Đề tài Thuế xuất nhập khẩu và hiện tượng thất thu thuế nhập khẩu ở Việt nam hiện nay

Thuế xuất nhập khẩu hiện nay đóng góp phần lớn vào nguồn thu của ngân sách nhà nước, là một trong các phương tiện để nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình. Thông qua thuế xuất nhập khẩu có thể quản lý doanh nghiệp ở tầm vĩ mô, bảo hộ sản xuất trong nước, định hướng người tiờu dựng Nhưng hiện nay tình trạng thất thu thuế nhập khẩu ngày càng trở nên phổ biến, thông qua nhiều hình thức khác nhau, lợi dụng các đối tượng và kẽ hở của pháp luật mà các đối tượng trèn thuế thực hiện hành vi của mình. Thất thu thuế không những chỉ diễn ra ở các địa bàn biên giới, vùng biển, hàng không, các đơn vị kinh tế quốc doanh mà còn diễn ra ở các hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập khẩu, mua bán nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, tạm nhập tái xuất Thất thu thuế nhập khẩu không những chỉ ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách nhà nước mà còn là vấn đề đạo đức ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội. Khi thất thu thuế nhập khẩu công cụ quản lý bằng thuế giảm tính hiệu lực không còn phát huy tác dụng của nó. Từ nó làm ảnh hưởng đến quan hệ thương mại trong và ngoài nước. Đặc biệt đối với Việt nam nhu cầu nhập khẩu còn đang lớn do vậy thất thu thuế nhập khẩu đối với Việt nam càng là vấn đề nổi cộm hơn. Trên cơ sở đó việc thực hiện đề tài: Thuế xuất nhập khẩu và hiện tượng thất thu thuế nhập khẩu ở Việt nam hiện nay có ý nghĩa về mặt lý luận cũng như thực tiễn.

doc78 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thuế xuất nhập khẩu và hiện tượng thất thu thuế nhập khẩu ở Việt nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời mở đầu Chương I: Cơ sở lý luận chung về thuế xuất nhập khẩu 8 1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu8 8 2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu đối với sự phát triển của kinh tế 10 10 2.1 Đóng góp phần lớn vào nguồn thu của ngân sách nhà nước 11 2.2 Góp phần bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước 13 2.3 Góp phần định hướng người tiêu dùng 15 2.4 Là cụng cụ điều tiết hoạt động thương mại 15 2.5 Góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của đất nước 16 3. Nội dung cơ bản của luật thuế xuất khẩu, luật thuế nhập khẩu hiện hành17 17 4.Thất thu thuế nhập khẩu và sự cần thiết phải chống thất thu thuế nhập khẩu 26 26 Chương II Thực trạng thu thuế nhập khẩu và mét số nguyên nhân cho hiện tượng thất thu thuế nhập khẩu ở Việt nam 31 I Tình hình xuất nhập khẩu trong mấy năm gần đây 31 1. Đánh giá chung31 31 2. Thị trường xuất nhập khẩu năm 2004 có nhiều chuyển biến tích cực 33 33 II.Tỡnh hỡnh thu thuế nhập khẩu hiện nay36 36 1. Cơ sở tính thuế36 36 2. Quy trỡnh tính và thu thuế40 40 3. Kết quả hoạt động thu thuế xuất nhập khẩu40 40 III. Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thu thuế nhập khẩu ở Việt nam45 45 1. Do luật thuế xuất nhập khẩu còn nhiều sơ hở, thiếu chặt chẽ và phức tạp.45 45 2. Do buôn lậu và gian lận thương mại48 48 2.1 Tình hình buôn lậu hiện nay trờn cỏc tuyến biên giới, và các phương thức vận chuyển 50 2.1.1 Tuyến biên giới các tỉnh phía bắc 50 2.1.2 Tuyến biên giới miền trung 51 2.13 Tuyến biên giới Tây nam 51 2.1.4 Tuyến đường biển 52 2.1.5 Tuyến đường hàng không 53 2.2 Tình hình gian lận thương mại hiện nay và các phương thức 54 2.2.1 Lợi dụng sơ hở của luật thuế xuất nhập khẩu 54 2.2.2 Khai sai số lượng, trọng lượng của hàng hóa 55 2.2.3 Ghi sai xuất xứ của hàng húa. 56 2.2.4 Thông qua tình trạng tạm nhập tái xuất 57 2.2.5 Thông qua yêu cầu kiểm định trước 57 khi nhập hàng. 2.2.6 Gian lận thông qua sử dụng hoá đơn chứng từ 57 3. Do tình trạng nợ thuế 58 4. Một số nguyên nhân khác. 59 4.1 Do sự yếu kém của cán bộ Hải quan 59 4.2 Do công tác kiểm tra kiểm soát chưa tốt 59 4.3 Do dân trí về thuế chưa cao 60 4.4 Do đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn 60 Chương III. Phương hướng và giải pháp khắc phục tình trạng thất thu thuế nhập khẩu 62 I Những quan điểm cơ bản của việc chống thất thu thuế nhập khẩu....................................................................……..... 62 1. Phải giải quyết hài hóa mối quan hệ giữa lợi Ých của nhà nước và lợi Ých của đối tượng nép thuế. 62 2. Chống thất thu thuế ngay từ trong nhà nước 62 3. Chống thất thu thực và chống thất thu tiềm năng phải cùng được coi trọng 63 4. Phối hợp các ngành các cấp trong hoạt động 63 chống thất thu thuế II. Mục tiêu cơ bản của chống thất thu thuế nhập khẩu. 63 1. Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước 63 2. Hoàn thiện luật thuế xuất nhập khẩu 64 3. Đáp ứng yêu cầu công bằng xã hội 64 III. Kinh nghiệm chống thất thu thuế nhập khẩu ở mét số nước 64 IV. Một số giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu 70 1. Tiến tới xây dựng luật thuế xuất nhập khẩu hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế của đất nước 70 2. Tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại 75 3. Cải tiến cơ chế quản lý thuế xuất nhập khẩu 79 V. Điều kiện để thực hiện các giải pháp chống thất thu thuế 81 1. Về con người 81 2. Về khoa học kỹ thuật 82 3. Về phía hải quan 83 Kết luận Tài liệu tham khảo BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 1. ASEAN (Association of South - East Asian Nations): Hiệp hội các nước Đông Nam Á. 2. AFTA (ASEAN Free Trade Area): Khu vực mậu dịch tự do ASEAN 3. APEC (Asian Pacific Economic Cooperation): Diễn đàn hợp tác kinh tế khu vực Châu Á Thái Bình Dương 4. CEPT (Common Effective Preferential Tariff): Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung 5. CIF (Cost Insurance Freight): giá hàng nhập khẩu gồm giá hàng, phí bảo hiểm, cước phí vận chuyển 6. EU (European Union): Liên minh Châu Âu 7. FOB (Free On Board): Giỏ hàng xuất khẩu là giá hàng không bao gồm phí bảo hiểm và cước phí vận chuyển 8. GATT (General Agreement on Trade and Tariff): Hiệp định chung về thương mại và thuế quan. 9. WCO (World Customs Organization): Tổ chức Hải quan thế giới 10. WTO (World Trade Organization): Tổ chức Thương mại thế giới 11. XNK: Thuế xuất nhập khẩu LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế xuất nhập khẩu hiện nay đóng góp phần lớn vào nguồn thu của ngân sách nhà nước, là một trong các phương tiện để nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình. Thông