Là một trong những ngành phát triển nhanh nhất và mang lại nhiều lợi nhuận nhất trên thế giới. Du lịch không những mang đến nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế đặc biệt là cho quá trình phát triển của một đất nước. Nó có thể tạo ra nguồn thu nhập và việc làm đáng kể thông qua việc phát triển các nguồn lực văn hóa và thiên nhiên. Nó cũng giúp cho người dân địa phương có cơ hội bày tỏ niềm tự hào về nền văn hóa đặc sắc của mình, từ đó tạo đòn bẩy để phục hồi các giá trị truyền thống và đời sống văn hóa đang dần mai một. Du lịch cũng tạo ra sự giao lưu giữa con người của nhiều dân tộc, nhiều tầng lớp, nhiều nền văn hóa khác nhau từ đó giúp nuôi dưỡng sự đối thoại giữa các nền văn hóa và khuyến khích sự sáng tạo, đa dạng về văn hóa.
Tuy nhiên, du lịch cũng có thể gây ra những tác hại đối với văn hóa và môi trường nếu không có sự quản lý đúng đắn. Trong sự phát triển ồ ạt của ngành du lịch địa phương, các cấp chính quyền địa phương đặc biệt là ở các nước đang phát triển, thường đầu tư vào số lượng một cách ồ ạt nhằm phát huy giá trị của một khu di sản tuy nhiên lại không chú ý nhiều đến công tác ngăn ngừa sự xuống cấp của các phương diện văn hóa, thiên nhiên và xã hội do ngành du lịch thiếu đi sự kiểm soát mang lại. Các cấp chính quyền địa phương, ngành du lịch, các nhà đầu tư và phát triển, các nhà quản lý di sản và các thành viên cộng đồng dân cư cần phối hợp chặt chẽ để xây dựng các chính sách nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của ngành du lịch đến văn hóa và môi trường của nơi sở tại. Điều này chỉ có thể thực hiện được nếu như tất cả các nhà quản lý có sự am hiểu nhất định về sự tác động qua lại giữa ngành du lịch, sự phát triển và các nguồn di sản.
44 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1555 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiềm năng hoạt động du lịch bền vững ở khu đô thị cổ Hội An và những biện pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Là một trong những ngành phát triển nhanh nhất và mang lại nhiều lợi nhuận nhất trên thế giới. Du lịch không những mang đến nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế đặc biệt là cho quá trình phát triển của một đất nước. Nó có thể tạo ra nguồn thu nhập và việc làm đáng kể thông qua việc phát triển các nguồn lực văn hóa và thiên nhiên. Nó cũng giúp cho người dân địa phương có cơ hội bày tỏ niềm tự hào về nền văn hóa đặc sắc của mình, từ đó tạo đòn bẩy để phục hồi các giá trị truyền thống và đời sống văn hóa đang dần mai một. Du lịch cũng tạo ra sự giao lưu giữa con người của nhiều dân tộc, nhiều tầng lớp, nhiều nền văn hóa khác nhau từ đó giúp nuôi dưỡng sự đối thoại giữa các nền văn hóa và khuyến khích sự sáng tạo, đa dạng về văn hóa.
Tuy nhiên, du lịch cũng có thể gây ra những tác hại đối với văn hóa và môi trường nếu không có sự quản lý đúng đắn. Trong sự phát triển ồ ạt của ngành du lịch địa phương, các cấp chính quyền địa phương đặc biệt là ở các nước đang phát triển, thường đầu tư vào số lượng một cách ồ ạt nhằm phát huy giá trị của một khu di sản tuy nhiên lại không chú ý nhiều đến công tác ngăn ngừa sự xuống cấp của các phương diện văn hóa, thiên nhiên và xã hội do ngành du lịch thiếu đi sự kiểm soát mang lại. Các cấp chính quyền địa phương, ngành du lịch, các nhà đầu tư và phát triển, các nhà quản lý di sản và các thành viên cộng đồng dân cư cần phối hợp chặt chẽ để xây dựng các chính sách nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của ngành du lịch đến văn hóa và môi trường của nơi sở tại. Điều này chỉ có thể thực hiện được nếu như tất cả các nhà quản lý có sự am hiểu nhất định về sự tác động qua lại giữa ngành du lịch, sự phát triển và các nguồn di sản.
