Đề tài Thực trạng và một số giải phỏp nhằm nõng cao chất lượng tớn dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Huyện Hoa Lư

Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một thành phần kinh tế nào muốn duy trỡ và phỏt triển cũng phải cú vốn. Đối với hộ sản xuất và kinh doanh cũng khụng nằm ngoài quy luật đú. Huyện Hoa Lư nằm phớa Tõy của tỉnh Ninh Bỡnh, nằm trong vựng chõu thổ sụng Hồng, kinh tế thuần nụng, chuyờn canh cõy lỳa nước với 95% dõn số là nụng nghiệp nụng thụn. Muốn thực hiện chủ trương cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ nụng nghiệp nụng thụn chỳng ta phải phỏt triển nụng nghiệp mà chủ yếu là phỏt triển kinh tế hộ sản xuất kinh doanh. Muốn đầu tư được vấn đề này vốn ngõn hàng là yếu tố quan trọng trong việc phỏt triển kinh tế hộ sản xuất. Trờn địa bàn huyện Hoa Lư việc đỏp ứng vốn cho sản xuất Nụng nghiệp nụng thụn chủ yếu được thực hiện bằng việc cấp tớn dụng qua Hộ sản xuất bằng mạng lưới hoạt động của Ngõn hàng NHNo & PTNT huyện Hoa Lư. Trong quỏ trỡnh hoạt động Ngõn hàng NHNo & PTNT huyện Hoa Lư luụn xỏc định: Nụng thụn là thị trường cho vay, Nụng nghiệp là đối tượng cho vay, Nụng dõn là khỏch hàng chủ yếu. Để đạt được mục tiờu là phỏt triển kinh tế, từng bước thoỏt khỏi nghốo nàn lạc hậu đũi hỏi phải cú giải phỏp nõng cao chất lượng tớn dụng đối với Hộ sản xuất nụng nghiệp . Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận cũn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tớn dụng Ngõn hàng đối với hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Chương 2: Thực trạng chất lượng Tớn dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Hoa Lư. Chương 3: Một số giải phỏp nhằm nõng cao chất lượng tớn dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Huyện Hoa Lư. Nội dung của đề tài này là một vấn đề rất phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Ngoài ra, việc nghiờn cứu, tỡm hiểu vẫn cũn hạn chế trong thực tiễn, thời gian nghiờn cứu ngắn, phạm vi nghiờn cứu cũn hẹp do đú sẽ khụng trỏnh khỏi những sai sút, khiếm khuyết. Với mong muốn hoàn thiện đề tài của mỡnh đỏp ứng được những đũi hỏi cả về lý thuyết và thực tiễn, tụi rất mong nhận được sự giỳp đỡ của cỏc thầy cụ, của Ban giỏm đốc NHNo & PTNT huyện Hoa Lư để cho đề tài được hoàn thành

doc61 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1228 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải phỏp nhằm nõng cao chất lượng tớn dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Huyện Hoa Lư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một thành phần kinh tế nào muốn duy trỡ và phỏt triển cũng phải cú vốn. Đối với hộ sản xuất và kinh doanh cũng khụng nằm ngoài quy luật đú. Huyện Hoa Lư nằm phớa Tõy của tỉnh Ninh Bỡnh, nằm trong vựng chõu thổ sụng Hồng, kinh tế thuần nụng, chuyờn canh cõy lỳa nước với 95% dõn số là nụng nghiệp nụng thụn. Muốn thực hiện chủ trương cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ nụng nghiệp nụng thụn chỳng ta phải phỏt triển nụng nghiệp mà chủ yếu là phỏt triển kinh tế hộ sản xuất kinh doanh. Muốn đầu tư được vấn đề này vốn ngõn hàng là yếu tố quan trọng trong việc phỏt triển kinh tế hộ sản xuất. Trờn địa bàn huyện Hoa Lư việc đỏp ứng vốn cho sản xuất Nụng nghiệp nụng thụn chủ yếu được thực hiện bằng việc cấp tớn dụng qua Hộ sản xuất bằng mạng lưới hoạt động của Ngõn hàng NHNo & PTNT huyện Hoa Lư. Trong quỏ trỡnh hoạt động Ngõn hàng NHNo & PTNT huyện Hoa Lư luụn xỏc định: Nụng thụn là thị trường cho vay, Nụng nghiệp là đối tượng cho vay, Nụng dõn là khỏch hàng chủ yếu. Để đạt được mục tiờu là phỏt triển kinh tế, từng bước thoỏt khỏi nghốo nàn lạc hậu đũi hỏi phải cú giải phỏp nõng cao chất lượng tớn dụng đối với Hộ sản xuất nụng nghiệp . Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận cũn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tớn dụng Ngõn hàng đối với hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Chương 2: Thực trạng chất lượng Tớn dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Hoa Lư. Chương 3: Một số giải phỏp nhằm nõng cao chất lượng tớn dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Huyện Hoa Lư. Nội dung của đề tài này là một vấn đề rất phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Ngoài ra, việc nghiờn cứu, tỡm hiểu vẫn cũn hạn chế trong thực tiễn, thời gian nghiờn cứu ngắn, phạm vi nghiờn cứu cũn hẹp do đú sẽ khụng trỏnh khỏi những sai sút, khiếm khuyết. Với mong muốn hoàn thiện đề tài của mỡnh đỏp ứng được những đũi hỏi cả về lý thuyết và thực tiễn, tụi rất mong nhận được sự giỳp đỡ của cỏc thầy cụ, của Ban giỏm đốc NHNo & PTNT huyện Hoa Lư để cho đề tài được hoàn thành Em xin chõn thành cảm ơn ! CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. HỘ SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với đường lối đổi mới, nụng nghiệp được xỏc định là “Mặt trận hàng đầu”, tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phúng lực lượng sản xuất ở nụng thụn chuyển nền nụng nghiệp tự tỳc tự cấp sang sản xuất hàng hoỏ theo cơ chế thị trường cú sự điều tiết của nhà nước. Chớnh vỡ vậy những năm gần đõy, cỏc nhà kinh tế bắt đầu quan tõm thực sự đến sự phỏt triển nụng thụn, nụng nghiệp và mụ hỡnh kinh tế hộ sản xuất. Sự quan tõm nghiờn cứu về hộ sản xuất của cỏc nhà khoa học đó đỏnh dấu thời kỳ thay đổi thỏi độ đối với sản xuất trong hệ thống lý thuyết chớnh thống và hệ thống chớnh sỏch kinh tế xó hội hiện thời. 1.1.1. Khỏi niệm và đặc điểm hộ sản xuất: * Khỏi niệm về hộ sản xuất: Núi đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chỳng ta cần thấy rằng hộ sản xuất khụng chỉ cú nước ta mà cũn cú ở tất cả cỏc nước cú nền sản xuất nụng nghiệp trờn thế giới. Trong một số từ điển chuyờn ngành kinh tế cũng như từ điển ngụn ngữ hộ là tất cả những người cựng sống trong một mỏi nhà. Nhúm người đú bao gồm những người cựng chung huyết tộc và những người làm cụng. Liờn hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cựng sống chung dưới một mỏi nhà, cựng ăn chung và cú chung một ngõn quỹ”. Trờn gúc độ Ngõn hàng, “Hộ sản xuất” là một thuật ngữ được dựng trong hoạt động cung ứng vốn tớn dụng cho hộ gia đỡnh để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện nay, trong cỏc văn bản phỏp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể trong cỏc quan hệ dõn sự do phỏp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà cỏc thành viờn cú hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung. Một số thuật ngữ khỏc được dựng để thay thế thuật ngữ “Hộ sản xuất” là “Hộ”, “Hộ gia đỡnh”. Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhõn tố quan trọng trong sự nghiệp cụng nghiệp húa-hiện đại húa đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quỏ trỡnh xõy dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xó hội chủ nghĩa. Để phự hợp với xu thế phỏt triển chung, phự hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam ban hành phụ lục số 1 kốm theo quyết định số 499A ngày 2/9/1993, theo đú thỡ khỏi niệm hộ sản xuất được hiểu như sau: “hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trỏch nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mỡnh”. Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm: Hộ nụng dõn, hộ tư nhõn, cỏ thể, hộ gia đỡnh xó viờn, hộ nụng, lõm trường viờn. * Đặc điểm của hộ sản xuất: Như chỳng ta dẫ biết hộ sản xuất là hộ cỏ thể tư nhõn nếu trong sản xuất mang tớnh chất tư nhõn vỡ thế trong sản xuất khụng theo sự hướng dẫn chung mà hộ sản xuất mang tớnh chất thừa kế - Xột về mặt phỏp lý hộ gia đỡnh là những người nhận khoỏn. Đối với hợp tỏc xó, sản xuất cỏi gỡ, bao nhiờu là do kinh doanh tập thể chi phớ, thỡ nay đó thay đổi hoàn toàn, hộ sản xuất là chủ thể kinh tế trực tiếp sản xuất, kinh doanh độc lập cú tư cỏch phỏp nhõn, bỡnh đẳng trước phỏp luật. - Hộ gia đỡnh nụng dõn tự tổ chức sản xuất kinh doanh của mỡnh và tự chịu trỏch nhiệm trực tiếp về kết quả sản xuất, kinh doanh của gia đỡnh. 1.1.2. Vai trũ của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Từ khi NQ10 - Bộ chớnh trị ban hành, hộ nụng dõn được thừa nhận là một đơn vị kinh tế nụng thụn, nhờ đú người nụng dõn gắn bú với ruộng đất hơn, chủ động đầu tư vốn để thõm canh, tăng vụ, khai phỏ thờm hàng ngàn hộcta đất mới, vừa đổi mới cơ cấu sản xuất. Việc trao quyền tự chủ cho hộ nụng dõn đó khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất... Điều đú khẳng định sự tồn tại khỏch quan của hộ sản xuất với vai trũ là cầu nối trung gian giữa hai nền kinh tế, là đơn vị tớch tụ vốn, gúp phần nõng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nụng thụn. Hộ sản xuất cú vai trũ là chủ thể trong nền kinh tế núi chung và kinh tế nụng thụn núi riờng. Kinh tế Nụng nghiệp Nụng thụn muốn phỏt triển, muốn hiện đại hoỏ Nụng nghiệp Nụng thụn thỡ trước hết hộ sản xuất phải được trang bị tư liệu sản xuất hiện đại, trang bị những kĩ năng sản xuất tiờn tiến và đặc biệt phải cú vốn đầu tư để sản xuất kinh doanh. Hộ sản xuất gúp phần quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm Nụng - Lõm - Ngư nghiệp, tạo ra của cải vật chất, làm đa dạng phong phỳ về chủng loại sản phẩm, hỡnh thành cỏc thị trường sản phẩm sụi động, tạo nờn động lực thỳc đẩy phỏt triển kinh tế khu vực Nụng nghiệp Nụng thụn. Hộ sản xuất là thị trường tiờu thụ cỏc sản phẩm cụng nghiệp, thương mại dịch vụ như mỏy múc, trang thiết bị… để phục vụ cho nhu cầu tiờu dựng và sản xuất Nụng nghiệp, là nơi cần một lực lượng lao động lớn trong xó hội. Hộ sản xuất cũn cú vai trũ quan trọng trong việc thực hiện cỏc chủ trương, đường lối chớnh sỏch xoỏ đúi giảm nghốo, chớnh sỏch lao động, chớnh sỏch huy động nội lực, chớnh sỏch phủ xanh đất trống đồi nỳi trọc, chớnh sỏch khuyến nụng, khuyến lõm… của Đảng và Nhà nước. Những chớnh sỏch này đó đạt được những thành tựu đỏng kể, đặc biệt là trong việc giải phúng sức lao động của Nụng thụn, khuyến khớch