Trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào con người cũng phải sản xuất của cải vật chất đáp ứng yêu cầu khách quan là sự sinh tồn xã hội. Đó là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, để tạo ra của cải vật chất cho đời sống xã hội. Cùng với quá trình phát triển của lịch sử loài người vốn đã phức tạp đa dạng và tồn tại rất nhiều mối quan hệ khác nhau nên đương nhiên con người cũng có nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng khác nhau một cách đa dạng. Để đáp ứng một cách có hiệu quả cao nhu cầu đó, con người phải tiến hành thực hiện trao đổi, mua bán của cải vật chất. Thế nhưng trong xã hội lại tồn tại trường hợp có rất nhiều người muốn mua nhưng lại chỉ có một người muốn bán và trường hợp có tất nhiều người muốn bán nhưng chỉ có một người duy nhất muốn và có thể mua. Vậy điều gì sẽ xảy ra trong xã hội tồn tại phổ biến mối quan hệ này và phải chăng nó phụ thuộc vào từng hình thái kinh tế xã hội.
Đối với Việt Nam hiện nay có nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì mối quan hệ trên được thực hiện, giải quyết bằng nhiều phương pháp khác nhau mà có lẽ tối ưu nhất trong đó là "Đấu thầu " bởi nó đem lại hiệu quả cao trong kinh tế cũng như tạo sự cạnh tranh bình đẳng lành mạnh, không có sự thông đồng móc ngoặc.và chọn được các đối tác tin cậy có thể đáp ứng tốt yêu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế. Đây là phương pháp có vai trò quan trọng và được sử dụng phổ biến trong nền kinh tế hiện đại ngày nay.Thế nhưng phương pháp "Đấu thầu" chỉ mới được Pháp luật Việt Nam qui định trong thời gian gần đây. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cao su Sao vàng và thực tiễn thì các chủ thể trong nền kinh tế áp dụng tuy đã đạt được nhiều thành quả nhưng còn nhiều điều vướng mắc bất cập chưa thực sự phổ biến nên cần phải nghiên cứu hoàn thiện hơn nữa.
67 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1209 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện qui chế đấu thầu mua sắm hàng hoá áp dụng ở Công ty Cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào con người cũng phải sản xuất của cải vật chất đáp ứng yêu cầu khách quan là sự sinh tồn xã hội. Đó là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, để tạo ra của cải vật chất cho đời sống xã hội. Cùng với quá trình phát triển của lịch sử loài người vốn đã phức tạp đa dạng và tồn tại rất nhiều mối quan hệ khác nhau nên đương nhiên con người cũng có nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng khác nhau một cách đa dạng. Để đáp ứng một cách có hiệu quả cao nhu cầu đó, con người phải tiến hành thực hiện trao đổi, mua bán của cải vật chất. Thế nhưng trong xã hội lại tồn tại trường hợp có rất nhiều người muốn mua nhưng lại chỉ có một người muốn bán và trường hợp có tất nhiều người muốn bán nhưng chỉ có một người duy nhất muốn và có thể mua. Vậy điều gì sẽ xảy ra trong xã hội tồn tại phổ biến mối quan hệ này và phải chăng nó phụ thuộc vào từng hình thái kinh tế xã hội.
Đối với Việt Nam hiện nay có nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì mối quan hệ trên được thực hiện, giải quyết bằng nhiều phương pháp khác nhau mà có lẽ tối ưu nhất trong đó là "Đấu thầu " bởi nó đem lại hiệu quả cao trong kinh tế cũng như tạo sự cạnh tranh bình đẳng lành mạnh, không có sự thông đồng móc ngoặc...và chọn được các đối tác tin cậy có thể đáp ứng tốt yêu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế. Đây là phương pháp có vai trò quan trọng và được sử dụng phổ biến trong nền kinh tế hiện đại ngày nay.Thế nhưng phương pháp "Đấu thầu" chỉ mới được Pháp luật Việt Nam qui định trong thời gian gần đây. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cao su Sao vàng và thực tiễn thì các chủ thể trong nền kinh tế áp dụng tuy đã đạt được nhiều thành quả nhưng còn nhiều điều vướng mắc bất cập chưa thực sự phổ biến nên cần phải nghiên cứu hoàn thiện hơn nữa.
2. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu này sẽ đề cập tới những qui định chung của pháp luật về tổ chức thực hiện đấu thầu để làm rõ qui trình đấu thầu theo qui định và việc áp dụng trong thực tiễn nhằm tìm hiểu ưu nhược sau đó hoàn thiện hơn nữa về pháp luật đấu thầu. Tuy nhiên phạm vi của đề tài chỉ nghiên cứu nhìn nhận dưới góc độ pháp lý của tổ chức đấu thầu mà đối tượng nghiên cứu chỉ gới hạn trong mua sắm hàng hoá.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu trình bày đề tài này sẽ sử dungh các phương pháp sau:
- Phương pháp lịch sử;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp tổng hợp;
- Phương pháp thống kê;
Ngoài các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm trên đề tài còn vận dụng quan điểm duy vật biện chứng để phân tích, nghiên cứu.
4. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu của đề tài có nội dung bao gồm các phần sau:
- Chương 1: Khái quát về đấu thầu và đấu thầu mua sắm hàng hoá.
- Chương 2: Đấu thầu mua sắm hàng hóa ở Công ty Cao Su Sao Vàng.
- Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện qui chế đấu thầu mua sắm hàng hoá áp dụng ở Công ty Cao su Sao Vàng.
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ
1.1.Khái quát chung về đấu thầu.
1.1.1,Khái niệm và các nguyên tắc.
1.1.1.1,Khái niệm.
Trong xã hội loài người luôn tồn tại nhiều mối quan hệ cũng như quá trình sản xuất của cải vật chất và nhu cầu đa dạng không ngừng thay đổi của con người. Tất cả các điều đó làm phát sinh mối liên hệ cạnh tranh giữa các cá thể, chủ thể trong nền kinh tế với nhau. Cũng từ đó con người tổ chức ra những hình thức cạnh tranh một cách công bằng và đạt hiệu quả kinh tế cao đó là hình thức "Đấu thầu" và "Đấu giá". Như vậy "Đấu thầu và đấu giá" với các nước khác trên thế giới đã có và được áp dụng từ rất lâu, nó ít thay đổi nên đã trở thành thông lệ được áp dụng rộng rãi và phổ biến trong quá trình cạnh tranh đạt được mục đích của các chủ thể một cách có hiệu quả nhất. Còn khái niệm về "Đấu thầu" và "Đấu giá" tuy mới được chúng ta quan tâm thực hiện trong nền kinh tế mấy năm gần đây nên nó vẫn là điều mơí mẻ mà được hiểu và áp dụng chưa thật chính xác và phổ biến. Khái niệm đấu giá có lẽ xuất hiện trước cũng như được chúng ta biết đến nhiều hơn và có thể hiểu là :"Đấu giá là hình thức bán tài sản công khai có nhiều người muốn mua tham gia trả giá theo một thủ tục nhất định, trong đó người nào trả giá cao nhất và ít nhất là bằng giá khởi điểm sẽ là người được mua tài sản đấu giá đó". Như vậy đấu giá là một quá trình lựa chọn người mua và trường hợp có nhiều người muốn mua mà chỉ có một người bán, đồng thời đây cũng là điều phù hợp với qui luật chung cũng như thông lệ quốc tế là lựa chọn người mua trả gía cao nhất. Ngược lại với qui trình Đấu giá thì Đấu thầu lại là hình thức lựa chọn người bán đáp ứng tốt nhất hay tối ưu cho người mua và như vậy: "Đấu thầu là quá trình lựa chọn người bán hay nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở có sự cạnh tranh giữa các nhà thầu".