Là một di sản thế giới - Đô thị cổ Hội An – quần thể di tích kiến trúc hội tụ đủ các yếu tố văn hóa nổi trội của một thương cảng sầm uất của một thời kì phát triển rực rỡ trong quá khứ. Nơi đây có đông đảo cư dân đang sinh sống trên một nền tảng văn hóa, truyền thống xưa. Tuy việc bảo tồn di sản đã đạt được một số thành quả nhất định nhưng nó cũng đang đứng trước nhiều thách thức lớn từ sự phát triển kinh tế, xã hội, con người trong hoàn cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay.
Đề tài : “Tiềm năng hoạt động du lịch bền vững ở khu đô thị cổ Hội An và những biện pháp” nhằm giới thiệu những tiềm năng và thế mạnh cũng như những thiếu sót, những áp lực, cảnh báo nguy cơ và đưa ra những biện pháp cơ bản nhằm “bảo tồn vững chắc, phát huy bền vững” di sản văn hóa thế giới này nói riêng cũng như du lịch bền vững ở Việt Nam nói chung.
2. Mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu chủ đề chính là việc tìm ra và đưa ra những đề xuất hợp lí cũng như các phương pháp, phương án nhằm phát triển hoạt động du lịch mà vẫn giữ nguyên vẹn các tài nguyên hình thành nên hoạt động du lịch và thiết lập nên các mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển du lịch với các ngành kinh tế khác có liên quan. Khai thác du lịch sao cho có hiệu quả cao nhất và phát triển bền vững cho khu, điểm du lịch tại khu đô thị cổ Hội An- Quảng Nam.
2.2. Ý nghĩa
Trong thực trạng phát triển du lịch ở khu đô thị cổ Hội An với tốc độ phát triển khá nhanh cả về số lượng khách cũng như nâng cao chất lượng điểm đến. Tuy nhiên việc phát triển ấy lại nhỏ lẻ mạnh ai nấy làm và thiếu đi sự quản lý đồng bộ của các cấp quản lý và việc phát triển vẫn còn là với mục đích thương mại là chủ yếu, việc phát triển du lịch còn gây xâm hại đến môi trường tự nhiên và văn hóa, còn nhiều điều chưa hợp lý đối với kinh tế xã hội. Việc phát triển du lịch bền vững ở khu đô thị cổ Hội An chính là việc lập nên một kế hoạch hoàn chỉnh và tối ưu nhất cho việc phát triển du lịch đi đôi với phát triển kinh tế địa phương đem lại hiệu quả lâu dài cho địa phương trong hiện tại cũng như tương lai sau này mà gây ảnh hưởng ít đối với môi trường tự nhiên và nền văn hóa bản địa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của đề tài trên là tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý luận về tình hình hoạt động phát triển du lịch bền vững ở khu đô thị cổ Hội An.
Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi của các nhân tố tác động đến hoạt động du lịch bền vững của khu đô thị cổ Hội An. Đó là tài nguyên du lịch, các ngành có liên quan trong mối quan hệ phát triển du lịch bền vững. Đồng thời cũng đưa ra thực trạng cũng như những định hướng hợp lý cho sự phát triển du lịch của khu đô thị cổ Hội An trong tương lai.
- Không gian: Trên địa bàn thành phố Hội An
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu của chuyên đề
Nội dung chuyên đề gồm có 3 phần chính sau:
Chương I : Những lý luận cơ bản về du lịch bền vững
Đưa ra cơ sở lý thuyết về du lịch bền vững cũng như các đặc điểm, nguyên tắc, các phương pháp đánh giá trong du lịch bền vững, cũng như đưa ra các điều kiện để phát triển du lịch cũng như du lịch bền vững.
Chương II Thực trạng các điều kiện để phát triển du lịch bền vững ở khu phố cổ Hội An.
Đưa ra một cái nhìn tổng quát về du lịch tỉnh Quảng Nam nói riêng và khu đô thị cổ Hội An nói riêng, cũng như những điều kiện phát triển du lịch bền vững ở khu đô thị cổ Hội An.
