Nước ta là một nước có đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa , lại có tài nguyên đất phong phú và đa dạng . Chính vì vậy , thích hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây : Cây công nghiệp , cây nông nghiệp , cây ngắn ngày , cây lâu năm . . . Trong đó đặc biệt là cây ăn quả đa dạng về chủmg loại , dồi dào về số lượng . Do đó , nguồn nguyên liệu là rau và hoa quả là rất phong phú . Thêm vào đó , nước ta lại có nguồn nhân lực trẻ , khoẻ , năng động mà lại rẻ .
44 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3546 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu chung về công ty cổ phần chế biến thực phẩm Tân Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Nước ta là một nước có đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa , lại có tài nguyên đất phong phú và đa dạng . Chính vì vậy , thích hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây : Cây công nghiệp , cây nông nghiệp , cây ngắn ngày , cây lâu năm . . . Trong đó đặc biệt là cây ăn quả đa dạng về chủmg loại , dồi dào về số lượng . Do đó , nguồn nguyên liệu là rau và hoa quả là rất phong phú . Thêm vào đó , nước ta lại có nguồn nhân lực trẻ , khoẻ , năng động mà lại rẻ . Các yếu tố này giúp các ngành công nghiệp trong nước phát trển đáng kể , đặc biệt là công nghiệp chế biến rau quả củ . Nhiều cơ sở , nhà máy , xí nghiệp đã tập trung đầu tư phát triển ngành nghề này và thu được lợi nhuận cao . Như vậy , nước ta xuất hiện ngày càng nhiều cơ sở chế biến rau quả củ , đưa ra nhiều nhiều sản phẩm có chất lượng cao , chiếm vị trí khá quan trọng trên thị trường thế giới . Nó mang một ý nghĩa vô cùng lớn đối với nền kinh tế quốc dân . Đó là con đường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp có hiệu quả nhất , góp phần vào việc điều hoà thực phẩm giữa các vùng trong nước và quốc tế , mang lại kinh tế cao , thúc đẩy nông nghiệp phát trển .
Công ty THNN sản xuất thương mại và dịch vụ Tân Mai là một trong những công ty phát triển tương đối mạnh và vững trắc , đứng đầu trong ngành sản xuất các loại thực phẩm từ rau quả củ , thương hiệu đi sâu vào trong nhận thức của người tiêu dùng , sản phẩm vươn xa và khẳng định mình trên thị trường thế giới .
Tuy nhiên việc sản xuất của công ty chủ yếu dựa vào nguyên liệu là rau quả cho nên các hoạt động kinh doanh của công ty vẫn còn bị hạn chế . Việc cho ra đời các sản phẩm còn phụ thuộc vào từng thời vụ cụ thể của cây trồng và đôi khi bị gián đoạn do nguồn nguyên liệu không đáp ứng đủ .
Đời sống của con người ngày càng được cải thiện và nâng cao , nhu cầu của con người từ đó cũng có những sự thay đổi vượt bậc . Không chỉ no , đủ , đẹp mà còn dư thừa và đặc biệt là được đảm bảo an toàn . Nắm được xu thế tất yếu về nhu cầu dinh dưỡng của con người cũng như thị hiếu chung của người tiêu dùng . Công ty TNHH SX TM & DV Tân Mai ngày càng nỗ lực phấn đấu để cho ra đời nhiều sản phẩm mới lạ , đạt chất lượng cao , đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước .
Phần I : TìM HIểU chung về công ty cổ phần chế biến thực phẩm tân mai
I . Sơ lược lịch sử tình hình và phát triển của công ty
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Tân Mai có tiền thân là phân xưởng chuối sấy thành lập năm 1960 tại cảng Phà Đen . Sau một thời gian hoạt động nhà nước và bộ ngoại thương quyết định nâng cao phân xưởng thành nhà máy và gọi là nhà máy hao quả Tân Mai . Nhà máy được xây dựng trong 4 năm bắt đầu từ ngày 19/5/1963 tại 389-Trương Định -Hai Bà Trưng -Hà Nội,với diện tích mặt bằng là 5200 m2 , các thiết bị chủ yếu của nhà máy là do CHDC Đức lắp đặt với công suất thiết kế ban đầu là 3000 tấn/năm . Từ đó đến nay nhà máy đã trải qua nhiều thời kỳ đổi tên :
Từ năm 1963 đến năm 1968: Nhà máy hoa quả xuất khẩu Hà Nội
Từ năm 1969 đến năm 1981:Nhà máy thực phẩm xuất khẩu Hà Nội
Từ năm 1982 đến năm 1998: Nhà máy đóng hộp xuất khẩu Hà Nội
Năm 1998: Hợp nhất
Từ năm 1998 đến năm 2001: Công ty xuất khẩu rau quả I
Từ tháng 4/2002 đến nay:Cổ phần hoá . Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Tân Mai
Từ khi thành lập đến nay công ty có rất nhiều thay đổi , đặc biệt là về mặt nhân sự :Từ số lượng công nhân là 1000 đến 1300 người (năm 1998) . Hiện nay chỉ còn khoảng 100 người do sản xuất theo cơ chế thị trường khó khăn hơn và do dây chuyền được tự động hoá nên nhà máy phải giảm số lượng lao động.
Từ năm 1990 trở lại đây , do sự biến đổi của thị trường thế giới , đặc biệt là sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu đã ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế nước ta . Trong bối cảnh này , nhà máy đã thực hiện dần những đổi mới cho phù hợp với tình hình phát triển của thị trường và thế giới .
Theo thống kê thì sản lượng của nhà máy từ 1992 đến 1995 đã đạt được như sau :
Dưa chuột hộp , dưa chuột lọ : 200 tấn / năm .
Vả ngâm nước đường đóng hộp :70 tấn / năm .
Các loại đồ hộp khác như thịt , cá , lạc chao dầu : 70 tấn / năm .
Ngoài ra còn có tương , cà chua , sa lát . . .
Mục tiêu chính của công ty là các mặt hàng rau quả xuất khẩu nhưng phải tìm được vùng nguyên liệu và thị trường để phát triển .
II.các sản phẩm sản xuất của công ty và khả năng tiêu thụ .
Nhà máy tận dụng tập trung sản xuất các mặt hàng truyền thống chủ yếu như : nước dứa , dưa chột , vải thiều . . . Do có kinh nghiệm , có sự tăng trưởng để tạo điều kiện cho sự đa dạng hoá về mặt hàng của công ty .
Các mặt hàng sản xuất và chế biến của công ty rất phong phú và đa dạng như :
Đồ hộp thị : thị lợn xay , thị lợn kho , pa tê gan . . .
Đồ hộp quả nước đường và các loại mứt quả như : Dứa hộp , nước dứa , vải nước đường , mứt cà chua . . .
Đồ hộp rau trong đó có rau tự nhiên và rau dầm dấm : Dưa chuột bao tử , ngô ngọt , măng tươi dầm dấm , đậu hà lan . . .
Trong đó mặt hàng dứa được tặng huy chương vàng tại hội chợ Đức năm 1985 , mứt cam được xuất khẩu sang thị trường Liên Xô và Đông Âu .
Các nước xuất khẩu chủ yếu là: Nhật , Pháp, Singapore, Mông Cổ , Liên Xô . . . Trong thị trường nội địa công ty cũng đã đưa hầu hết các mặt hàng đến các tỉnh thành trong cả nước.
Đặc thù của công ty là sản xuất và chế biến sau thu hoạch , các vùng nguyên liệu phụ thuộc vào vụ mùa , thời vụ và sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu sang thị trường nước ngoài nên gặp không ít khó khăn . Tuy nhiên vì nước ta là nước có nền nông nghiệp lâu đời , nên sự phát trển của công ty nói riêng và của các công ty chế biến nông sản nói chung được Đảng và nhà nước rất quan tâm . Gần đây nhất công ty đã đầu tư lắp đặt thêm một thiết bị thanh trùng liên tục bằng dòng xoáy hơi (công nghệ của Trung Quốc) đẻ tự động hoá khâu thanh trùng và nâng cao hiệu suất làm việc . Sự phát triển của cônh ty đang đi dần vào thế ổn định vững chắc trong mô hìng quả lý mới (cổ phần) và đang hướng ra các thị trường lớn hơn .