người dõn phỏt huy sức người, sức của để xõy dựng quờ hương đất nước. Thành tựu nổi bật nhất trong lĩnh vực Nụng nghiệp là chuyển nền nụng nghiệp sản xuất tự cấp, tự tỳc thành nền nụng nghiệp sản xuất hàng hoỏ với tỉ trọng xuất khẩu cao, giỏ trị sản xuất Nụng-Lõm-Ngư nghiệp năm sau luụn cao hơn năm trước. Thực hiện phương chõm “dõn cú giầu thỡ nước mới mạnh”, hộ sản xuất là nơi khai thỏc tiềm năng về đất đai, đồi nỳi, sụng ngũi… Để mở rộng cỏc ngành nghề sản xuất như trồng trọt, chăn nuụi, đỏnh bắt và cỏc ngành nghề truyền thống như nghề mộc, gốm sứ, mõy tre đan, dệt lụa, hộ sản xuất cũn tạo điều kiện cho việc sử dụng cú hiệu quả cỏc nguồn lực của địa phương gúp phần quyết định cho kiến trỳc thượng tầng. Hộ sản xuất cũn cú vai trũ quan trọng trong việc củng cố khối liờn minh cụng nụng thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xó hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 1.1.3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phỏt triển kinh tế hộ sản xuất. Đối với Việt Nam nụng nghiệp và nụng thụn cú vị trớ đặc biệt quan trọng. Nụng thụn là nơi làm việc sinh sống của gần 80% dõn số, đa số cũn nghốo, cú thu nhập gần 40% GDP cả nước; là thị trường rộng lớn, tiờu thụ hàng hoỏ, sản phẩm của mọi ngành nghề xó hội; là nơi cung cấp nguyờn liệu và lao động cho cụng nghiệp và cỏc nghành nghề khỏc phỏt triển. Nụng nghiệp và nụng thụn cũn là nơi chủ yếu và quyết định sự phỏt triển bền vững và tớnh cõn bằng mụi trường sinh thỏi đảm bảo ổn định, đa dạng hoỏ tự nhiờn. Chỳng ta tiến lờn chủ nghĩa xó hội dựa trờn nền sản xuất thuần nụng. Sớm nhận thức rừ vai trũ của nụng nghiệp trong quỏ trỡnh xõy dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta từng bước cú những chủ trương chớnh sỏch về nụng nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phỏt triển làm nũng cốt để phỏt triển kinh tế nụng thụn. Thỏng 1/1981 ban bớ thư trung ương Đảng ban hành chỉ thị 100 về khoỏn trong nụng nghiệp, thực chất là giải phúng (tự do hoỏ) sức lao động của hàng ngàn hộ nụng dõn thoỏt khỏi sự rằng buộc của cơ chế tập trung. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, với đường lối đổi mới, nụng nghiệp được xỏc định là “Mặt trận hàng đầu” tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phúng lực lượng sản xuất ở nụng thụn, chuyển nền nụng nghiệp tự tỳc tự cấp sang sản xuất hàng hoỏ theo cơ chế thị trường cú sự điều tiết của Nhà nước, phỏt triển nền kinh tế nhiều thành phần. Đảng và Nhà nước đó ban hành những chủ trương, chớnh sỏch để thực hiện định hướng nờu trờn. Nhờ đú nền kinh tế hộ sản xuất dần được đặt vào đỳng vị trớ của nú. Thỏng 4/1998- Bộ chớnh trị đó ban hành Nghị quyết 10 nhằm cụ thể hoỏ một bước quan điểm đổi mới của Đại hội VI đối với lĩnh vực quản lý nụng nghiệp, tạo điều kiện cho việc hỡnh thành và thỳc đẩy kinh tế hộ sản xuất phỏt triển. Từ đú hộ nụng dõn được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh doanh và là đơn vị kinh tế ở nụng thụn. Sau nghị quyết 10 của Bộ trớnh trị, rồi đến NQ 66 HĐBT của hội đồng bộ trưởng ngày 02/ 03/ 1992, cựng luật doanh nghiệp tư nhõn NĐ 29 ngày 29 /03/1998, luật Cụng ty ... thỡ hộ sản xuất đó được thừa nhận là một đơn vị kinh tế bỡnh đẳng như cỏc thành phần kinh tế khỏc. Điều này được khẳng định tại điều 21 Hiến