Chương III Giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại khu phố cổ Hội An
Một số giải pháp cụ thể để khu đô thị cổ Hội An có thể phát triển bền vững hơn trong hiện tại cũng như trong tương lai.
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm và các yêu cầu của phát triển du lịch bền vững.
1.1.1. Khái niệm về du lịch và du lịch bền vững.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch:
Theo liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of Official Travel Organization) thì “ Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống…”.
Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma – Italia (21/8 – 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước của họ với mục đích hòa bình. Nơi họ lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì : “Hoạt động du lịch là tổng hòa hàng loạt các mối quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện”.
Trong pháp lệnh của du lịch Việt Nam tại diều 10 thuật ngữ du lịch được hiểu như sau: “ Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn các nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”
Về sự bền vững được ủy ban Thế giới về phát triển môi trường định nghĩa như là “Sự phát triển đáp ứng nhu cầu hôm nay mà không làm giảm bớt khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” (Liên Hiệp Quốc, 1984).
Hơn nữa phát triển bền vững liên quan đến việc sử dụng dài hạn và khả năng có thể bảo tồn được của nguồn tài nguyên (APEC, 1996)
Định nghĩa phát triển du lịch bền vững được hiểu như sau: “Du lịch bền vững là quá trình điều hành quản lý các hoạt động du lịch với mục đích xác định và tăng cường các nguồn hấp dẫn du khách tới các vùng và các quốc gia du lịch. Quá trình quản lý này luôn hướng tới việc hạn chế lợi ích trước mắt để đạt được mục đích lâu dài do các hoạt động du lịch mang lại”.
Theo World Conservation Union, 1996 Du lịch bền vững là việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một cách có trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên (và tất cả những đặc điểm văn hóa kèm theo, có thể là trong quá khứ và trong hiện tại) theo các khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại lợi ích cho sự tham gia chủ động về kinh tế- xã hội của cộng đồng địa phương đó.
Phát triển du lịch bền vững cũng chính là sự đáp ứng đầy đủ, tiện nghi nhất các nhu cầu của khách du lịch, tạo sức hút du khách đến vùng, điểm du lịch trong thời điểm hiện tại đồng thời bảo vệ và nâng cao chất lượng cho tương lai. Nó được định ra để hướng việc quản lý toàn bộ các tài nguyên, các điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa kèm theo, theo cách mà chúng ta có thể thỏa mãn nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ, đồng thời duy trì tính toàn vẹn về văn hóa, các quá trình sinh thái chủ yếu, sự đa dạng sinh học và các hệ thống duy trì nuôi dưỡng sự sống.
Phát triển du lịch bền vững là việc quản lý toàn bộ các thành phần cấu thành nên ngành du lịch đảm bảo phát triển cân bằng để có thể mang lại những kết quả có lợi về kinh tế, xã hội mang tính lâu dài mà không gây ra những tổn hại cho môi trường tự nhiên và bản sắc văn hóa của du lịch. Quá trình phát triển du lịch bền vững phải có sự kết hợp hài hòa nhu cầu của hiện tại và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng du lịch, nhằm mục đích bảo tồn và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
Việc phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo và thỏa mãn ba yếu tố sau:
Mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên tự nhiên, môi trường và lợi ích kinh tế, xã hội, văn hóa.
Quá trình phát triển diễn ra trong một thời gian lâu dài
Đáp ứng được nhu cầu hiện tại, song không làm ảnh hưởng đến nhu cầu của các thế hệ tiếp theo.
1.1.2. Các yêu cầu để phát triển du lịch bền vững
Việc phát triển du lịch bền vững phải tiếp cận và thực hiện một cách toàn diện, hài hòa các yêu cầu sau:
1.1.2.1. Hệ sinh thái
Hệ sinh thái đề cập đến việc duy trì các hệ thống trợ giúp cuộc sống (đất, nước, không khí, cây xanh), bảo vệ sự ổn định và đa dạng sinh học của các loài và của cả hệ sinh thái. Yêu cầu này đòi hỏi các hoạt động du lịch và cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kĩ thuật phải được thiết kế, tổ chức phù hợp với điều kiện cho phép (giới hạn) của môi trường. Do điều kiện môi trường thay đổi theo thời gian và không gian nên các hoạt động du lịch cũng phải có sự phát triển phù hợp với điều kiện môi trường mỗi vùng khác nhau.