III . vùng nguyên liệu
Công ty nhập nguyên liệu từ nhiều địa phương khác nhau . Do ngành rau quả hoạt động có tính mùa vụ nên nguyên liệu nhập khẩu cũng theo mùa vụ. Chủ yếu công ty nhập nguyên liệu từ các vùng nông thôn trồng nguyên liệu với năng suất lớn và tiện đường giao thông .
Ví dụ : NHập vải ở Bắc Giang , Hải Dương .
Nhập dưa chuột , cà chua từ Nam Định ,Hà Nam .
Đậu hà lan từ Trung Quốc
Đợt thực tập này công ty đang chế biến sản phẩm dưa bao tử dầm dấm . Nguyên liệu đựoc nhập từ Nam Định.
IV . Bộ máy hành chính của công ty
Hội đồng quả trị
Ban giám đốc
Phòng kế toán tài vụ
Phòng quản lý sản xuất
Phòng kinh doanh
Bảo vệ và quản lý môi trường
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng chế biến và lái xe
Phòng tổ chức hành chính
Iv . Hệ thống quả lý kỹ thuật của công ty
Phòng quản lý kỹ thuật
Kỹ thuật
Phòng quản lý kỹ thuật phân xưởng (quản đốc)
Phó quản đốc
Tổ trưởng tổ sản xuất
Thành viên
ở phân xưởng chế bao gồm các tổ sau:
3 tổ sản xuất
1 tổ lò hơi
2 tổ đóng gói
1 tổ thanh trùng
Phần II : thuyết minh dây chuyền sản xuất
Sau thời gian thực tập được sự hướng dẫn của cô giáo và cán bộ kỹ thuật của công ty , cùng với sự quan sát trực tiếp trên dây chuyền sản xuất mà công ty đã thực hiện . Em đã tìm hiểu được các quy trình công nghệ của 4 sản phẩm: Quá trình sản xuất dưa bao tử , ngô ngọt , đậu hà lan , dứa hộp .
I . quy trình sản xuất dưa chuột bao tử dầm dấm
1/ Giới thiệu sản phẩm.
Dưa chột bao tử dầm dấm là sản phẩp đồ hộp được chế biến từ dưa chột bao tử cùng với các loại gia vị , dung dịch dấm , được khép kín và thanh trùng.
2/ Sơ đồ quy trình sản xuất
Nguyên liệu Nguy
Phân loại
Làm sạch
Chần
Lọ
Định lượng
Rửa
Đóng lọ
Cho gia vị
Rót dịch
Xoắn nắp
Thanh trùng
Bảo ôn
Sản phẩm
3/Thuyết minh quy trình sản xuất
3.1/ Nguyên liệu phân loại
Dưa chuột bao tử
Dùng loại quả non , tươi , màu sắc : Xanh , xanh sẫm.
Không dùng loại : Sâu bệnh , cong queo ,ủng thối , dập nát, có vết tổn thương do côn trùng gây nên
Kích thước : Chiều dài quả : <=6,5(cm)
Đường kính quả: <=1,6 (cm)
Gia vị
Bao gồm : Cần tây , thì là , tỏi , ớt
Cần tây : Xanh , tốt , không ( dập nát , thối úa , sâu bệnh)
Thì là : Xanh tốt , loại bánh tẻ.Có thể tận dụng cả lá đã ngả vàng nhưng không ( dập nát , thối hỏng , sâu bệnh) .
Hành tỏi : Già chắc , không ( sâu ,mọt ), không dùng loại (non , lép).
ớt : Chín tới có màu đỏ hoặc vàng , không ( dập nát , sâu bệnh)
Có thể thêm cà rốt , hạt tiêu tuỳ thuộc yêu cầu của khách hàng.
Các loại gia vị này có thể làm tươI hoặc muối . Mục đích của muối là để bảo quản .
Dịch rót
Thành phần dịch rót :
Công thức dưới đây phối chế 100 kg dung dịch rót.