phỏp nước Cộng hũa xó hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992: “Kinh tế gia đỡnh được khuyến khớch phỏt triển”. Đại hội lần thứ VII của Đảng với chủ trương phỏt triển nền kinh tế hàng hoỏ nhiều nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa cú sự quản lý vĩ mụ của Nhà nước. Chủ trương đỳng đắn của Đại hội VII đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phỏt triển nền kinh tế núi chung và đặc biệt đối với kinh tế hộ gia đỡnh núi riờng. Thỏng 6/1993 tại kỳ họp lần thứ 5 (khoỏ VII), Đảng đó ban hành nghị quyết TW5, Tiếp tục khẳng định quyền tự chủ của hộ với tư cỏch là một chủ thể kinh tế ở nụng thụn được thừa nhận quyền sử dụng đất đai (5 quyền ), quyền vay vay vốn tớn dụng, quyền lựa chọn phương ỏn sản xuất kinh doanh cú lợi nhất, quyền tự do lưu thụng tiờu thụ sản phẩm. Nghị quyết TW cựng với cỏc văn bản luật, Nghị định của Chớnh phủ đó tạo hành lang phỏp lý, khơi dậy động lực cho hơn 10 triệu hộ nụng dõn phỏt triển. Từ đú phỏt triển mạnh nụng nghiệp và kinh tế nụng thụn. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII với chủ trương cụng nghiệp húa - hiện đại húa nụng nghiệp nụng thụn thỡ nụng nghiệp nụng thụn núi chung, hộ sản xuất núi riờng đó được đặt lờn vị trớ hàng đầu của sự nghiệp cụng nghiập húa- hiện đại húa đất nước. Nghị quyết TW VI lần I (khoỏ VIII) với chủ trương “tiếp tục cụng cuộc đổi mới, đẩy mạnh cụng nghiệp húa - hiện đại húa đất nước, nhất là cụng nghiệp húa-hiện đại húa nụng nghiệp, nụng thụn” đó khẳng định nụng nghiệp nụng thụn là lĩnh vực cú vai trũ cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lõu dài làm cơ sở để ổn định và phỏt triển kinh tế xó hội. Cựng với chớnh sỏch về cỏc thành phần kinh tế, kinh tế hộ được khuyến khớch phỏt triển: “Kinh tế hộ gia đỡnh được tồn tại và phỏt triển lõu dài, luụn luụn cú vị trớ quan trọng.” 1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: 1.2.1. Khỏi niệm và phõn loại Tớn dụng Ngõn hàng: Khỏi niệm: Tớn dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giỏ trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay trở lại người sở hữu một lượng giỏ trị lớn hơn ban đầu. Trong quan hệ tớn dụng của Ngõn hàng đối với kinh tế hộ sản xuất thỡ Ngõn hàng là người chuyển nhượng tạm thời một lượng giỏ trị (người cung ứng vốn - người cho vay), cũn hộ sản xuất là người (nhận cung ứng vốn - người đi vay). Sau một thời gian nhất định hộ sản xuất trả lại số vốn đó nhận từ ngõn hàng, số vốn hoàn trả lại lớn hơn số vốn ban đầu (phần lớn hơn gọi là lói). 1.2.2. Vai trũ của Tớn dụng Ngõn hàng đối với hộ sản xuất: - Đỏp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thờm ngành nghề, khai thỏc cỏc tiềm năng về lao động, đất đai, mặt nước và cỏc nguồn lực vào sản xuất, tăng sản phẩm cho xó hội, tăng thu nhập cho hộ sản xuất. - Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và ỏp dụng cỏc tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết sản xuất phự hợp với tớn hiệu của thị trường. - Thỳc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự tỳc sang sản xuất hàng hoỏ, gúp phần thực hiện cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ nụng nghiệp và nụng thụn. - Thỳc đẩy cỏc hộ gia đỡnh tớnh toỏn, hạch toỏn trong sản xuất kinh doanh, tớnh toỏn lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo nhiều việc làm cho người lao động. - Hạn chế tỡnh trạng cho vay nặng lói trong nụng thụn. 1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa Ngõn hàng với hộ sản xuất: Quan hệ tớn dụng giữa Ngõn hàng và hộ sản xuất một mặt cũng giống như cỏc quan hệ tớn dụng khỏc trong cơ chế thị trường, nhưng điều khỏc biệt ở đõy, đú cũn là chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước. Chớnh vỡ vậy cú rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quan hệ tớn dụng này. - Chớnh sỏch của chớnh phủ: Trờn 70% dõn số nước ta sống ở nụng thụn, hỡnh thức sản xuất chủ yếu là làm kinh tế ở quy mụ gia đỡnh. Do vậy sự phỏt triển kinh tế hộ sản xuất cú ảnh hưởng lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế đất nước. Cỏc chớnh sỏch của chớnh phủ sẽ tạo cơ sở để vốn tớn dụng Ngõn hàng tiếp cận đến cỏc hộ sản xuất. - Chớnh sỏch của Ngõn hàng: Trong sản xuất kinh doanh, mục tiờu hàng đầu là đạt được lợi nhuận và an toàn trong kinh doanh. Mức độ rủi ro đầu tư trong nụng nghiệp, nụng thụn cao trong khi tỷ suất lợi nhuận khụng cao vỡ chi phớ lớn, do dú hạn chế nhiều trong việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả tớn dụng Ngõn hàng đối với hộ sản xuất. Đối với NHNo&PTNT, hộ gia đỡnh là khỏch hàng truyền thống, là đối tượng phục vụ chớnh, do vậy chớnh sỏch cho vay của Ngõn hàng cú ảnh hưởng quyết định đến khối lượng cho vay cỏc hộ sản xuất. - Sự phỏt triển của hộ sản xuất: Mối quan hệ giữa Ngõn hàng và khỏch hàng vay vốn là quan hệ hai chiều. Vỡ vậy khả năng sản xuất kinh doanh của cỏc hộ sản xuất cú ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng cho vay của Ngõn hàng đối với cỏc hộ sản xuất. Hiện nay, phần lớn hộ gia đỡnh năng lực sản xuất kinh doanh thấp kộm do trỡnh độ kinh nghiệm cũn hạn chế, kinh tế hộ cũn trong giai đoạn tự cung tự cấp, sản xuất nhỏ, manh mỳn, sản xuất cũn chưa phỏt triển, người nụng dõn cũn chưa thực sự đặt quỏ trỡnh sản xuất của mỡnh trong nền kinh tế hàng hoỏ và đối với cỏc nguyờn tắc hoạt động của nền kinh tế đú, chủ động tỡm ra phương hướng thỳc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Vỡ thế, việc cho vay của Ngõn hàng đối với hộ sản xuất cũn nhiều vấn đề nan giải. 1.2.4. Cỏc hỡnh thức tớn dụng đối với hộ sản xuất: 1.2.4.1. Tớn dụng trực tiếp: + Tớn dụng trực tiếp tại hội sở: mọi hoạt động sẽ được tiến hành trực tiếp từ khõu xem xột, đỏnh giỏ đến việc giải ngõn và thu nợ. Tuy nhiờn, theo phương thức này phải cú điều kiện thuận tiện về điều kiện đi lại, về thủ tục, về việc giải ngõn. + Tớn dụng thụng qua tổ cho vay lưu động: tổ cho vay lưu động do chớnh Ngõn hàng lập ra. Tổ này sẽ trực tiếp tiếp cận khỏch hàng xa hội sở giao dịch. Hoạt động của tổ được thực hiện theo định kỳ. Việc giải ngõn cũng như thu nợ sẽ được thực hiện bởi tổ này. + Tớn dụng thụng qua tổ, nhúm: cỏc tổ, nhúm này do những thành viờn vay vốn tham gia hỡnh thành nờn. Cỏn bộ Ngõn hàng cựng cỏc cỏn bộ của tổ chức đoàn thể xuống địa bàn cho vay giới thiệu, tư vấn về việc thành lập tổ, nhúm. Từng khỏch hàng sẽ làm đơn tự nguyện tham gia tổ, nhúm rồi bầu ra một tổ trưởng. Để tổ, nhúm cú tớnh phỏp lý thỡ phải cú xỏc nhận của tổ chức đoàn thể, chớnh quyền địa phương. Nếu thành viờn nào cú nhu cầu vay vốn, tổ trưởng sẽ xỏc nhận nhu cầu vay. Việc ký kết hợp đồng tớn dụng sẽ được thực hiện giữa từng thành viờn với Ngõn hàng. Việc giải ngõn, thu nợ sẽ được thực hiện thụng qua tổ trưởng. 