1.1.2.2. Hiệu quả
Hiệu quả liên quan đến việc đánh giá các phương thức, biện pháp đo lường chi phí, thời gian, lợi ích của cá nhân và xã hội thu được thông qua hoạt động du lịch. Việc đó cũng có nghĩa là sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn và lao động bỏ ra trong hoạt động kinh doanh du lịch. Việc này đòi hỏi quy mô và sự ổn định thích hợp của các thị trường du lịch.
1.1.2.3. Công bằng
Công bằng đề cập đến sự bình đẳng và thừa nhận các nhu cầu giữa cá nhân, hộ gia đình, các nhóm xã hội, giữa thế hệ hiện tại và thế hệ tương lai, giữa con người với thiên nhiên.
1.1.2.4. Bản sắc văn hóa
Bản sắc văn hóa được đề cập trong hoạt động du lịch bền vững là việc bảo vệ và duy trì chất lượng cuộc sống, các truyền thống văn hóa đặc sắc như tôn giáo, nghệ thuật và thể chế. Du lịch phải tăng cường bảo vệ văn hóa thông qua các chính sách du lịch văn hóa.
1.1.2.5. Cộng đồng
Cộng đồng đề cập đến vấn đề tham gia của cư dân địa phương vào quá trình phát triển du lịch, tham gia một cách trực tiếp hoặc thông qua đầu tư trong kinh doanh du lịch cũng như trong việc thúc đấy các hoạt động của các ngành có liên quan như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, tiểu thủ công mỹ nghệ…
1.1.2.6. Cân bằng
Cân bằng đề cập đến việc hòa nhập, cân bằng ở đây nghĩa là hài hòa giữa các yếu tố như giữa kinh tế với môi trường, giữa nông nghiệp, tiểu thủ công mỹ nghệ và du lịch, giữa các loại hình du lịch. Hoặc là sự cân bằng văn hóa bản địa với các nền văn hóa ảnh hưởng từ du khách. Phát triển du lịch phải tạo được sự liên kết và cân đối liên ngành để tạo hiệu quả tổng hợp.
1.1.2.7. Phát triển
Phát triển là khai thác các tiềm năng thông qua đó làm tăng khả năng cải thiện chất lượng cuộc sống. Tăng trưởng cũng là kết quả của sự phát triển nhưng không đồng nghĩa với việc khai thác một cách triệt để các nguồn lợi kinh tế và hủy hoại môi trường.
1.2. Tính tất yếu và lợi ích của phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Tính tất yếu
Tính tất yếu của việc phát triển du lịch bền vững được thể hiện qua một số yếu tố sau:
- Thứ nhất do đặc tính của ngành du lịch đó là ngành kinh doanh tổng hợp, phức tạp và cần phải có quy hoạch phát triển đồng bộ. Du lịch bền vững đáp ứng được sự quy hoạch có tính đồng bộ đó, nó lập ra một kế hoạch hoàn chỉnh và nếu thực hiện tốt nó thì sẽ mang lại hiệu quả nhất định.
- Thứ hai do các yếu tố tạo thành sản phẩm của ngành du lịch phải có sự kết hợp cả tài nguyên phục hồi, tài nguyên khó phục hồi và tài nguyên hoàn toàn không thể phục hồi được đó là các tài nguyên xã hội, tài nguyên nhân văn, tài nguyên thiên nhiên. Do các nguồn tài nguyên này không thể tồn tại mãi mãi chính vì thế việc sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả sẽ là tiền đề bảo tồn các nguồn tài nguyên này. Du lịch bền vững đáp ứng được nhu cầu này, không những thế nó còn giúp phát huy các nguồn tài nguyên này thông qua nhiều hình thức.
- Thứ ba do nhu cầu của khách du lịch hay xã hội nói chung về hoạt động du lịch, hoạt động tham quan, nghỉ dưỡng ngày càng nhiều và với chất lượng ngày càng cao hơn, mức sống và trình độ văn hóa ngày càng được cải thiện đòi hỏi phải phong phú các loại hình du lịch để đáp ứng nhu cầu đó.