Dịch rót chua ngọt nhẹ
Đường kíng : 6,5 kg
Muối tinh : 5 kg
Axít acetic (98%) : 0,8 lít
Nước máy : 87,7 lít
Dịch rót khẩu vị chua ngọt
Đường kính : 8,5 kg
Muối tinh : 6 kg
Axít acetic : 1,1 lít
Nước máy : 84,5 lít
Tuỳ thuộc vào yêu cầu , sở thích của khách hàng và đặc điểm của nguyên liệu mà tỉ lệ thành phần của dịch rót có thể thay đổi
Đường kính và muối phải đảm bảo tinh khiết , khô ráo.
Dùng loại axít tinh khiết dùng cho thực phẩm .
3.2/ Làm sạch
Dưa chuột sau khi được lựa chọn , đủ tiêu chuẩn thì được đem đi ngâm trong nước lạnh 2h đến 3h ( sau mỗi lần ngâm một mẻ phải thay nước mới rồi mới ngâm mẻ mới ) để loại đất cát , bụi bẩn một phần . Sau đó được vớt ra và được rửa liên tiếp qua hai máy rửa (máy chà thùng quay và máy rửa bàn chải).để loại bỏ gai , hoa , bụi bẩn , côn trùng bám trên bề mặt dưa . Nước trong máy phải được thay thường xuyên . Sau mỗi mẻ phải thay nước 1 lần .
Thì là : Nhặt sạch rễ , cỏ , lá úa, lá thối , lá ủng.
Nếu dùng tươi thì phải ngâm trong nước sạch 30 phút đến 1h , sau đó rửa sạch nhiều lần , cắt thành từng đoạn dài 3cm đến 5cm . Nếu dùng muối thì cũng làm sạch và đem đi muối để bảo quản. Khi đem loại này ra sử dụng phải ngâm vào nước 1h đén 2h ,rửa kỹ trong nước lã để tẩy mặn , loại trừ những nhánh bị mốc , để ráo nước .
Tỏi : Bóc vỏ ( thủ công ) rồi đem xay
ớt : có thể dùng tươI hoặc muối . ớt được ngắt bỏ cuống , rửa sạch tạp chất , thái thành từng lát mỏng, chéo , dầy : 0,2cm đến 0,3cm , loại bỏ hạt ớt.
ớt muối cũng được xử lý như thì là , cần tây trước khi sử dụng.
Rửa lọ : lọ thuỷ tinh được bên trong và bên ngoài bằng xà phòng , tráng sạch bằng nước nóng và tráng lại bằng nước sôi.
Nắp lọ sạch ngâm trong nước 850C đến 950C 15 phút trước khi đi xoắn nắp .
3.3/ Chần
Người ta chần dưa bao tử bằng cách sục hơi nóng vào thùng nước cho tới khi nhiệt của nước chần đạt 850C đến 900C thì đưa dưa chuột vào nhúng sâu trong thùng ( trong thời gian 2 đến 3 phút ) . Dưa chần xong phải được làm nguội ngay trong bể nước lạnh ( lưu thông ) đến nhiệt độ thường rồi đem đến bàn đóng hộp.
Mục đích của việc chần dưa : giản thể tích và tạo độ mềm cần thiết để đóng hộp đúng khối lượng , đồng thười ức chế một số enzym phân huỷ , loại bỏ một số vi sinh vật bám trên dưa , tăng độ bài khí .
Chú ý thời gian chần dưa : Nếu chần dưa lâu sẽ làm nhũn dưa , nếu qúa nhanh thì không đảm bảo mục đích của việc chần dưa .
3.4/ Định lượng
Tuỳ thuộc vào kích thước của lọ mà ta tính toán khối lượng dưa cần là bao nhiêu . ở công ty có 2 loại lọ phổ biến
Lọ to : 680 ml dưa : 400g
Lọ nhỏ :475 ml dưa : 300g
3.5/ Cho gia vị vào lọ
Các gia vị được chuẩn bị sẵn trước khâu chần dưa . Tỉ lệ cần tây và thì là (cần tây / thì là : 2/1). Cho đầy đủ các gia vị vào lọ , khối lượng của gia vị chủ yếu là do kinh nghiệm lâu dài của người công nhân .
3.6/ Đóng lọ
Dưa sau khi dược định lượng được cônh nhân cho vào lọ bằng thủ công. Yêu cầu xếp xong dưa phảI nhìn thấy gia vị , đạt yêu cầu thẩm mỹ . Chú ý không xếp dưa cao quá sẽ gây khó khăn cho việc ghép nắp .