Để có thể hiểu sâu hơn về quá trình đấu thầu ta cần phải hiểu rõ được các thuật ngữ liên quan sau:
+"Dự án" là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bọ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không có tính chất đầu tư tức không thu hồi vốn và lợi nhuận.
+"Bên mời thầu" là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
+"Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn nhà thầu có thể là cá nhân hay tổ chức có năng lực và chuyên môn; nhà thầu xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá; là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách Pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt nam.
+"Gói thầu" là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự dự án theo qui mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm gói thầu có thể là một hay một số loại đồ dùng, trang thiết bị hay phương tiện...Gói thầu được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng khi gói thầu chia làm nhiều phần.
+"Kết quả đấu thầu" là nội dung phê duyệt của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền về tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng sẽ ký kết.
Tóm lại đấu thầu là một hình thức lựa chon qua cạnh tranh tìm ra đối tác đạt hiệu qủa tối ưu nhất và khái niệm đấu thầu được hiểu theo cách tổng quát là quá trình lựa chọn theo những thủ tục nhất định (do luật pháp qui định) ra các nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
1.1.1.2,Các nguyên tắc đấu thầu.
1.1.1.2.1,Nguyên tắc cạnh tranh công bằng bình đẳng.
Thực hiện đấu thầu phải đạt được nguyên tắc cạnh tranh một cách công bằng và bình đẳng giữa các nhà thầu vì đấu thầu là quá trình lựa chọn dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu mới bảo đảm đáp ứng tối ưu yêu cầu của bên mời thầu. Cạnh tranh một cách bình đẳng là quá trình mà mỗi chủ thể tham gia vào quan hệ kinh tế đều có thể phát huy hết khả năng của mình nhằm vượt nên các đối thủ khác qua những ưu điểm, hạn chế tối đa nhược điểm và khả năng uy tín chất lượng của việc làm...Mọi biện pháp cạnh tranh không trái pháp luật để thắng thầu của chủ thể tham gia được coi là minh bạch và công bằng trên thị trường đều có quyền áp dụng. Như vậy nguyên tắc này đảm bảo lợi ích cho cả hai bên chủ thể là nhà thầu và bên mời thầu. Bên mời thầu sẽ chọn được đối tác tối ưu qua những thông tin thông báo công khai về nhu cầu công việc của mình cho các nhà thầu, các nhà thầu cạnh tranh với nhau thông qua phân tích các thông tin công khai và ngang bằng có được để đưa ra quyết định tốt nhất đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu .
1.1.1.2.2,Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ.
Đấu thầu là mọt qui trình lựa chọn nên đòi hỏi phải có một sự chuẩn bị thật chu đáo và hợp lý. Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu đấu thầu do bên mời thầu cung cấp với các thông tin chính xác đầy đủ về dữ liệu và chi tiết rõ ràng cụ thể như các mặt: Kỹ thuật,tài chính, pháp luật,năng lực uy tín và các điều kiện khác. Khi nhân được đầy đủ các thông tin đó nhà thầu mới biết được yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và tự đánh giá được khả năng đáp ứng của mình để quyết định có dự thầu hay không. Như vây nguyên tắc này thể hiện trách nhiệm của bên mời thầu là phải chuẩn bị đầy đủ dữ liệu cho hồ sơ mời thầu và bên nhà thầu chuẩn bị đầy đủ dữ liệu theo yêu cầu trong hồ sơ dự thầu. Điều đó khẳng định rằng nguyên tắc này rất quan trọng và nếu chuẩn bị dữ liệu sơ sài, không đầy đủ sẽ kéo dài tiến độ của quá trình đấu thầu và khó thực hiện tốt được công việc đặt ra dẫn đến làm giảm sút hiệu quả kinh tế trong đấu thầu.
1.1.1.2.3,Nguyên tắc bảo đảm bí mật.
