Đề tài Tìm hiểu công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may Minh Anh

Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, cùng với hàng loạt chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước làm cho nền kinh tế đã và đang chuyển biến một cách sâu sắc, toàn diện. Đất nước đang thay đổi từng ngày, từng giờ. Đóng góp không nhỏ vào sự thay đổi đó là sự phấn đấu không mệt mỏi của ngành công nghiệp, trong đó có công nghiệp sản xuất. Sản xuất công nghiệp sẽ trở thành mặt trận quyết định trong công cuộc đổi mới cơ cấu kinh tế hiện nay, nhất là trong điều kiện thực hiện nền kinh tế mở cửa hội nhập với nền kinh tế toàn cầu nhằm thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài. Mặc dù nền kinh tế đã có sự đổi mới sâu sắc nhưng đời sống của đại đa số tầng lớp dân cư vẫn còn chưa cao. Ngoài các yếu tố về chất lượng, thẩm mỹ thì giá cả sản phẩm vẫn là vấn đề chính mà họ quan tâm. Chính vì vậy doanh nghiệp (DN) cần phải quan tâm đến các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các yếu tố đầu vào trong đó phải kể đến nguyên vật liệu (NVL). Vì NVL cấu thành nên thực thể sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy chỉ cần có thay đổi nhỏ về số lượng, giá cả, chủng loại, chất lượng cũng có tác động lớn đến chất lượng và giá thành sản phẩm từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN. Vì vậy muốn cho hoạt động sản xuất diễn ra ổn định và liên tục thì trước hết phải đảm bảo cung cấp các loại NVL đầy đủ, kịp thời, đúng quy cách phẩm chất. Chính vì NVL có vai trò quan trọng như vậy nên công tác hạch toán và quản lý NVL là một trong những khâu quan trọng của công tác kế toán NVL trong DN, nó có ý nghĩa rất lớn để tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may Minh Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ Tính cấp thiết của đề tài Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, cùng với hàng loạt chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước làm cho nền kinh tế đã và đang chuyển biến một cách sâu sắc, toàn diện. Đất nước đang thay đổi từng ngày, từng giờ. Đóng góp không nhỏ vào sự thay đổi đó là sự phấn đấu không mệt mỏi của ngành công nghiệp, trong đó có công nghiệp sản xuất. Sản xuất công nghiệp sẽ trở thành mặt trận quyết định trong công cuộc đổi mới cơ cấu kinh tế hiện nay, nhất là trong điều kiện thực hiện nền kinh tế mở cửa hội nhập với nền kinh tế toàn cầu nhằm thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài. Mặc dù nền kinh tế đã có sự đổi mới sâu sắc nhưng đời sống của đại đa số tầng lớp dân cư vẫn còn chưa cao. Ngoài các yếu tố về chất lượng, thẩm mỹ… thì giá cả sản phẩm vẫn là vấn đề chính mà họ quan tâm. Chính vì vậy doanh nghiệp (DN) cần phải quan tâm đến các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các yếu tố đầu vào trong đó phải kể đến nguyên vật liệu (NVL). Vì NVL cấu thành nên thực thể sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy chỉ cần có thay đổi nhỏ về số lượng, giá cả, chủng loại, chất lượng… cũng có tác động lớn đến chất lượng và giá thành sản phẩm từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN. Vì vậy muốn cho hoạt động sản xuất diễn ra ổn định và liên tục thì trước hết phải đảm bảo cung cấp các loại NVL đầy đủ, kịp thời, đúng quy cách phẩm chất. Chính vì NVL có vai trò quan trọng như vậy nên công tác hạch toán và quản lý NVL là một trong những khâu quan trọng của công tác kế toán NVL trong DN, nó có ý nghĩa rất lớn để tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Công ty TNHH May Minh