1.2.2. Lợi ích của việc phát triển du lịch bền vững
Chúng ta có thể thấy rõ lợi ích này đến từ ba phía từ nhà cung cấp, khách du lịch và người quản lý.
Lợi ích cho nhà cung cấp: các nhà cung cấp kinh doanh do lợi ích có thể mang lại nhiều loại hình, sản phẩm du lịch lớn hơn để cung cấp cho du khách thu lại lợi nhuận cho mình. Do chu kì sống của các loại hình và sản phẩm du lịch này lớn hơn các sản phẩm và loại hình du lịch thông thường nên chi phí chỉ bỏ ra ban đầu tuy nhiều nhưng dễ dàng mở rộng quy mô hoạt động đồng thời cũng giảm thiểu được rủi ro trong kinh doanh, doanh thu thu được là lâu dài và lớn hơn so với các loại hình du lịch khác.
Lợi ích cho khách du lịch: khách du lịch có thể tiếp cận và khám phá, nghiên cứu các nền văn hóa, phong tục tập quán trong quá khứ nhưng vẫn còn tồn tại được ở hiện tại. Chiêm ngưỡng các phong cảnh, cảnh quan thiên nhiên , những công trình văn hóa , lịch sử, các sản phẩm du lịch địa phương với mức chi phí thấp nhất.
Lợi ích cho điểm du lịch: ban quản lý các điểm du lịch có thể cung cấp sản phẩm dịch vụ cho đơn vị kinh doanh và khách du lịch để từ đó tạo ra lợi nhuận tiếp tục đầu tư cải tạo và nâng cấp, bảo vệ cho khu du lịch đồng thời tạo điều kiện công ăn việc làm cho người dân địa phương.
Lợi ích cho người dân địa phương: hoạt động du lịch bền vững với đối tượng là hướng đến cải thiện kinh tế địa phương nên người dân được hưởng lợi rất nhiều từ hoạt động này, không những được tạo công ăn việc làm, phát huy các nghề truyền thống, phương thức sản xuất cũng như bảo tồn các hoạt động nghệ thuật, người dân còn hiểu rõ được giá trị văn hóa mà họ phải giữ gìn và bảo tồn.
1.3. Đặc điểm của du lịch bền vững
Được lập kế hoạch với ba mục đích chính: lợi tức, môi trường và cộng đồng đây chính là mô hình ba chân của du lịch bền vững.
- Thân thiện với môi trường, du lịch bền vững có tác động thấp đến các nguồn lợi tự nhiên. Nó giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường (động thực vật, các sinh cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng năng lượng và ô nhiễm ...) và cố gắng có lợi cho môi trường.
- Gần gũi về xã hội và văn hoá, nó không gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc văn hoá của cộng đồng nơi mà hoạt động du lịch được thực hiện. Thay vào đó thì nó lại tôn trọng văn hoá và truyền thống địa phương. Khuyến khích các bên liên quan (các cá nhân, cộng đồng, nhà điều hành tour và quản lý chính quyền) trong tất cả các giai đoạn của việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát, giáo dục các bên liên quan về vai trò của họ.
- Có kinh tế, nó đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra những thu nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương cũng như càng nhiều bên liên quan khác càng tốt. Nó mang lợi ích cho người chủ, cho nhân viên và cả người xung quanh. Nó không bắt đầu một cách đơn giản để rồi sau đó sụp đổ nhanh chóng do các hoạt động kinh doanh nghèo nàn mà nó được:
Được lập kế hoạch trước cùng với sự tham gia của các bên liên quan.
Định hướng đến địa phương và có sự tham gia điều khiển của chính quyền địa phương sở tại.
Tập trung nhiều vào các kinh nghiệm giáo dục.
Bảo tồn các nguồn lợi về tự nhiên, văn hóa, xã hội được xem là ưu tiên.
Đề cao văn hóa bản địa cũng như giữ nguyên vẹn được những phong tục tập quán, lối sống cũng như sinh hoạt.