Quá trình thực hiện thầu phải bảo đảm bí mật về những thông tin cần thiết. Đó là sự bảo đảm về cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu bởi mỗi nhà thầu sẽ có một hồ sơ dự thầu với những thong tin dữ liệu quan trọng quyết định việc thành công hay thất bại của việc dự thầu. Để đảm bảo quyền lợi của các nhà thầu thì phải quản lý hồ sơ dự thầu được bí mật tuyệt đối, không rò rỉ thông tin của các nhà thầu độc lập cho các nhà thầu khác và giữa các nhà thầu cùng tham gia dự thầu mới tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng và đấu thầu mới đạt được hiệu quả như mong muốn.
1.1.1.2.4,Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
Đây là nguyên tắc mà bên mời thầu tổ chức đấu thầu và nhà thầu tham gia tổ chức đấu thầu phải có nghĩa vụ và quyền hạn nhất định và được xác định thật rõ ràng cụ thể trong hồ sơ mời thầu. Khi tiến hành đấu thầu thì tuỳ từng giai đoạn mà mỗi bên tham gia có quyền và nghĩa vụ khác nhau cũng như biết mình phải làm và được làm những việc gì. Do vậy nguyên tắc này đảm bảo sự chặt chẽ trong đấu thầu cũng như mang lại kết quả thiết thực cho các bên tham gia đấu thầu.
1.1.1.2.5,Nguyên tắc đánh gía công bằng.
Thực hiện đấu thầu phải đảm bảo việc đánh giá công bằng tất cả các nhà thầu tham dự đấu thầu. Các nhà thầu có hồ sơ dự thầu gửi đến bên mời thầu đúng thời gian qui định đều được tiếp nhận và được quản lý cẩn thận, đánh giá công bằng, ngang nhau về các chỉ tiêu, tiêu chuẩn không thiên vị hay coi trọng một túi hồ sơ nào. Đánh giá của bên mời thầu phải theo các tiêu chuẩn đã dược đặt ra từ trước như về kỹ thuật, tài chính, pháp luật, năng lực,kinh nghiệm...Đây cũng là một nguyên tắc quan trọng nếu thiếu thì các nhà thầu sẽ không an tâm và tin vào kết quả xét thầu và làm mất đi tính cạnh tranh lành mạnh trong quá trình xét thầu do các nhà thầu tìm mọi cách để được trúng thầu.
1.1.1.2.6,Nguyên tắc bảo lãnh thích đáng.
Mỗi gói thầu của bên mời thầu thường có giá trị rất lớn và trách nhiệm của các bên tham gia cũng không nhỏ nên nhất thiết phải có sự bảo lãnh thích đáng mới bảo đảm độ tin cậy. Điều đó đòi hỏi phải có sự tận tâm nhiệt tình và nỗ lực của cả bên mời thầu và các nhà thầu tham gia. Mặt khác do điều kiện kinh tế xã hội luôn luôn vận động và biến đổi cũng như các lý do khác mà các nhà thầu thường gặp cản trở cho công việc đấu thầu, thực hiện thầu như đòi rút lại hồ sơ, cung cấp thông tin không chuẩn xác hay trúng thầu mà không thực hiện thầu...nên đòi hỏi nhà thầu phải có bảo lãnh dự thầu. Đây là qui định giúp cho bên mời thầu hạn chế được rủi ro do các quyết định ứng xử của các nhà thầu gây ra. Khoản bảo lãnh này không phải là khoản nộp phí cho bên mời thầu mà sẽ được trả lại cho nhà thầu nếu họ không trúng thầu hoặc sau khi trúng thầu họ đã có bảo lãnh thực hiện hợp đồng...Đồng thời đây cũng là qui định làm cho các nhà thầu khi quyết định tham dự phải chuẩn bị hồ sơ một cách chính xác đúng như khả năng thực tế của mình và nâng cao trách nhiệm,tính nghiêm túc của nhà thầu khi tham dự đấu thầu nếu không họ sẽ mất hoàn toàn số tiền bảo lãnh dự thầu.
1.1.2,Điều kiện đấu thầu.
