Đề tài Tìm hiểu công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư và xây dựng 1.5

Nền kinh tế nước ta đang chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và từng bước hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và thế giới, nhiều doanh nghiệp đang vươn mình lớn mạnh và góp phần tạo ra của cải vật chất làm cho đất nước càng giàu đẹp. Chính vì vậy, các chính sách của Đảng và Nhà nước càng quan tâm hơn đến các doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh. Trong các doanh nghiệp nói chung, Công ty TNHH Đầu tư & Xây dựng 1.5 nói riêng đều quan tâm đến kết quả kinh doanh của mình. Nó không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc nhiều yếu tố, nhưng yếu tố quan trọng nhất là thị trường tiêu thụ, sản phẩm được tiêu thụ nhiều mới bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi để tái sản xuất kinh doanh. Từ khi đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì kế toán cũng ngày càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu trong công tác quản lý kinh tế. Nó là nguồn thông tin đáng tin cậy để các cấp lãnh đạo điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà đặc biệt là quản lý toàn bộ doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ để có hướng tiếp tục đẩy mạnh và phát triển công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

doc104 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư và xây dựng 1.5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU 1/ Sự cần thiết của chuyên đề: Nền kinh tế nước ta đang chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và từng bước hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và thế giới, nhiều doanh nghiệp đang vươn mình lớn mạnh và góp phần tạo ra của cải vật chất làm cho đất nước càng giàu đẹp. Chính vì vậy, các chính sách của Đảng và Nhà nước càng quan tâm hơn đến các doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh. Trong các doanh nghiệp nói chung, Công ty TNHH Đầu tư & Xây dựng 1.5 nói riêng đều quan tâm đến kết quả kinh doanh của mình. Nó không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc nhiều yếu tố, nhưng yếu tố quan trọng nhất là thị trường tiêu thụ, sản phẩm được tiêu thụ nhiều mới bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi để tái sản xuất kinh doanh. Từ khi đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì kế toán cũng ngày càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu trong công tác quản lý kinh tế. Nó là nguồn thông tin đáng tin cậy để các cấp lãnh đạo điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà đặc biệt là quản lý toàn bộ doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ để có hướng tiếp tục đẩy mạnh và phát triển công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ việc nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cùng những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập và thực tế, em quyết định chọn chuyên đề “Tìm hiểu công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh”. Được sự đồng ý của Trường Đại học Thuỷ sản, Khoa Kinh tế, Bộ môn Kế toán và Quý Công ty, em đã trải qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty TNHH Đầu tư & Xây dựng 1.5 về công tác kế toán này. 2/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư & Xây dựng 1.5 trong phạm vi tháng 11 năm 2005. 3/ Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế, phân tích, thống kê. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp kế toán như : phương pháp tài khoản, ghi sổ, báo cáo kế toán... để nghiên cứu chuyên đề. 4/ Nội dung và kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận về công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư & Xây dựng 1.5. Chương 3 : Một số biện pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. 5/ Những đóng góp của chuyên đề: Hệ thống hoá cơ sở lý luận kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Đánh giá đúng thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trong thời gian nghiên cứu. Trên cơ sở đó, em đã đề ra một số biện pháp : - Biện pháp 1 : Mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty. - Biện pháp 2 : Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận của Công ty. - Biện pháp 3 : Hoàn thiện một số công tác hạch toán kế toán. Để hoàn thành được chuyên đề này, ngoài sự cố gắng của bản thân và có sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô trong Khoa Kinh tế, Bộ môn Kế toán Trường Đại học Thuỷ sản, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy Hồ Huy Tựu, cùng với sự giúp đỡ chân thành của các anh chị cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Đầu tư & Xây dựng 1.5. Mặc dù có nhiều cố gắng, song với vốn kiến thức có hạn, thời gian và việc nghiên cứu thực tế tại Công ty chưa sâu, chuyên đề này chắc không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng các bạn để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Tuy Hoà, ngày 18 tháng 3 năm 2006 SINH VIÊN THỰC HIỆN Lê Thị Ngọc Liên CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1/ THÀNH PHẨM TIÊU THỤ VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ : 1.1.1/ Thành phẩm : Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hay thuê ngoài gia công đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật qui định có thể nhập kho hay giao ngay cho khách hàng. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà sản phẩm hoàn thành có thể chia thành nhiều loại với những phẩm cấp khác nhau gọi là chính phẩm, thứ phẩm hay sản phẩm loại 1, loại 2,… Về phương diện nào đó thì sản phẩm có phạm vi rộng hơn thành phẩm và khi nói đến sản phẩm của một doanh nghiệp thì nó bao gồm cả thành phẩm và bán thành phẩm. 1.1.2/ Tiêu thụ sản phẩm : Là quá trình đưa các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất vào lĩnh vực lưu thông để thực hiện giá trị của nó thông qua các phương thức bán hàng. Thực chất của quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình tìm kiếm doanh thu để bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp và là điều kiện cơ bản để thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Hơn nữa, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng. Nó thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng thành phẩm làm cho doanh nghiệp quan tâm hơn nữa đến quá trình sản xuất và tiêu dùng. Tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp đạt được doanh thu bán hàng – đây là chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp và cả nền kinh tế quốc dân – nó đảm bảo cho doanh nghiệp thu được nguồn vốn nhanh chóng, tăng vòng quay vốn làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường trôi chảy. 1.2/ NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ SỰ VẬN ĐỘNG CỦA CHÚNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ : 1.2.1/ Nguyên tắc hạch toán thành phẩm : 1.2.1.1/ Nguyên tắc hạch toán thành phẩm : Thành phẩm là một bộ phận của hàng tồn kho cho nên quá trình hạch toán thành phẩm doanh nghiệp phải sử dụng đúng theo phương pháp hạch toán đã dùng đối với các loại hàng tồn kho khác. Nghĩa là lựa chọn một trong hai phương pháp : kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ. Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ sản phẩm theo một trong các phương pháp : thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư như kế toán vật liệu. Kế toán nhập xuất kho thành phẩm phải phản ánh theo giá thành thực tế. Trong phương pháp kê khai thường xuyên thì tình hình nhập xuất kho thành phẩm hàng ngày có thể ghi theo giá hạch toán, cuối tháng điều chỉnh lại theo giá thực tế. Cuối niên độ kế toán, nếu có sự giảm giá phải lập dự phòng giảm giá của những thành phẩm tồn kho. 1.2.1.2/ Nguyên tắc hạch toán doanh thu : - Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu tiền hay chưa). - Doanh thu từ hoạt động tài chính là khoản tiền thu từ lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia... của doanh nghiệp. - Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao gồm : Các khoản phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ. - Giá trị của các sản phẩm hàng hoá đem biếu tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ trong doanh nghiệp. - Đối với hàng hoá bán theo phương pháp trả góp thì doanh thu hoạt động kinh doanh tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm, mà lãi trả chậm được tính vào doanh thu hoạt động tài chính hàng năm. - Đối với hàng hoá được dùng để trao đổi lấy hàng hoá, dịch vụ khác thì doanh thu tính theo giá bán cùng loại tương đương tại cùng một thời điểm. - Đối với sản phẩm dùng để biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ thì doanh thu tính theo giá thành sản xuất hoặc giá vốn. - Đối với hoạt động cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu từng năm là tổng số tiền cho thuê chia cho số năm cho thuê. - Đối với hoạt động bán hàng đại lý thì doanh thu là khoản thu về hoa hồng được hưởng. - Đối với hoạt động gia công thì doanh thu tính theo giá gia công