Đem lại lợi tức đáng kể cho địa phương cũng như phục vụ cho việc bảo tồn tốt hơn
Chương II. Thực trạng các điều kiện để phát triển du lịch bền vững ở khu phố cổ Hội An.
2.1. Tình hình phát triển du lịch ở Quảng Nam và ở khu phố cổ Hội An
2.1.1. Tình hình phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam
Quảng Nam được cả nước và trên thế giới biết đến với một tỉnh có hai di sản thế giới một là khu đô thị cổ Hội An và một là thánh địa Mỹ Sơn. Điều này không những là niềm tự hào của đất nước mà còn là niềm tự hào của người dân xứ Quảng. Đây là một lợi thế lớn để ngành du lịch tỉnh Quảng Nam phát triển một cách mau chóng.
Được sự nhìn nhận và đánh giá của hai chuyên gia nước ngoài đó là ông Jonathan Galavis và ông Jozef W.M.Van Darm về tương lai nền du lịch của Quảng Nam cho thấy tiềm năng phát triển của ngành du lịch trong những năm tiếp theo là rất lớn.
Riêng Quảng Nam tổng lượng khách tham quan và lưu trú trên địa bàn tỉnh trong 3 tháng đầu năm 2009 ước đạt 530.390 lượt khách, tăng 22,2% so cùng kỳ với năm ngoái. Trong đó khách quốc tế ước đạt 341.000 lượt tăng 22% so với cùng kỳ năm 2009. Điều này cho ta thấy đầu năm 2009 phần nào phát triển rất mạnh của du lịch ngành du lịch tỉnh Quảng Nam.
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh tỉnh Quảng Nam tháng 1-2 năm 2009
ĐVT: Tỷ đồng.
Tháng 1
TĐTT ( % )
Tháng 2
TĐTT ( % )
Tổng khách tham quan và lưu trú
130.000
7,8
145.500
14,3
Khách quốc tế
85.035
2,93
95.035
23,5
Khách nội địa
45.065
18,39
50.465
2,95
Khách tham quan
79.100
9,9
85.500
12,3
Ở Hội An
47.000
5,47
51.000
14,4
Ở Mỹ Sơn
15.000
3,96
20.000
21,2
Khách lưu trú
51.000
4,71
60.000
17,9
Doanh thu du lịch
55 tỷ đồng
22,65
71 tỷ đồng
64,36
Thu nhập XH từ du lịch
150 tỷ đồng
180 tỷ đồng
Nguồn: www.quangnamtourism.vn
Đến với du lịch Quảng Nam hiện nay ta sẽ được chứng kiến nhiều loại hình du lịch rất đặc sắc, mang đậm bản chất văn hóa địa phương, ẩm thực đa dạng, con người lại hiếu khách và rất thân thiện.
2.1.2. Tình hình phát triển du lịch ở khu đô thị cổ Hội An
Kể từ năm 1997 đến nay, lượng khách nội địa và quốc tế đến Hội An ngày càng tăng nhanh, đặc biệt kể từ khi Hội An chính thức trở thành di sản văn hóa thế giới vào tháng 12 năm 1999, lượng khách đến Hội An đã tăng vọt cụ thể tăng 24% trong năm 2000 (so với năm 1999), và tăng 82% trong năm 2001 (so với năm 2000).
Bảng 2.1: Số lượng khách du lịch của Hội An (1997 - 2007)
Năm
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng cộng
Tỷ lệ % tăng so với năm trước
1997
58.834
81.148
139.982
-
1998
80.039
66.480
146.519
4,7
1999
84.858
73.457
160.314
9,4
2000
97.823
99.617
199.440
24,4
2001
208.133
153.600
361.733
82,4
2002
230.565
212.000
444.567
22,2
2003
277.900
185.296
465.199
4,6
2004
241.868
352.442
596.314
28,2
2005
318.994
329.222
650.221
9,0
2006
453.379
423.395
878.780
35,2
2007
424.320
608.477
1.032.797
17,5
Nguồn: phòng thống kê Hội An
2.1.2.1. Doanh thu du lịch
Ngành du lịch và dịch vụ thương mại đã góp phần tạo nên nền kinh tế phát triển mạnh mẽ của Hội An, chiếm