qua thuế xuất nhập khẩu có thể quản lý doanh nghiệp ở tầm vĩ mô, bảo hộ sản xuất trong nước, định hướng người tiờu dựng… Nhưng hiện nay tình trạng thất thu thuế nhập khẩu ngày càng trở nên phổ biến, thông qua nhiều hình thức khác nhau, lợi dụng các đối tượng và kẽ hở của pháp luật mà các đối tượng trèn thuế thực hiện hành vi của mình. Thất thu thuế không những chỉ diễn ra ở các địa bàn biên giới, vùng biển, hàng không, các đơn vị kinh tế quốc doanh mà còn diễn ra ở các hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập khẩu, mua bán nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, tạm nhập tái xuất… Thất thu thuế nhập khẩu không những chỉ ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách nhà nước mà còn là vấn đề đạo đức ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội. Khi thất thu thuế nhập khẩu công cụ quản lý bằng thuế giảm tính hiệu lực không còn phát huy tác dụng của nó. Từ nó làm ảnh hưởng đến quan hệ thương mại trong và ngoài nước. Đặc biệt đối với Việt nam nhu cầu nhập khẩu còn đang lớn do vậy thất thu thuế nhập khẩu đối với Việt nam càng là vấn đề nổi cộm hơn. Trên cơ sở đó việc thực hiện đề tài: Thuế xuất nhập khẩu và hiện tượng thất thu thuế nhập khẩu ở Việt nam hiện nay có ý nghĩa về mặt lý luận cũng như thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu Thuế xuất nhập khẩu là một trong các công cụ thực hiện quản lý hoạt động thương mại. Người viết nghiên cứu đề tài này nhằm có những hiểu biết về lý luận thuế xuất nhập khẩu, mối quan hệ giữa thất thu thuế nhập khẩu và thuế nhập khẩu. Đánh giá thực trạng thất thu thuế nhập khẩu hiện nay. Trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp đề khắc phục thực trạng trên. Qua đó góp phần tăng thu ngân sách, bảo hộ sản xuất thúc đẩy quan hệ thương mại… 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình thất thu thuế nhập khẩu ở Việt nam hiện nay và các nguyên nhân của nó. Trong giới hạn một chuyên đề thực tập tốt nghiệp người viết chỉ xin đề cập tới một số nguyên nhân chủ yếu, một số giải pháp nổi bật nhằm khắc phục tình trạng thất thuế nhập khẩu trong thời gian tới ở Việt nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đánh giá chính xác thực trạng thất thu thuế để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp người viết sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- lênin, kết hợp với các biện pháp so sánh đối chiếu, phân tích dựa trờn cỏc số liệu tài liệu có sẵn. 5. Kết cấu của đề tài Đề tài được kết cấu thành ba phần chính; Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu Chương 2: Thực trạng thu thuế xuất nhập khẩu và một số nguyên nhân cho hiện tượng thất thu thuế nhập khẩu ở Việt nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp khắc phục tình trạng thất thu thuế nhập khẩu. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu Thuế nói chung vừa là một phạm trù mang tính khách quan vừa là phạm trù mang tính lịch sử. Thuế tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định, giai cấp và tầng líp xã hội xuất hiện, thì nhà nước cũng hình thành. Để thực hiện các chức năng của mỡnh thỡ nhà nước cần có một nguồn tài chính. Nguồn tài chính đó có thể là sự huy động của các tổ chức cá nhân trong xã hội. Theo một cách nào đó có thể hiểu nguồn tài chính này là thuế. Nhà nước đặt ra nhiều sắc thuế khác nhau áp dụng đối với từng lĩnh vực từng đối tượng. Qua đó ta có thể hiểu thuế là khoản đóng góp bắt buộc được thể chế bằng luật do các pháp nhân và thể nhõn đúp gúp cho ngân sách nhà nước. Thuế không có tính hoàn trả trực tiếp, không phải là khoản thù lao của dân chúng trả cho các dịch vụ của nhà nước. GS. TS Tr­¬ng Méc L©m – Tµi chÝnh häc – NXB Tµi chÝnh Hµ néi 1999. Tr 53 Thuế được áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau và được chia thành nhiều loại thuế. Trong đó thuế xuất nhập khẩu là một khoản thuế không thể thiếu đặc biệt khi hoạt động buôn bán trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia ngày càng trở nên sôi động. Thuế xuất nhập khẩu có thể hiểu là khoản thu bắt buộc điều tiết vào giá của hàng hoá dịch vụ khi trao đổi với nước khác mà người sở hữu nó phải nép cho nhà nước. Cũng có nhiều quan niệm về thuế xuất nhập khẩu nhưng có thể định nghĩa thuế xuất nhập khẩu như sau: “ Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng mậu dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.” Hå Ngäc CÈn- NXB Thèng kª Hµ Néi 2003- ThuÕ xuÊt nhËp khÈu 2003 tr.13. Thuế xuất nhập khẩu hay còn gọi là thuế quan được các nước tư bản sớm phát triển sử dụng như Anh và Pháp. Sự phát triển của thuế xuất nhập khẩu cũng trải qua các quá trình khác nhau ở những giai đoạn khác nhau và ở những nước khác nhau. Trong nền kinh tế tự do cạnh tranh nhiều quan niệm cho rằng việc sử dụng thuế xuất nhập khẩu làm hạn chế tính tự do cạnh tranh của thị trường, quan niệm này có ở những nước phát triển. Và họ bác bỏ việc sử dụng thuế xuất nhập khẩu. Nhưng bên cạnh đó cũng trong giai đoạn này ở những nước kém phát triển muốn bảo hộ sản xuất trong nước, thuế xuất nhập khẩu là một công cụ hữu hiệu nên họ ủng hộ việc sử dụng loại thuế này. Khi chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng đến giai đoạn độc quyền thì thuế xuất nhập khẩu được sử dụng rộng rãi. Thuế nhập khẩu cao làm hạn chế lượng hàng nhập khẩu khiến cho các doanh nghiệp dành độc quyền về thị trường trong nước. Trong giai đoạn chiến tranh thế giới thứ nhất, sự mất cân đối về hoạt động thương mại của các nước tham chiến và không tham chiến làm, sự giảm sút hoạt động trao đổi hàng hoá, cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới 1929-1930 khiến cho việc sử dụng công cụ thuế quan đơn nhất không còn đủ sức phát huy tác dụng. Các nước còn sử dụng thờm cụng cụ phi thuế quan như dùng ngoại tệ trong thanh toán, hạn ngạch xuất khẩu để điều chỉnh hoạt động thương mại của mình. Trong giai đoạn chiến tranh thế giới thứ hai, ở những nước phát triển, kinh tế các nước phát triển nhanh chóng, dẫn tới việc hình thành hệ thống tiền tệ quốc tế. Xu thế này khiến cho các nước linh hoạt hơn trong chính sách của mình, hạn chế hoặc bác bỏ việc sử dụng hàng rào thuế quan, mở rộng quan hệ hình thành nờn cỏc hiệp hội các tổ chức thế giới. Tuy nhiên ở các nước đang phát triển vì mục tiêu bảo đảm cho nguồn thu của ngân sách nhà nước và bảo hộ thị trường