3.7/ Rót dịch
Đối với tất các sản phẩm rau quả đóng hộp thì nhiệt độ dịch rót phải đạt từ 800C trở lên . Để giử nhiệt của dịch rót ta giữ bằng nồi ổn nhiệt và khi rót dịch phải rót tràn miệng lọ tránh tạo bọt khí .
Mục đích của việc rót dịch nóng :
Hạn chế lượng không khí có ở trong hộp có thể hoà tan theo dịch rót .
Tạo chân không trong hộp sau khi ghép kín .Nhớ đó mà tăng cường thêm lực giữ nắp hộp để nó khỏi bật ra trong quá trình chuyên chở và bảo quản.
3.8/ Xoắn nắp
Sau khi rót dịch , lọ cần được xoắn nắp và được kiểm tra xem nắp có khít hay không . Có thể ghép nắp bằng máy ghép mí hoặc bằng thủ công . Có thể kiểm tra bằng cách dốc ngược nắp lọ xuống . Nếu không thấy dịch chảy ra là đạt yêu cầu . Quá trình ghép nắp còn ngăn ngừa sự xâm nhập của vi sinh vật gây hỏng sản phẩm .
3.9/ Thanh trùng
Đây là công đoạn quan trọng nhất trong toàn bộ quy trình chế biến . Nhờ có quá trình này mà tiêu diệt và ức chế tối đa hoạt động của vi sinh vật gây hư hỏng sản phẩm . Làm chín sản phẩm và tăng độ cảm quan của sản phẩm .
Công thức thanh trùng : A.B.C .P
T
A: Thời gian nâng nhiệt độ của nước lên nhiệt độ thanh trùng
B: Thời gian thanh trùng
C : Thời gian làm nguội
P : áp suất đối kháng trong nồi thanh trùng
T : nhiệt độ thanh trùng
Thanh trùng dưa bao tử thì sử dụng nồi thanh trùng áp suất thường nên
P =Pkhí quyển .
Các chế độ thanh trùng
Lọ to (680 ml) 15’.25’.30’ .Pkq
850C
Lọ nhỏ ( 475 ml ) 12’.20’.25’ .Pkq
850C
Quá trình làm nguội phải từ từ vì lọ dưa làm bằng thủy tinh , nếu làm nguội đột ngột dễ gây nổ , vỡ ,nguy hiểm cho người vận hành .
3.10/ Bảo ôn
Sau khi thanh trùng , sản phẩm được xếp vào kho bảo ôn để kiểm tra sản phẩm , loại bỏ các sản phẩm không đạt ( méo , hở . . .) . Bảo ôn trong thời gian 2 - 3 tuần ( tuỳ thuộc sản phẩm ).
3.11/ Sản phẩm
Sau khi bảo ôn , những hộp dưa được đem đi dán nhãn mác và đóng bao bì .
Đánh giá cảm quan về sản phẩm
Màu sắc : Dưa chột có màu vàng đều , đẹp
Nước dưa trong
ớt đỏ tươi , thì là , cần tây vàng tươi.
Trạng thái : chín giòn vừa phải
Hương vị : Thơm đặc trưng của sản phẩm .Có vị: chua ,cay , mặn . ngọt vừa phải .
3.12/ Một số sự cố và cách khắc phục
Trong sản phẩm có lẫn các tạp chất lạ : tóc , rác, có lẫn trong thì là , cần tây .
Quên ớt , tỏi , thì là cho vào lọ
Xoắn nắp không chặt
Khắc phục : Loại bỏ những lọ dưa sai sót . Nâng cao ý thức và kỷ luật trong tuân thủ nội quy , quy trình sản xuất.