1.2.4.2. Tớn dụng giỏn tiếp: Theo phương thức này thỡ Ngõn hàng khụng trực tiếp tiếp xỳc với hộ sản xuất mà sẽ thụng qua cỏc trung gian. Trung gian cú thể là cỏc tổ chức tài chớnh trung gian hoặc cú thể là cỏc tổ chức kinh tế. 1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT. 1.3.1. Khỏi niệm chất lượng tớn dụng ngõn hàng. Tớn dụng là phạm trự kinh tế mang tớnh chất lịch sử, ra đời và tồn tại trong nền kinh tế sản xuất và trao đổi hàng hoỏ. Nú là một trong những sản phẩm chớnh của Ngõn hàng. Đõy là hỡnh thức sản phẩm mang hỡnh thỏi phi vật chất là dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ cú khả năng đỏnh giỏ được sau khi khỏch hàng đó sử dụng. Do vậy cú thể cho rằng chất lượng tớn dụng Ngõn hàng là việc đỏp ứng nhu cầu của khỏch hàng, đỏp ứng nhu cầu phỏt triển Ngõn hàng và mục tiờu phỏt triển kinh tế xó hội. Như vậy, chất lượng tớn dụng Ngõn Hàng được thể hiện qua cỏc điểm sau: - Đối với khỏch hàng: Tớn dụng Ngõn hàng đưa ra phải phự hợp với yờu cầu của khỏch hàng về lói suất (giỏ cả sản phẩm), kỳ hạn, phương thức thanh toỏn, hỡnh thức thanh toỏn, thủ tục đơn giản thuận tiện tuy nhiờn vẫn đảm bảo cỏc nguyờn tắc của tớn dụng Ngõn hàng. - Đối với Ngõn hàng: Ngõn hàng đưa ra cỏc hỡnh thức cho vay phự hợp với phạm vi mức độ, giới hạn với bản thõn Ngõn hàng để luụn đảm bảo tớnh cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyờn tắc hoàn trả đầy đủ và cú lợi nhuận. 1.3.2. Sự cần thiết nõng cao chất lượng tớn dụng hộ sản xuất. Mục tiờu của Ngõn hàng thương mại khi đầu tư tớn dụng phải thu được cả gốc và lói đỳng hạn. Nhưng thực tế hoạt động của Ngõn hàng luụn phỏt sinh nhiều rủi ro, đặc biệt là đối với hộ sản xuất vỡ cho vay hộ sản xuất chủ yếu là sản xuất nụng nghiệp mà sản xuất nụng nghiệp lại phụ thuộc nhiều bởi điều kiện tự nhiờn - điều kiện nằm ngoài vựng khống chế Ngõn hàng. Vỡ vậy, nõng cao chất lượng tớn dụng là cần thiết để khắc phục rủi ro chủ quan đồng thời hạn chế tối đa những rủi ro khỏch quan. Nõng cao chất lượng tớn dụng thể hiện qua yờu cầu quản lý danh mục tài sản cú của Ngõn hàng. Quản lý việc sử dụng nguồn vốn là vấn đề quan trọng cả trước mắt và lõu dài trong đảm bảo cũng như phỏt triển hoạt động kinh doanh của Ngõn hàng. Chất lượng tớn dụng là cơ sở để đỏnh giỏ việc thực hiện tốt hay xấu cả quy trỡnh tớn dụng từ khi nhận hồ sơ vay vốn cho tới khi thu hồi được cả gốc lẫn lói. Trong mụi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thỡ việc nõng cao chất lượng tớn dụng lại càng trở nờn cần thiết. 1.3.3. Chỉ tiờu đỏnh giỏ chất lượng tớn dụng Ngõn Hàng đối với hộ sản xuất: Hiện nay, hầu hết cỏc Ngõn hàng thương mại ở Việt Nam thỡ hoạt động tớn dụng vẫn chiếm khoảng 75% - 80% trong tổng tài sản cú của Ngõn hàng. Vỡ thế sự tồn tại và hưng thịnh của Ngõn hàng phụ thuộc rất nhiều vào tớn dụng và chất lượng tớn dụng. Cỏc Ngõn hàng thường đỏnh giỏ chất lượng tớn dụng khoản vay thụng qua một số chỉ tiờu cơ bản sau: 1.3.3.1. Chỉ tiờu định tớnh. a) Đảm bảo nguyờn tắc cho vay: Để đỏnh giỏ chất lượng một khoản cho vay, điều đầu tiờn phải xem xột là khoản cho vay đú cú bảo đảm nguyờn tắc cho vay hay khụng
Tài liệu liên quan