Anh là đơn vị sản xuất sản phẩm may mặc phục vụ xuất khẩu. Công ty sử dụng nguồn NVL đầu vào rất đa dạng và phong phú về chủng loại, nhiều về số lượng. Do vậy công tác hạch toán NVL ở đơn vị rất quan trọng, nó đã giúp cho công ty quản lý tốt các vấn đề phát sinh liên quan đến thu mua, cung ứng, bảo quản và sử dụng NVL trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên việc sử dụng sổ sách, chứng từ kế toán liên quan đến vấn đề nhập - xuất - tồn, phế liệu vẫn còn nhiều bất cập nên công tác hạch toán NVL tại công ty chưa phản ánh kịp thời những vấn đề phát sinh liên quan đến NVL. Nhận thấy tầm quan trọng của NVL trong quá trình sản xuất cũng như xuất phát từ tình hình thực tế tại công ty vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may Minh Anh”. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu công tác hạch toán NVL tại công ty, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và quản lý hiệu quả NVL tại công ty may Minh Anh. Mục tiêu cụ thể Tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác hạch toán NVL tại công ty may Minh Anh. So sánh giữa lý thuyết đã học và thực tế công tác hạch toán NVL diễn ra tại công ty Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác hạch toán và quản lý NVL tại công TNHH may Minh Anh. Câu hỏi nghiên cứu ( Công ty áp dụng chế độ kế toán và hình thức kế toán nào? ( Công tác hạch toán NVL của công ty diễn ra như thế nào? Trình tự hạch toán ra sao? ( Công ty sử dụng phương pháp gì để hạch toán? Sử dụng những loai chứng từ và sổ sách kế toán nào? ( Có gì khác biệt giữa lý thuyết và thực tế công tác hạch toán NVL diễn ra tại công ty? ( Những ưu và nhược điểm trong công tác hạch toán NVL tại công ty là gì? Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác hạch toán NVL tại công ty TNHH may Minh Anh. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Tập chung chủ yếu vào công tác hạch toán NVL tại công ty. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH may Minh Anh. - Phạm vi thời gian: Từ ngày 26/10/2009 đến 07/11/2009. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH may Minh Anh là công ty TNHH hạch toán độc lập, chuyên sản xuất, mua bán các loại sản phẩm phục vụ ngành may mặc. SP chủ yếu của công ty là các loại quần áo xuất khẩu sang các nước thuộc khối EU như: Đức, Séc, Ba Lan, Tiệp Khắc.... Công ty TNHH may Minh Anh được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0502000077 do sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 24/04/2002. Tuy mới chỉ bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 5 năm 2002 nhưng đến nay đã tạo được uy tín trên thị trường quốc tế. Cho đến nay công ty vẫn không ngừng học hỏi kinh nghiệm nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hệ thống quy trình SXSP. Tên công ty: Công ty TNHH may Minh Anh Trụ sở : Khu CN Phố Nối B - Nghĩa Hiệp - Yên Mỹ - Hưng Yên SĐT: (03216)273007 Fax: 03213972569 MST: 0900195432 Số tài khoản: 4661037000115H tại NH Đầu tư và phát triển Hưng Yên. Sản phẩm của công ty đã có uy tín và thương hiệu trên thị trường quốc tế, đặc biệt đã chiếm lĩnh được thị trường EU - một thị trường đòi hỏi có sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả, mẫu mã, thời trang và công dụng của SP. Với đội ngũ kỹ sư có trình độ làm ở phòng kỹ thuật, phòng cơ điện đảm nhiệm công việc phù hợp với chuyên môn, đội ngũ công nhân kỹ thuật đều được qua đào tạo nghề. Kết quả sản lượng hàng SX hàng năm tăng lên đáng kể: năm 2006 đạt 90.000SP, năm 2007 đạt 112.000 SP và năm 2008 đạt 158.000 SP. Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, đến nay công ty đã có hơn 1.200 công nhân. Đội ngũ quản lý trực tiếp như quản đốc phân xưởng, tổ trưởng, tổ phó, KCS đều được đào tạo qua thực tế kiểm nghiệm. Ban lãnh đạo công ty là những người có trình độ từ đại học trở lên. Riêng bộ máy kế toán là những người đã có kinh nghiệm và trình độ, có sự nhiệt tình trong công việc. Bộ máy quản lý được tinh giản gọn nhẹ nhưng hoạt động hiệu quả. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ Cùng vời quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào SX. Công ty TNHH may Minh Anh đã xây dựng một chương trình quản lý quy trình công nghệ bằng hệ thống phần mềm, tăng sự nhạy bén, chính xác, tiết kiệm. Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty thực hiện ở các phân xưởng khép kín. Mỗi phòng, phân xưởng có chức năng nhiệm vụ khác nhau. Sau khi có đơn đặt hàng: - Phòng kế hoạch: Xây dựng lệnh sản xuất - Phòng kỹ thuật: Viết quy trình về truyền SX, may mẫu, duyệt mẫu, giác sơ đồ, xây dựng định mức SP. - Phòng kế toán: Kế toán NVL cân đối, kiểm tra đồng loạt NVL chuẩn bị cho SX - Phân xưởng cắt: Cắt theo sơ đồ do phòng KT cung cấp - Phân xưởng may: Hoàn thiện SP - KCS: Kiểm tra chất lượng SP Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm  2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH may Minh Anh là một doanh nghiệp độc lập về mọi mặt. Hiện nay bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu chế độ một thủ trưởng và các phòng ban trực thuộc quản lý SX. ( Giám đốc: Là người đứng đầu có quyền hành cao nhất, quyết định và chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền, là người quản lý chung, trực tiếp quản lý các phòng ban. ( Phó giám đốc: Là người được giám đốc giao trọng trách quán xuyến, giám sát, đốc thúc kiểm tra mọi hoạt động của phòng ban, cũng như mọi hoạt động sx. ( Phòng hành chính: có trách nhiệm điều hành cơ cấu tổ chức lao động. Bố trí công nhân viên trong công ty ở những vị trí công việc một cách hợp lý ( Phòng kế toán: Giúp việc cho giám đốc về công tác kế toán - tài chính của DN, thống kê và thông tin kinh tế nội bộ DN ( Phòng Xuất nhập khẩu: Làm nhiệm vụ giao dịch, thăm dò thị trường, giới thiệu SP và chịu trách nhiệm về số hàng đã bán. ( Phòng KCS: Làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm. ( Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kỹ thuật: Viết truyền sản xuất, may mẫu, xây dựng định mức tiêu hao NVL. ( Phòng y tế: Tham gia chăm sóc sức khỏe cán bộ công nhân viên và người lao động trong công ty. ( Tổ may và tổ cắt: Trực tiếp tham gia sản xuất SP. Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH may Minh Anh (Nguồn: Phòng hành chính công ty TNHH may Minh Anh) 2.1.4. Tình hình cơ bản của công ty a. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TS và NV là những yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong mỗi công ty, nó là tiền đề vật chất quyết định tới quá trình hình thành và phát triển của công ty. Qua bảng ta thấy tình hình tổng TS và NV của công ty qua 2 năm có xu hướng giảm nhẹ giảm 0,63% tương đương 530.933.078đ nguyên nhân chủ yếu là do nguồn vốn bị khách hàng chiếm dụng trong năm 2007 lớn hơn 2008 hơn 12 tỷ đ, nâng tổng TSNH của 2007 tăng 2,34% so với 2008. Tuy nhiên tình hình TS và NV của công ty khá ổn định và ít biến động. Bảng 1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2007 – 2008 ĐVT: VN đồng Chỉ tiêu  Năm 2007  Năm 2008  So sánh 08/07      %     TÀI SẢN               I. TSNH  65.128.650.137  63.675.267.870  97,76  -1.453.382.267   II. TSDH  19.713.804.158  20.636.253.347  104.67  922.449.189   Tổng TS  84.842.454.295  84.311.521.217  99,37  -530.933.078   NGUỒN VỐN               I. NPT  51.761.513.100  50.262.337.105  97,10  -1.499.175.995   II VCSH  33.080.941.195  34.049.184.112  102,92  968.242.917   Tổng NV  84.842.454.295  84.311.521.217  99,37  -530.933.078   (Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh) b. Kết quả hoạt động sxkd của công ty Bảng 2: Kết quả hoạt động SXKD của công ty qua 2 năm 2007 - 2008 Chỉ tiêu  ĐVT  Năm 2007  Năm 2008  So sánh 08/07       %     1. DT  1000đ  80.370.321  98.860.108  123  18.489.787   2. LNKE trước thuế  1000đ  1.118.174  1.243.597  111,21  125.423   3. Thuế TNDN phải nộp  1000đ  103.431  106.399  102,87  2.968   4. LN sau thuế  1000đ  1.014.743  1.137.198  112,07  122.455   5. Số lao động  người  1.187  1.200  101,09  13   6. TN bình quân  1000đ/ng/th  2.100  2.243  -  143   (Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh) Nhìn chung KQSXKD của công ty trong 2 năm gần đây đạt kết quả khá khả quan, điều đó được thể hiện thông qua tăng DT, tăng LNKE trước thuế kéo theo đó tăng số thuế TNDN phải nộp cho nhà nước. LN sau thuế cũng tăng 12,07% tương đương 122,455triệu đ của năm 2008 so với 2007. Quy mô công ty ngày càng mở rộng, số lượng công người lao động ngày càng tăng đồng thời với nó là thu nhập bình quân của người lao động được cải thiện tăng 143.000đ/ng/tháng. Đây chính là một trong những biện pháp giữ chân và khuyến khích người lao động làm việc tại công ty và thể hiện được xu thế ngày càng lớn mạnh của công ty. 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý hoạt động SXKD của DN nói riêng và trong quản lý nói chung. Công ty TNHH may Minh Anh luôn chú trọng đến khâu tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học và hợp lý. Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán và căn cứ vào đặc điểm SX công ty tổ chức thực hiện bộ máy KE theo mô hình KE tập trung áp dụng hình thức sổ sách kế toán “ Nhật ký chứng từ”, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp “kê khai thường xuyên”, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tính giá NVL xuất kho theo phương pháp “nhập trước xuất trước”, tính giá thành SP theo phương pháp giản đơn. Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH may Minh Anh  (Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh) Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Luồng thông tin tác nghiệp Qua mô hình trên ta thấy rằng kế toán công ty TNHH may Minh Anh gồm: ( Kế toán trưởng: Nhiệm vụ tổ chức chung công tác hạch toán, kế toán của công ty, là người tham mưu, giúp việc đắc lực cho giám đốc. Điều hành giám sát hoạt động của bộ máy KE, tài chính của công ty, XĐKQSXKD, lập BCTC theo từng kỳ. ( KE vật tư, tính GTSP: Quản lý theo dõi hạch toán các kho: NVL, công cụ lao động. Có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, hàng hoá, công cụ lao động có trong kho, mua vào, bán ra, xuất sử dụng. Tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành SP. ( KE lương, BHXH, TSCĐ: Hạch toán lương, các khoản trích theo lương. Hạch toán TSCĐ: nguyên giá, trích khấu hao, giá trị còn lại… ( KE thanh toán công nợ: Chuyên theo dõi về tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu và nợ phải trả của công ty. ( Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản giữ gìn tiền mặt không để hư hỏng rách nát và mất mát xảy ra. Chịu trách nhiệm thu chi tiền. ( KETM,TGNH: Chuyên theo dõi các khoản liên quan tới TM và TG tại NH. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp xử lý số liệu - Phương pháp phân tích số liệu KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm và tình hình thu mua NVL tại công ty Đặc điểm tổ chức SX của công ty theo đơn đặt hàng, vì vậy chủng loại sản phẩm rất phong phú kéo theo đó là sự phong phú, đa dạng của NVL. Vì công ty sản xuất chỉ phục vụ xuất khẩu không tiêu thụ trong thị trường nội địa nên yêu cầu về chất lượng, mẫu mã chủng loại khá khắt khe. Sau khi có đơn đặt hàng phía đối tác gửi mẫu cho phía công ty, yêu cầu SX đúng mẫu mã, chủng loại, chất lượng và sử dụng đúng các NVL phía đối tác yêu cầu, công ty bắt đầu khai thác, tìm kiếm NVL ngoài thị trường. Chủ yếu nguồn NVL được nhập khẩu từ nước ngoài: Trung Quốc, Ấn Độ, Đức… ngoài ra một số loại NVL có sẵn trong nước công ty tiến hành thu mua chủ yếu của các tổ chức kinh tế, các DN chứ không mua hàng trôi nổi trên thị trường vì không đảm bảo chất lượng. Công ty thường đặt mua hàng của một số doanh nghiệp quen thuộc như: công ty SX ViNa, công ty liên doanh Coaspp… Để đảm bảo đáp ứng được các đơn đặt hàng thì ngay từ khâu tìm kiếm, thu mua cần được quan tâm và vai trò của công tác hạch toán NVL tại công ty càng được thể hiện rõ. Phân loại và tính giá NVL tại công ty . Phân loại Do nguồn NVL đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã nên trước khi nhập kho KE vật tư của công ty tiến hành phân loại để dễ hạch toán, quản lý, bảo quản, sử dụng. - Vật liệu: Bao gồm tất cả các loai vải: Vải YI25, vải HuLon, vải YE60, vải lót các loại… - Phụ liệu: là các loại đi kèm như: cúc, chỉ các loại, mex, chun, túi PE, nhãn HDSP… - Phụ tùng thay thế: kim, dây curoa... - Phế liệu: Những vật liệu, phụ liệu thừa trong quá trình SX. Công ty hiện có hai kho bảo quản kho vật liệu và kho phụ liệu do vậy sau khi tiến hành phân loại, kiểm tra thì làm thủ tục nhập kho. Do sản xuất theo đơn đặt hàng nên nhu cầu sử dụng các loại vật liệu và phụ liệu thường đi kèm. Chính vì vậy công ty đã bố trí hai kho này ở cạnh nhau và gần xưởng sản xuất tiện cho việc quản lý, bảo quản và sử dụng. 3.2.2. Tính giá a. Giá nhập kho Công ty phải mua ngoài hầu hết các NVL từ hai nguồn trong nước hoặc nhập khẩu, do vậy việc xác định giá nhập kho của các NVL này cũng khác nhau. Đối với NVL mua của các đơn vị trong nước: Giá nhập kho = Giá mua + chi phí (nếu có) VD: Theo HĐVAT ngày 01/09/2009 HĐ số 0087128 Giá 1mét vải thành phẩm YI 25: 88%polyestel, 12%spandex:60’’ là 26.323đồng Số lượng nhập là 27.000m Giá trị: 27.000 x 26.323 = 710.721.000đ Thuế VAT 10%: 71.072.100đ Tổng cộng: 781.793.100 Do đó trên phòng KE sẽ ghi nhận: Nợ TK152: 710.721.000 Nợ TK133: 71.072.100 Có TK 111: 781.793.100 Đối với NVL nhập khẩu: Giá nhập = SL x ĐG + thuế nhập khẩu + chi phí (nếu có) VD: Ngày 21/09/2009 công ty có nhập khẩu 1lô hàng cúc 4 chi tiết 2 lỗ từ Ấn Độ với số lượng 18.000chiếc với đơn giá 0,062USD/chiếc, thuế NK 10%, VAT 10%, tỷ giá ghi nhận nợ là 1USD = 17.800 VNđ. Tổng GTNVL nhập kho = (0,062x17.800x18.000) + 19.864.800x10% = 21.851.280đ Trên phòng KE ghi nhận a) Nợ TK152: 21.851.280 Có TK 333.3: 1.986.480 Có TK 331: 19.864.800 b) Nợ TK133: 2.185.128 Có TK 333.12: 2.185.128 b. Giá xuất kho Giá xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước, do vậy mỗi lần xuất cần căn cứ vào giá của lần nhập được tính cho lần xuất đó. Giá trị NVL xuất dùng = Số lượng xuất dùng x đơn giá Hạch toán NVL tại công ty Công tác quản lý và sử dụng NVL đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn theo từng loại, từng