II. Quy trình sản xuất đậu hà lan
1/ Sơ đồ dây chuyền
Đậu hà lan Đậu hà lan
Ngâm
Phân loại
Sản phẩm
Rửa
Bảo ôn
Chần
Thanh trùng
Định lượng
Đóng lọ
Rót dịch
Ghép nắp
Rửa, vô trùng
Hộp
2/ Thuyết minh quy trình sản xuất
2.1/ Nguyên liệu
Đậu Hà Lan :
Hạt đậu tròn , kích thước tương đối đồng đều , đường kính : 7 - 8,5mm
Màu sắc : Xanh ngọc , tương đối đồng đều , không bị dập vỡ , bong tróc , vỏ lụa , hạt màu bạc , không ( thối , mốc , mọt hoặc bị tổn thương do côn trùng và vi sinh vật ).
Không được lẫn tạp chất lạ hoặc hoá chất độc hại .
Độ ẩm : 8,5%.
Các nguyên liệu khác
Đường kính : trắng , khô ráo , tinh kiết .
Muối tinh : trắng , tinh khiết , khô ráo , không lẫn tạp chất .
Phẩm màu thực phẩm : Màu xanh dương – E133.
Mình chính : khô ráo , tinh khiết .
2.2/ Ngâm , phân loại
Đậu được cho vào các dụng cụ ngâm , ngâm cùng với nước lã có cho pha phẩm màu , tỉ lệ nước và đậu là : 3/1 .
Thời gian ngâm là : 12h : Mùa đông
10h : Mùa hè
Sau khi đủ thời gian ngâm , vớt đậu ra đổ lên khay hoặc bàn nhôm sạch để chọn lựa những hạt đủ tiêu chuẩn , loại bỏ những hạt sâu , hỏng và các tạp chất .
2.3 Rửa sạch , định lượng
Sau khi phân loại , đậu được đem đi rửa bằng nước lã nhiều lần để loịa bỏ phẩm màu dư , các tạp chất và vi sinh vật , côn trùng bám trên đậu . Rửa lại 3 đến 4 lần mới sạch .
Định lượng : Tuỳ thuộc yêu cầu khách hàng , thường số lượng đậu chỉ chứa hơn 1/2 dung tích hộp .
Khối lượng khoảng 200 đén 230 g/1 hộp.
2.4/ Hộp , vô trùng
Hộp làm bằng sắt tây , dung tích 423ml
Hộp phải được rửa sạch bằng xà phòng và nước lã và diệt trùng bằng nước sôi . Sau đó để nguội để thuận lợi cho công đoạn đóng hộp .
2.5/ Đóng hộp , rót dịch , xoắn nắp
Thành phần dịch rót : Pha cho 100kg
Đường : 4kg
Muối : 1,6kg
Mì chính : 0,2kg
Nước : 94,2lít
Hỗn hợp được đun sôi , khuấy tan đều , lọc qua khăn lọc.
Đậu sau khi được cho vào hộp , định lượng lại thì rót dịch . Nhiệt của dung dịch rót phải bảo đảm >= 900C ( dịch rót phải được chứa trong nồi ổn nhiệt ) . Phải rót đầy để bài khí ( tạo độ chân không ).
Chú ý : Trong trường hợp độ trương nở của đậu không ổn định , cần làm mẫu để xác định tỉ lệ đậu đóng hộp . Thường là : 225 - 230 g/hộp ( cả dịch rót ) .
Sau khi rót dịch hộp được đưa đi xoắn nắp ( ghép nắp ) bằng máy ghép mí . Ghép nắp phải đảm bảo kín , khít .
2.6/ Thanh trùng
Đây là công đoạn quan trọng nhất
Đậu hà lan có Ph > 4,6 nên chế độ thanh trùng là thanh trùng cao áp
Nước được đưa đến nhiệt độ 900C thì bắt đầu đưa giỏ vào . 1 giỏ có 6lớp /100 hộp . Khi nhiệt độ lên đến 1000C mới cho khí nén vào
Chế độ thanh trùng : 25’.27’.25’ .P
1150C
áp suất đối kháng : P = 1,2 kg/cm2
Sản phẩm được làm nguội ngay trong nồi .
Mở van xả khí nén cho áp suất P=1,8 at thì cho nước lạnh vào . Sau đó van xả hơi và van xả đáy để cho áp suất giảm từ từ ( P= 0) thì mở nắp ra . Lúc này nhiệt độ của sản phẩm là 80 - 900C . Thời gian làm nguội 10 - 15 phút.
Tiếp tục làm lạnh ở bể lạnh đến nhiệt độ thường .