Tất cả các dự án sử dụng vốn gân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước đều phải thực hiện đấu thầu để thực hiện dự án. Đó là các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn, nâng cấp các dự án đã đầu tư xây dựng, các dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị máy móc không cần lắp đặt và sản phẩm công nghệ khoa học mới, dự án sử dụng ngân sách nhà nước để phát triển vùng lãnh thổ, qui hoạch phát triển ngành-nông thôn-đô thị.
Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hay Công ty cổ phần có sự tham gia của các tổ chức kinh tế nhà nước từ 30% trở lên và vốn Điều lệ hay vốn kinh doanh. Và các dự án có sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hay của một quốc gia nào đó. Cũng như các dự án đầu tư trong nước có từ hai nhà đầu tư trở lên muốn tham gia và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài cũng có từ hai nhà đầu tư trở lên muốn tham gia thực hiện dự án như liên doanh, hợp tác kinh doanh,dự án 100% vốn nước ngoài, dự án BOT,BT,BTO đều phải thực hiện đấu thầu để thực hiện chọn đối tác. Ngoài ra khi mua sắm đồ dùng vật tư trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước, đồ dùng và phương tiện thông thường của lực lượng vũ trang có giá trị lớn (do Bộ Tài chính qui định) đều phải thực hiện đấu thầu để mua sắm, còn các dự án nhỏ khác thì khuyến khích áp dụng qui chế thực hiện đấu thầu. Đôi khi dự án có vay vốn của một số tổ chức trên thế giới như WB, ADB, IBRD...cũng phải thực hiện đấu thầu theo qui định của cấc tổ chức đó và pháp luật của nước sở tại thực hiện dự án đó.
1.1.2.1,Đối với bên mời thầu.
Bên mời thầu được tổ chức đấu thầu khi có dự án thuộc phạm vi bắt buộc phải tổ chức đấu thầu và các dự án thấy cần thiết phải đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau :
Một là có văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền. Đó là người đứng đầu hay người được uỷ quyền của tổ chức, cơ quan nhà nước hay doanh nghiệp theo pháp luật qui định.
Hai là kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản.
Ba là hồ sơ mời thầu được người có thẩm quyền hay cấp có thẩm quyền phê duyệt dưới hình thức văn bản chấp thuận.
Bên mời thầu chỉ được tổ chức đấu thầu quốc tế khi đối với gói thầu mà không có nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu và đối với các gói thầu thuộc dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hay quốc gia nước ngoài.
1.1.2.2,Đối với các nhà thầu.
Nhà thầu tham dự thầu phải có đầy đủ các điều kiện sau:
+ Có giấy phép đăng ký kinh doanh, trong trường hợp mua sắm thiết bị phức tạp qui định trong hồ sơ mời thầu còn phải có giấy phép bans hàng thuộc bản quyền của tác giả hay nơi xuất xứ.
+ Có đủ năng lực về tài chính, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
+ Chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu dù là đơn phương hay liên danh dự thầu. Trường hợp tổng công ty đứng lên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham dự với tư cách là một nhà thầu độc lập của gói thầu đó.
Đối với các nhà thầu tham gia đấu thầu quốc tế hay các nhà thầu quốc tế tham gia đấu thầu tại Việt Nam thì được hưởng một số chế độ ưu đãi cũng như có các nghĩa vụ điều kiện nhất định. Nhà thầu nước ngoài tham dự đấu thầu ở Việt Nam về xây lắp phải liên danh với các nhà thầu Việt Nam hoặc cam kết sử dụng nhà thầu phụ trong nước và phân rõ phạm vị khối lượng công việc, đơn giá tương ứng. Không những thế nhà thầu nước ngoài khi trúng thầu phải cam kết thực hiện thầu có nghĩa vụ mua sắm, sử dụng vật tư thiết bị phù hợp về chất lượng và giá cả đang sản xuất, gia công hoặc hiện có tại Việt Nam. Trong quá trình xét thầu nhà thầu nước ngoài sẽ được ưu tiên nếu có cam kết dành nhiều công việc và sử dụng vật tư thiết bị của Việt Nam hơn so với các nhà thầu quốc tế khác.