nhóm vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng, để đáp ứng yêu cầu đó công ty đã tổ chức hạch toán NVL. Sổ kế toán sử dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ gồm các sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ KE chi tiết, tổng hợp...Trong quá trình hạch toán công ty có sử dụng một số chứng từ: - HĐ VAT - Biên bản kiểm nghiêm - Phiếu NK, phiếu XK - Biên bản kiểm kê và một số chứng từ khác có liên quan 3.3.1. Công tác nhập, xuất NVL 3.3.1.1. Công tác nhập kho NVL Sau khi xác định được NVL nhập kho, thủ tục nhập kho được tiến hành như sau: HĐVAT ( Biên bản kiểm nghiệm ( phiếu nhập kho HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 01 tháng 09 năm 2009  Mẫu số 01/GTKT-3LL KH/2009B 0087128   Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sản xuất ViNa Địa chỉ: số 69 Phan Thanh - Quận 5 - Thành phố HCM Số tài khoản: 4661037000118H Điện thoại: MS: 0200116272 Họ tên người mua: Chị Hoa Tên đơn vị: Công ty TNHH may Minh Anh Địa chỉ: Khu CN Phố Nối B - Nghĩa Hiệp - Yên Mỹ - Hưng Yên Số tài khoản: 4661037000115H Hình thức thanh toán : TM MS: 0900195432 STT  Tên hàng hóa, dịch vụ  Đơn vị tính  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   A  B  C  1  2  3 = 1x2   1  Vải thành phẩm YI 25: 88% polyestel, 12% spandex: 60''  mét  27.000  26.323  710.721.000   Cộng tiền hàng:…………………………………………….. 710.721.000 VND Thuế suất GTGT: 10%……………………………………… 71.072.100 VND Tổng cộng tiền thanh toán:………………………………….781.793.100 VND Số tiền bằng chữ: Bẩy trăm tám mươi mốt triệu, bẩy trăm chín ba nghìn một trăm đồng. Người mua hàng  Người bán hàng  Thủ trưởng đơn vị   (Ký, ghi rõ họ, tên)  (Ký, ghi rõ họ, tên)  (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)   (Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh) Khi hàng về kế toán vật tư một người, kho một người cùng với bên bán kiểm kiệm nhập kho vải (chi tiềt từng mẫu). Căn cứ vào hóa đơn và số lượng kiểm tra thực tế, kế toán vật tư lập một biên bản xác nhận. Căn cứ vào hóa đơn số 0087128 và biên bản xác nhận, KE vật tư tiến hành viết phiếu nhập kho. Kẹp giấy than viết 03 liên, khi đầy đủ thủ tục KE vật tư tách thủ kho 1 liên, 1 liên KE vật tư kẹp cùng hóa đơn để hạch toán, còn một liên giữ lưu tập cuống và KE vật tư giữ. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM   Độc lập - Tự do - Hạnh phúc   = = = = ((( = = = =   BIÊN BẢN XÁC NHẬN Hôm nay, ngày 02 tháng 09 năm 2009 tại Công ty TNHH may Minh Anh chúng tôi gồm: 1- Bà Nguyễn Hải Linh: Kế toán vật tư công ty may Minh Anh 2- Bà Nguyễn Ngọc Thủy: Thủ kho công ty may Minh Anh 3- Ông Nguyễn Văn Hải: Người giao hàng Cùng nhau xác nhận số lượng hàng thực tế đã nhập của hóa đơn số 0087128 ngày 01/09/2009 của Công ty sản xuất ViNa. Số lượng vải thành phẩm VI25: 88% polyestes, 12% spandex: 60'' Thực nhập là 27.000 mét (Hai bảy nghìn) đủ so với hóa đơn bên ký xác nhận là đúng. Người bán Thủ kho Kế toán vật tư (ký,ghi rõ họ, tên) (ký,ghi rõ họ, tên) (ký,ghi rõ họ, tên) (Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh) Đơn vị:……….. Bộ phận:………  Mẫu số: 01 – VT   PHIẾU NHẬP KHO Ngày 02 tháng 09 năm 2009  Nợ: TK152, TK133   Số: 0189  Có: TK111   - Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hải - Công ty sản xuất ViNa - Theo HĐ số 0087128 ngày 01/09/2009 của Công ty sản xuất ViNa - Nhập tại kho: Công ty may Minh Anh STT  Tên, nhãn hiệu, quy cách VT, SP, HH  Mã số  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền       Theo CT  Thực nhập     A  B  C  D  1  2  3  4  
Tài liệu liên quan