2.7/ Bảo ôn
Sản phẩm sau khi làm nguội được xếp vào kho bảo ôn ở nhiệt độ 370C trong khoảng thời gian 2 - 3 tuần . Để kiểm tra những hộp nào đạt , những hộp nào không bị biến dạng , kín ,không có dấu hiệu hư hỏng sau thời gian bảo ôn được đem đi dán nhã , ghi hạn sử dụng , đóng bao bì .
2.8/ Sản phẩm
Hạt đậu còn nguyên vẹn về hình dáng , màu sắc xanh ngọc , đều , đẹp.
Dịch có vị ngọt , mặn đặc trưng của đậu hà lan
III . quy trình sản xuất ngô ngọt
1/ Giới thiệu sản phẩm
Ngô ngọt là một sản chưa được phổ biến rộng rãi trên thị trường Việt Nam , do người dân ta chủ yếu tập trung chồng ngô sản lượng cao . Mới chỉ một số vùng ven Hà Nội như Gia Lâm , Bắc Ninh mới trồng ngô ngọt.
2/ Sơ đồ quy trình sản xuất
Bắp ngô
Sơ chế
Phân loại
Tách hạt
Rửa
Sản phẩm
Tách mày
Bảo ôn
Chần
Hộp
Thanh trùng
Làm nguội
Rửa,vô trùng
Ghép mí
Định lượng
Đóng lọ
Rót dịch
3/ Thuyết minh quy trình sản xuất
3.1/ Nguyên liệu
Một bắp ngô đạt tiêu chuẩn là chiều dài của nó đạt 15 đến 20 cm , hạt to đều , không quá non , không quá già ( nếu non quá hạt thưa , việc tách hạt không thuận lợi và lượng hạt thấp , còn nếu già quá thì độ ngọt của ngô sẽ giảm, chất lượng sản phẩm không cao .
3.2/ Sơ chế
Sau khi được chọn theo yêu cầu , ngô quả sẽ được tiến hành sơ chế với mục đích là bóc vỏ ,loại bỏ râu ngô và các bộ phận khác không cần thiết cho quy trình sản xuất . Sau khi được sơ chế ngô quả đã được bóc vỏ nên cần lưu ý thực hiện quá trình này nhẹ nhàng , phải tiến hành nhan gọn tránh tổn thất nguyên liệu .
3.3/ Phân loại
Loại bỏ những bắp ngô không đạt yêu cầu : bắp bé hoặc bắp quá to , bắp có hạt thưa quá hay dày quá , hạt non hay hạt già . . . và một số các thành phần không không cần thiết khác tồn tại trong nguyên liệu với kích thước lớn ta có thể nhận thấy được ( thân cây , lá , cuống . . .) . Sau khi được lựa chọn , ngô sẽ được phân theo từng lô với cấp phẩm khác nhau phù hợp đặc điểm của chúng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất .
3.4/ Tách hạt
Tách hạt có thể bằng máy hoặc bằng thủ công.
Máy tách hạt tự động kiểu 303 : Ngô được đưa liên tục từ cửa vào, ở cửa ra hạt ngô sẽ được thoát ra và ở cửa khác sẽ là lõi ngô .
Tách hạt bằng thủ công: Công nhân dùng dao mỏng sắc dóc hạt , đồng thời nhặt các hạt lép , hỏng.
Hạt ngô sau khi được tách có lẫn một số hạt lép , mẩy , râu ngô nên sẽ được đưa vào quạt thủ công để loại bỏ .
3.5/ Rửa
Việc rửa bằng nước lạnh nhằm loại bỏ một số lần nữa hạt lép , hạt gẫy , đồng thời loại bỏ mạt ngô , vỏ và vi sinh vật bám trên hạt ngô .
3.6/ Tách mày
Cùng với việc rửa hạt trong nước , ta chỉ cần đảo một vài lần cho thích hợp cùng với việc sục nước mạnh vào trong thiết bị rửa có chứa sẵn hạt thì mày ngô cùng với một số thành phần khác sẽ tự tách ra khỏi hạt . Những phần này nhẹ hơn hạt , do đó chúng sẽ nổi lên trên mặt và chúng ta sử dụng rổ