trong nước, các nước này vẫn ưa chuộng việc sử dụng thuế xuất nhập khẩu - coi nó là công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu của đất nước mình. Trong giai đoạn hiện nay với xu thế khu vực hoá toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ở các nước phát triển còng như các nước đang phát triển, thuế quan ngày càng hạn chế sử dụng. Nhằm tăng cường tự do hóa thương mại, tự do cạnh tranh, hàng hoá của các nước được tự do trao đổi. 2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu đối với sự phát triển của kinh tế. Thuế xuất nhập khẩu được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Nú cú vai trò to lớn trong việc điều tiết hoạt động thương mại trao đổi hàng hoá và dịch vô. Thuế xuất nhập khẩu tác động trực tiếp vào giá cả của hàng hoá, do vậy mà cũng tác động đến khả năng cạnh tranh của hàng hoỏ trờn thị trường. Thuế nhập khẩu cao làm tăng thêm giá thành của mặt hàng nhập khẩu do vậy sẽ hạn chế lượng hàng nhập khẩu trên thị trường, tăng tính cạnh tranh cho mặt hàng nội địa. Hơn nữa tạo cơ hội phát triển cho các mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu ở thị trường nội địa đó. Giữa mặt hàng nhập khẩu có thuế đánh cao và mặt hàng nhập khẩu có thuế đánh thấp hơn cũng tạo ra tính cạnh tranh khác nhau cho với mỗi mặt hàng. Ngược lại thuế xuất khẩu thấp khiến cho lượng hàng xuất khẩu nhiều hơn và với mức giá bán ra trên thị trường quốc tế cũng thấp hơn, làm tăng khả năng cạnh trạnh của mặt hàng này trên thị trường thế giới. Có thể thấy qua cuộc khủng hoảng kinh tế của các nước Đông Nam Á: Mét trong những nguyên nhân của cuộc khủng hoảng này là chính sách thuế xuất nhập khẩu không điều chỉnh kịp thời phù hợp với những thay đổi về lợi thế so sánh trên quốc tế. Trong một thời gian dài các nước này duy trì cơ cấu kinh tế hướng vào xuất khẩu nhưng lại không nhanh chóng thay đổi chính sách của mình cho phù hợp. Như vậy thuế xuất nhập khẩu có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp rất lớn đến hoạt động thương mại nói riêng và sự phát triển kinh tế nói chung. Nhưng có thể tóm tắt các vai trò của thuế xuất nhập khẩu ở : Đóng góp một phần to lớn vào nguồn thu của ngân sách nhà nước. Góp phần bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước. Góp phần hướng dẫn tiêu dùng. Là công cụ điều tiết hoạt động thương mại. 2.1 Đóng góp phần lớn vào nguồn thu của ngân sách nhà nước. Nguồn thu ngân sách nhà nước bao gồm các nguồn chính: thuế, phí lệ phí. Trong đó thuế đóng góp một tỷ trọng lớn ảnh hưởng đến quy mô của ngân sách. Trong cơ cấu thuế, thuế xuất nhập khẩu cũng chiếm một phần quan trọng. Sở dĩ thuế xuất nhập khẩu lại đóng góp lớn vào ngân sách như vậy vì hệ thống thuế hiện nay còn chưa hoàn thiện, trong khi đó hoạt động thương mại diễn ra ngày một sôi động, nhu cầu xuất nhập khẩu ngày càng tăng, thuế lại là loại thuế gián thu. Người tiêu dùng gián tiếp đóng thuế thông qua giá cả hàng hóa, do đó mà không cảm thấy gánh nặng về thuế. Chính tâm lý này làm cho nguồn thu từ thuế là chủ yếu. Trong những năm qua tổng thu ngân sách không ngừng tăng qua các năm Thêi b¸o kinh tÕ ViÖt nam- kinh tÕ 2004-2005 tr 13. Ngân sách thực chất là bản