trên hoá đơn của khối lượng sản phẩm gia công hoàn thành trong kỳ. 1.2.2/ Sự vận động của thành phẩm, quá trình tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý, sử dụng của chúng : Thành phẩm là sản phẩm cuối cùng của chu kỳ sản xuất. Để phát huy tác dụng của mình, thành phẩm phải được vận động nhằm thoả mãn các nhu cầu như tiêu dùng, sản xuất. * Yêu cầu quản lý đối với thành phẩm : Thành phẩm nào cũng biểu hiện trên hai mặt là hiện vật và giá trị. Hiện vật được thể hiện cụ thể ở số lượng, khối lượng và chất lượng (phẩm cấp). Còn giá trị chính là giá thành của thành phẩm sản xuất nhập kho hoặc giá vốn của thành phẩm đem tiêu thụ. Điều này liên quan đến từng phương thức bán hàng và từng phương thức thanh toán. Vì vậy công tác quản lý cần phải thực hiện theo các yêu cầu sau : - Quản lý sự vận động của thành phẩm, hàng hoá hay quá trình nhập xuất tồn trên chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. Quản lý chặt chẽ phương thức bán hàng, thể thức thanh toán, từng loại sản phẩm, đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời các khoản nợ. - Tính toán và xác định đúng kết quả từng loại hoá đơn của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo chế độ quy định. 1.3/ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN ĐỐI VỚI DOANH THU, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH : - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình nhập xuất kho thành phẩm, tính giá thành thực tế thành phẩm xuất bán và không xuất bán một cách chính xác để phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá vốn của hàng đã bán. - Hướng dẫn kiểm tra các phân xưởng, phòng ban và các chứng từ ghi chép ban đầu về nhập xuất kho thành phẩm theo đúng phương pháp chế độ quy định. - Phản ánh doanh thu được hưởng trong quá trình kinh doanh, tình hình thanh toán của khách hàng, thanh toán với ngân sách Nhà nước về các khoản thuế phải nộp như : thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng và các khoản chi phí khác liên quan đến doanh thu. - Phản ánh và kiểm tra chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo hiệu quả kinh tế của chi phí. - Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá thành phẩm, lập các báo cáo về tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm của doanh nghiệp. - Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ một cách chính xác theo quy định của Nhà nước. 1.4/ NỘI DUNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ : 1.4.1/ Kế toán thành phẩm: Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm phải phản ánh, ghi chép vào chứng từ phù hợp với nội dung quy định. Các chứng từ chủ yếu gồm : phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản, bảng kê, … Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của thành phẩm, kế toán sẽ phân loại, tổng hợp và ghi sổ thích hợp. 1.4.1.1/ Đánh giá thành phẩm : 1.4.1.1.1/ Đánh giá thành phẩm theo giá gốc : Trị giá thành phẩm phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp phải được phản ánh theo giá gốc. Trị giá vốn gốc thành phẩm nhập kho tuỳ thuộc vào nguồn nhập : - Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành công xưởng (giá thành sản xuất). - Thành phẩm thuê ngoài gia công đánh giá theo giá thành thực tế gia công. - Thành phẩm mua ngoài được tính theo giá mua cộng các chi phí mua. 1.4.1.1.2/ Đánh giá theo giá hạch toán : Kế toán cũng có thể sử dụng giá hạch toán trong quá trình kế toán thành phẩm nếu thấy có sự biến động lớn về giá thực tế cũng như có quá nhiều nghiệp vụ phát sinh trong kỳ liên quan tới việc nhập xuất kho thành phẩm. 1.4.1.2/ Chứng từ kế toán : - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Phiếu xuất hàng gửi đại lý 1.4.1.3/ Kế toán chi tiết thành phẩm : Nội dung chi tiết kế toán thành phẩm theo dõi cụ thể cho từng loại, từng nhóm sản phẩm ở từng kho về cả số lượng và giá trị. Việc kế toán chi tiết được thực hiện ở từng kho thành phẩm và phòng kế toán có thể áp dụng các phương pháp thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư. 1.4.1.4/ Tài khoản sử dụng : Tài khoản 155 – Thành phẩm Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại thành phẩm của doanh nghiệp. Bên Nợ : Giá trị thực tế nhập kho và tăng do các nguyên nhân khác. Bên Có : Giá trị thành phẩm thực tế xuất kho và giảm do nguyên nhân khác. Số dư Nợ : Phản ánh trị giá gốc thành phẩm còn tồn kho. 1.4.1.5/ Kế toán tổng hợp thành phẩm : Có hai phương pháp kế toán thành phẩm là kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Ở đây đề cập đến kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Việc hạch toán thành phẩm tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên được tiến hành như sau : - Nhập kho thành phẩm do bộ phận sản xuất hoàn thành hoặc từ thuê ngoài gia công, chế biến : Nợ TK 155 - Thành phẩm Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Nhập lại kho thành phẩm gửi bán bị khách hàng trả lại : Nợ TK 155 – Thành phẩm Có TK 157 – Hàng gửi bán - Nhập lại kho thành phẩm đã tiêu thụ bị trả lại : Nợ TK 155 – Thành phẩm Có TK 632 – Giá vốn hàng bán - Kiểm kê phát hiện thừa hoặc thiếu thành phẩm chưa rõ nguyên nhân : Nợ TK 155 – Thành phẩm (nếu thừa) Có TK 3381 – Phải trả phải nộp khác Nợ TK 1381 – Phải thu khác (nếu thiếu) Có TK 155 – Thành phẩm - Kiểm kê phát hiện thiếu trong định mức : Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 155 – Thành phẩm - Khi có quyết định điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị thực tế thành phẩm tồn kho : Nợ TK 155 – Thành phẩm (nếu tăng) Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (nếu giảm) Có TK 155 – Thành phẩm - Xuất kho tiêu thụ trực tiếp : Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 155 – Thành phẩm - Xuất kho tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng (gửi bán) hoặc xuất kho cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi : Nợ TK 157 – Hàng gửi bán Có TK 155 – Thành phẩm - Xuất kho thành phẩm đem góp vốn liên doanh thì trên tài khoản góp vốn được ghi theo giá thoả thuận của Hội đồng liên doanh, phần chênh lệch giữa giá xuất kho và giá đánh giá được phản ánh vào TK 412 : Nợ TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác Nợ TK 222 – Góp vốn liên doanh (Nếu góp dài hạn) Có TK 155 – Thành phẩm Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Hoặc Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản) - Xuất kho thành phẩm để trao đổi vật tư hàng hoá : Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Nếu trao đổi trực tiếp) Nợ TK 157 – Hàng gửi bán (Nếu gửi đi trao đổi) Có TK 155 – Thành phẩm - Xuất kho thành phẩm để biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ, thanh toán tiền lương, thưởng cho công nhân viên : Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 155 – Thành phẩm Clệch tăng Clệch giảm TK 412 Thành phẩm phát hiện thiếu trong định mức Thành phẩm phát hiện thiếu ngoài định mức Góp vốn liên doanh Thành phẩm phát hiện thừa ngoài định mức Thành phẩm xuất bán TK 155 TK 154 Sản phẩm hoàn thành nhập kho TK 338 TK 632 TK 157 Thành phẩm gửi bán TK 222 TK 138 TK 642 TK 642 Thành phẩm phát hiện thừa trong định mức Sơ đồ 1 : Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm 1.4.2/ Kế toán giá vốn hàng bán : 1.4.2.1/ Nội dung : Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của sản phẩm hàng hoá đem bán hoặc chi phí thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng và các chi phí khác được tính vào giá vốn hàng tiêu thụ. 1.4.2.2/ Vai trò của giá vốn hàng bán và các phương pháp tính giá vốn hàng bán: Là nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Do đó cần phải xác định chính xác giá vốn hàng bán nhằm xác định đúng kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp trong một kỳ. Để xác định chính xác kết quả tiêu thụ hàng hoá và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, ta có thể sử dụng cách tính giá vốn hàng bán như sau : - Phương pháp thực tế đích danh : Theo phương pháp này thì khi nhập hàng hoá, thành phẩm giá nào thì xuất theo giá đó. - Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) : Thành phẩm, hàng hoá nào nhập trước sẽ được xuất trước. - Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) : Theo phương pháp này thì thành phẩm, hàng hoá được xuất ở lần nhập mới nhất, khi lần nhập mới nhất không đủ thì mới xuất hàng ở lần nhập trước đó. - Phương pháp bình quân gia quyền : Công thức tính đơn giá bình quân gia quyền : Đơn giá bình quân = Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ Trị giá hàng xuất bán = Đơn giá bình quân x Số lượng hàng xuất bán 1.4.2.3/ Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán Bên Nợ : - Tập hợp giá vốn, giá trị mua và chi phí thu mua phân bổ cho lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. - Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. - Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. - Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước. Bên Có : - Hoàn nhâ
Tài liệu liên quan