳ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích kinh tế tư nhân. Các công ty được Cổ phần không những không còn là gánh nặng cho nhà nước mà còn làm ăn rất hiệu quả, đóng góp một phần lớn vào ngân sách quốc gia. Cùng với sự phát triển đó, trong thời gian gần đây, chính phủ cũng có những chính sách khuyến khích xuất khẩu, đem về nguồn ngoại tệ cho quốc gia và giúp giảm bớt tình trạng nhập siêu của Việt Nam. Nhưng không phải doanh nghiệp xuất khẩu nào cũng có thể thành công trên thương trường, đó là vì họ chưa hiêu rõ các nguyên tắc kinh doanh quốc tế hay nguồn lực tài chính, lao động còn có giới hạn, đồng thời cũng chịu những thử thách, cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ nước ngoài..
Công ty cổ phần văn hóa Tân Bình – Alta là một doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa. Là một đơn vị hạch toán độc lập trong cơ chế thị trường cạnh tranh nên việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi là một vấn đề quan trọng giúp công ty tiếp cận được thị trường và khai thác những lợi thế của mình, qua đó mở rộng hợp tác, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, xây dựng cầu nối vững chắc giữa người sản xuất và thị trường trong cũng như ngoài nước. Để thực hiện được điều đó, nhất là trong bối cảnh công ty đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là xuất khẩu, công ty Alta phải không ngừng tự đánh giá bản thân mình, những điểm yếu, điểm mạnh cũng như những yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài có thể ảnh hưởng đến công ty để phòng tránh cũng như tìm ra các biện pháp đối phó hiệu quả, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu.
Từ những đặc điểm của nền kinh tế, những thực tế được chứng kiến khi thực tập tại công ty Alta, kết hợp với kiến thức thu được tại trường Đại học, em quyết định chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company)” làm khoá luận tốt nghiệp của mình dựa trên các yếu tố sau đây:
I/ Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài này được thực hiện với mục tiêu thu được những kết quả, những đánh giá trên cả 2 phương diện: Kiến thức và thực tiễn
1/ Về mặt kiến thức:
Qua các số liệu thu được từ công ty Alta, em muốn hệ thống lại một lần nữa những kiến thức đã học và khả năng áp dụng của chúng trong thực tế
2/ Về mặt thực tiễn:
Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty một cách khách quan, các yếu tố gần, xa ảnh hưởng đến công ty và cách ứng phó với các yếu tố đó mà công ty Alta đã, đang thực hiện, và sau cùng là đưa ra một vài kiến nghị, giải pháp của riêng cá nhân em về những vấn đề của công ty, nhằm góp một chút công sức trong việc đem lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Alta.
II/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1/ Đối tượng:
Đề tài trên đi sâu vào phân tích các đối tượng thuộc về ngành nghề kinh doanh, thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp… và các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong một số năm gần đây.
2/ Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: nội dung của đề tài nhằm phân tích các số liệu phản ánh một phần kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty Alta và đi sâu khai thác lĩnh vực xuất khẩu từ năm 2007 đến năm 2009.
Phạm vi không gian: các số liệu, dẫn chứng được cung cấp bởi các phòng, ban của công ty Alta, đó là phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu, phòng nhân sự và phòng kế toán
Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 10/08/2010 đến 10/09/2010
III/ Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company) ” được thực hiện với hai phương pháp sau:
Phương pháp giải thích thống kê, tổng hợp
Phương pháp khảo sát thực tế thông qua so sánh số liệu giữa các năm.
Đề tài nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn, của các anh, chị, thuộc các phòng, ban của công ty Alta và đảm bảo tính trung thực, chính xác.
IV/ Kết cấu của đề tài:
Đề tài trên được thực hiện bao gồm các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình
Chương 3: Một số định hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty cổ phần văn hoá Tân Bình.
Không ngoài mục đích tìm hiểu, phân tích môi trường hoạt động kinh doanh thực tế, đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company)” đã phần nào lột tả được những điều đang xảy ra tại công ty, những yếu tố tích cực cũng như tiêu cực tác động đến công ty, và cũng có một vài đề xuất xây dựng công ty, nhưng do thời gian thực tập có giới hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, mặt khác, lượng kiến thức, hiểu biết được cung cấp trong trường Đại học là chưa thật sự đầy đủ, nên quá trình phân tích không tránh khỏi những thiếu sót. Điều đó dù ít hay nhiều cũng vẫn gây ra những ảnh hưởng tới đơn vị thực tập. Rất mong nhận được sự lượng thứ và những lời nhận xét, đóng góp từ phía nhà trường cũng như từ phía công ty Alta để đề tài này được hoàn thiện và có khả năng đem áp dụng vào thực tế.!
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU
Khái niệm về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ. Hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia, tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển.
Hoạt động xuất khẩu khác với hoạt động buôn bán trong nước. Nếu như trong buôn bán nội địa, hàng hóa chỉ được vận chuyển trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền thanh toán là đồng nội tệ của quốc gia đó và các bên chủ thể có chung quốc tịch thì trong hoạt động xuất khẩu, hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên và các bên chủ thể phải có quốc tịch ở hai nước khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến dịch vụ, tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và kỹ thuật công nghệ cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho các quốc gia tham gia.