1.1.3.Các hình thức đấu thầu.
1.1.3.1, Đấu thầu rộng rãi.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu là 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đây là hình thức chủ yếu được áp dụng trong tổ chức đấu thầu.
1.1.3.2, Đấu thầu hạn chế.
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5 nhà thầu) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự được người có thẩm quyền hay cấp có thẩm quyền chấp thuận khi chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. Mặt khác do nguồn vốn sử dụng trong dự án có qui định phải dùng hình thức đấu thầu hạn chế. Cũng như căn cứ vào tình hình thực tế mà bên mời thầu thấy có lợi hơn khi lựa chon hình thức này để đấu thầu.
1.1.3.3,Chỉ định thầu.
Chỉ định thầu là hình thức chon trực tiếp nhà thầu một cách đích danh đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng và chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
+Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, dịch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ dự án được phép chỉ định ngay đơn vị (nhà thầu) có đủ năng lực thực hiện công việc một cách kịp thời.
+Trường hợp gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh quốc phòng mà chỉ có nhà thầu có điều kiện nhất định mới có thể đáp ứng được do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp quyết định.
+Đối với các gói thầu có giá trị dưới 1 tỷ đồng với mua sắm hàng hoá, xây lắp, dưới 500 triêu đồng đối với tư vấn thì chủ đầu tư được quyền chỉ định nhà thầu thực hiện yêu cầu của mình.
+Các gói thầu có tính chất đặc biệt do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn, do tính phức tạp của kỹ thuật công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự án do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định chỉ định thầu.
+Các gói thầu có gân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về qui hoạch phát triển kinh tế qui hoạch phát triển ngành, qui hoạch chung xây dựng đo thị và nông thôn đã được nhà nước giao nhiệm vụ thì không phải tổ chức đấu thầu mà được tiến hành chỉ định thầu và giao nộp sản phẩm theo qui định.
+Các gói thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án đầu tư thìu không phải bắt buộc tổ chức đấu thầu nhưng chủ đầu tư phải chọn nhà tư vấn phù hợp vơí yêu cầu của dự án.
Trong trường hợp phải chỉ định thầu thì bên mời thầu phải xác định và nêu rõ 3 nội dung trong báo caó chỉ định thầu như sau:
Lý do chỉ định thầu.
Kinh nghiệm và năng lực về kỹ thuật,tài chính của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu.
Giá trị và khối lượng công việc đã được người có thẩm quyền cấp hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ chỉ định thầu.
1.1.3.4,Chào hàng cạnh tranh.
Đây là hình thức áp dụng cho các gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dưới 2 tỷ đồng.Với mỗi gói thầu phải có ít nhất ba đơn chào hàng của ba nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu điện hay bằng các phương tiện khác .
1.1.3.5,Mua sắm trực tiếp.
Hình thức này được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện khi chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hay khối lượng công việc mà trước đó đã thực hiện đấu thầu. Điều này thực hiện phải bảo đảm không vượt mức giá hay đơn giá của hàng hoá, công việc đã thoả thuận trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi thực hiện công việc nhà thầu cũng phải chứng minh là mình có đủ năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính và uy tín để thực hiện gói thầu.
1.1.3.6,Tự thực hiện gói thầu.
Hình thức này chỉ được thực hiện, áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện một cách đảm bảo về chất lượng cũng như về kỹ thuật. Và với các gói thầu mà chủ đầu tư thực hiện trên nguồn vốn tự có, vốn vay không phải từ các tổ chức quốc tế, nhà nước .
1.1.3.7,Mua sắm đặc biệt .
Hình thức mua sắm đặc biệt chỉ được cho các ngành đặc biệt mà nếu không có qui định riêng thì không thể tổ chức đấu thầu được .Cơ quan quản lý ngành tự xây dựng qui trình thực hiện thông qua ý kiến thoả thuận của Bộ kế hoạch và Đầu tư và do Thủ tướng Chính phủ quyết định .
1.1.4,Phân l