dự toán thu chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định hay chính là hoạt động thu chi tài chính của Nhà nước GS. TS Tr­¬ng Méc L©m – Tµi chÝnh häc – NXB Tµi chÝnh 1999. . Như chóng ta đã biết ngân sách có vai trò rất quan trọng trong việc: duy trì hoạt động của các cơ quan nhà nước, chi cho các công trình công cộng, các hoạt động phóc lợi xã hội, chi cho các hoạt động đầu tư phát triển. Các hoạt động đẩu tư rủi ro cao khả năng thu lời nhỏ nhưng có lợi cho quốc tế dân sinh. Vai trò của ngân sách giúp cho ổn định phát triển kinh tế của quốc gia. Trong khi đó thuế xuất nhập khẩu đóng góp với tỷ lệ 12,3% vào ngân sách đã khẳng định được vai trò của thuế xuất nhập khẩu đối với ngân sách nhà nước. Mức độ đóng góp của thuế xuất nhập khẩu vào ngân sách nhà nước Thêi b¸o kinh tÕ- kinh tÕ ViÖt nam. Tr13. Xu hướng ngày càng thấp điều này do nguồn thu ngân sách qua các năm đều tăng nhanh nhưng mức độ đóng góp từ thuế xuất nhập khẩu tăng không tương ứng vơi tốc độ tăng ngân sách. Ngoài ra còn là do hàng rào thuế quan đang ngày càng thu hẹp lại tự do hoá thương mại được tăng cường chuẩn bị cho Việt nam gia nhập WTO. 2.2 Góp phần bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước . Ở mỗi quốc gia, ở mỗi giai đoạn phát triển, tuỳ vào chiến lược của từng thời kỳ mà Nhà nước đề ra chính sách thuế phù hợp để có thể khuyến khích xuất khẩu, hoặc nhập khẩu. Thuế xuất nhập khẩu cộng thêm vào giá thành chính vì thế mà làm tăng giá cả của hàng hoá. Đối với những hàng hoá như tài nguyên đất nước, các hàng hoá cần được nhà nước bảo vệ thì nhà nước đánh thuế xuất khẩu cao để bảo vệ và phát triển sản xuất trong nước. Đối với mặt hàng muốn hạn chế lượng nhập khẩu để khích thích sản xuất trong nước thì nhà nước đánh thuế nhập khẩu cao để hạn chế lượng hàng nhập khẩu này. Đối với mặt hàng xuất khẩu là nguyên liệu đầu vào cho các ngành khỏc thỡ thuế nhập khẩu có thể đánh thấp để giảm giá thành cho các mặt hàng đó. Ví dụ ở nước Nhật, sau chiến tranh thế giới thứ hai nền kinh tế của nước Nhật suy thoái một cách nghiêm trọng nhưng ngay sau đó qua các giai đoạn phát triển chỉ trong một thời gian ngắn đã trở thành một nước có nền kinh tế hướng vào xuất khẩu. Sự thành công đó là nhờ chính sách công nghiệp nổi tiếng. Trong giai đoạn những năm 1950 mục tiêu là bảo hộ sản xuất trong nước phát triển bởi nền kinh tế còn đang bị kiệt quệ, chính phủ có chính sách giảm mạnh biểu thuế nhập khẩu và cú cỏc biện pháp hỗ trợ thuế nhập khẩu khác đối với các ngành như: Sản xuất thép, khai thác than đóng tàu, điện lực, sợi tổng hợp phõn hoỏ học. Đến những năm 1960 kinh tế Nhật bắt đầu thâm nhập vào thị trường thế giới, quota mở rộng thuế quan thông thoáng hơn. Số doanh nghiệp hạn chế nhập khẩu giảm từ 466 (năm 1962) xuống 27 (năm 1975). Ta có thể thấy vai trò của chính sách thuế nhập khẩu được phát huy trong hoàn cảnh cụ thể của nước Nhật. Còn ở nước ta nền kinh tế còn yếu kém các doanh nghiệp còn non trẻ do vậy việc bảo hộ sản xuất là rất cần thiết ngay cả khi tù do hoá thương mại tăng lên thì những lĩnh vực cơ bản của nền kinh tế vẫn được bảo hộ. Do vậy mà thường khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu cho nên thuế xuất khẩu thường thấp còn thuế nhập khẩu thì cao hơn. Trong xu thế kinh tế thế giới hiện nay tính cạnh tranh ngày càng trở nên khắc nghiệt, nhưng đối với đất nước ta nhiều ngành còn rất non trẻ. Chính vì vậy mà việc bảo hộ sản xuất trong nước thông qua hàng rào thuế quan là cần thiết. Tuy nhiên cũng khẳng định là Việt Nam không lấy chính sách bảo hộ làm chiến lược phát triển, vì việc gia nhập WTO, sự mở cửa phát triển của khối ASEAN, AFTA, buộc ta phải tháo rỡ hàng rào thuế quan này. Chúng ta cũng hiểu vai trò của hàng hóa nhập khẩu bởi nó là đầu vào của hàng hóa xuất khẩu nhưng cũng không thể không bảo hộ sản xuất trong nước ở từng thời điểm, ở từng vùng và từng ngành nghề nhất định. Bảo hộ tạo cơ sở cho các doanh nghiệp trong nước có thời gian đÓ học hỏi kinh nghiệm, khoa học công nghệ của nước ngoài, cải thiện tình hình sản xuất của mình, nâng cao khả năng cạnh tranh với các mặt hàng khác. Trong giai đoạn hiện nay chóng ta vẫn tiến hành bảo hộ nhưng bảo hộ khác hẳn với xu thế hướng nội không bó chặt nền kinh tế và bảo hộ ở những lĩnh vực cần thiết, mòi nhọn đặc biệt cần sự hỗ trợ của nhà nước. Nhưng việc bảo hộ cũng chỉ trong một thời hạn nhất định, nhà nước cần nghiên cứu kỹ đối tượng bảo hộ tránh tình trạng ỷ lại nhà nước. Bên cạnh đó thuế xuất nhập khẩu còn có tác dụng khuyến khích sản xuất trong nước phát triển. Bởi từ chính sách bảo hộ mà tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước, Ýt cạnh tranh hơn, thị phần trong nước nhiều hơn. Các doanh nghiệp có cơ hội hơn trong việc chiếm lĩnh thị trường có động lực hơn để sản xuất kinh doanh. Tạo cho doanh nghiệp một thời gian chuẩn bị trước khi bước vào cạnh tranh trên thị trường quốc tế. 2.3 Góp phần định hướng người tiêu dùng. Thuế cao hay thấp sẽ có tác dụng hạn chế hay kích thích tiêu dùng, ví dụ đánh thuế nhập khẩu cao khiến cho giá cả hàng nước ngoài tại Việt nam cao tương đối so với cùng mặt hàng trong nước, người tiêu dùng sẽ sử dụng hàng hoá trong nước nhiều hơn. Ngược lại những mặt hàng được đánh thuế thấp thì lại được tiêu thụ tốt ở thị trường nước ta. Do vậy nhà nước đánh thuế cũng là định hướng cho người tiêu dùng nên sử dụng loại mặt hàng nào và không nên sử dụng loại mặt hàng nào. Mặt hàng khuyến khích phát triển thuế nhập khẩu đánh thấp thậm chí khụng đỏnh. Đối với mặt hàng hạn chế việc sử dụng thì thuế đánh rất cao vớ dụ như rượu và thuốc lá. 2.4 Là công cụ điều tiết hoạt động thương mại . Để quản lý hoạt động thương mại chính phủ các nước có thể sử dụng đồng bộ các biện pháp thuế quan và phi thuế quan (như hạn ngạch, hạn chế phân bổ ngoại tệ ). Nhưng công cụ thuế quan vẫn được đánh giá là quan trọng nhất bởi một số nguyên nhân sau: Một là: Khác với hạn ngạch, đối với thuế quan, thông tin về sự biến động giá cả hàng hóa dịch vụ được truyền đến người đầu tư, người sản xuất, người tiêu dùng một cách nhanh chóng và chính xác. Bởi thuế đánh trực tiếp vào giá cả của hàng hóa và dịch vụ đó. Thông qua việc nắm bắt thông tin này nhanh hay chậm mà người ra quyết định có quyết định nhanh chóng chính xác hay không. Hai là: Bởi trong thuế quan đú đó có sẵn một đặc tính là tính tiên l
Tài liệu liên quan