1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Với mục tiêu đa dạng hoá các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Điển hình là một số hình thức sau:
Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước hoặc từ khách hàng nước ngoài thông qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp yêu cầu phải có nguồn vốn đủ lớn và đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ để có thể trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Về nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh nhưng nó lại có những ưu điểm nổi bật sau:
- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trường nước ngoài, từ đó nắm bắt ngay được nhu cầu cũng như tình hình của khách hàng nên có thể thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong điều kiện cần thiết.
1.2.2 Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản xuất qua đó thu được một số tiền nhất định (theo tỷ lệ % giá trị lô hàng).
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là không cần bỏ vốn vào kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động đồng thời cũng thu được một khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu nại thuộc về người sản xuất.
Hình thức xuất khẩu uỷ thác có nhược điểm phải qua trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nắm bắt thông tin về thị trường chậm. Vì vậy doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp với khả năng của chính mình sao cho đạt hiêụ quả cao nhất, tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán hàng tăng, thị trường bán hàng được mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập khẩu của mình.
Xuất khẩu thông qua gia công
Gia công xuất khẩu là hình thức một bên nhận nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, phụ tùng đem về sản xuất chế biến thành dạng hoàn chỉnh hơn rồi giao lại cho phía bên kia để hưởng một khoản tiền thù lao gọi là phí gia công.
Hình thức này mang lại cho nước gia công cũng như nước thuê gia công nhiều lợi ích. Thứ nhất nước gia công có thể nhận được những khoản tiền thù lao, giải quyết công ăn việc làm trong khi không có đủ điều kiện sản xuất hàng hoá xuất khẩu cả về vốn, công nghệ trong khi nước nhận có thể tạo uy tín với trường thế giới... Thứ hai những nước thuê gia công có thể tận dụng được lao động của các nước nhận gia công, có thể thâm nhập được thị trường nước nhận gia công...
Tái xuất khẩu
Khái niệm: Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây đã nhập nhưng không tiến hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất. Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham gia của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, và nước tái xuất khẩu. Hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi không phải lúc nào hàng hoá cũng được xuất khẩu trực tiếp, hoặc thông qua trung gian như trường hợp bị cấm vận, bao vây kinh tế. Khi đó thông qua phương pháp tái xuất các nước vẫn có thể tham gia buôn bán được với nhau.
Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và hàng hoá mang ra trao đổi thường có giá trị tương đương. Mục đích xuất khẩu ở đây không nhằm thu ngoại tệ mà nhằm có được lượng hàng hoá có giá trị tương đương với giá trị lô hàng xuất khẩu.
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia buôn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạng mục thường xuyên trong cán cân thanh toán. Tuy nhiên buôn bán đối lưu làm hạn chế quá trình trao đổi hàng hoá, việc giao nhận hàng hoá khó tiến hành được thuận lợi.
Vị trí và vai trò của xuất khẩu.
1.3.1 Vị trí của hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, xuất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong nước..
Đứng trên góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh thì xuất khẩu là một khâu quan trọng và là mục tiêu của sản xuất kinh doanh. Xuất khẩu làm tăng hiệu quả của sản xuất kinh doanh, nếu tổ chức tốt sẽ kích thích sản xuất góp phần làm phát triển doanh nghiệp. Trong quá trình vận động của vốn (tiền), xuất khẩu cũng như tiêu thụ vừa là giai đoạn cuối cùng vừa là giai đoạn kết thúc của quá trình tái sản xuất này để tiếp tục vận động sang một quá trình sản xuất khác trong vòng tuần hoàn vốn.
Sơ đồ 1.1: Quá trình vận động của tiền.
T - H
(T-H) Đối tượng lao động
Tư liệu lao động
Quá trình sản xuất Quá trình tiêu thụ (xuất khẩu )
Trong đó T: Tiền H: Hàng
(Nguồn: Giáo trình Kinh tế chính trị - Phạm Quang Phan)
Ở tầm vĩ mô : Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước còn tạo điều kiện môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động bằng các chính sách khuyến khích như: chính sách đầu tư, chính sách ưu đãi, các hàng rào thuế quan, phi thuế quan ...thông qua đó để điều tiết các ngành kinh tế mũi nhọn góp phần vào công cuộc hiện đại hoá đất nước.
1.3.2 Vai trò của xuất khẩu
1.3.2.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như toàn thế giới.
Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác được lợi thế, giảm bất lợi, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát triển phải tiến hành trao đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn, bán những sản phẩm mà việc sản xuất nó là có lợi thế . Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu nhất thiết phải được diễn ra giữa những nước có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân công tiềm năng kinh tế... thông qua hoạt động xuất khẩu cũng có điều kiện phát triển kinh tế nội địa.
Hình 1.1: Hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại cảng Sài Gòn – Việt Nam
(Nguồn: www.tintuc.xalo.vn/0011