Gần hai thập kỷ trôi qua, nền kinh tế Việt Nam đã và đang thực sự chuyển mình trong một cơ chế mới đó là cơ chế thị trường. Chúng ta có thể quan sát thấy sự thay da đổi thịt của nền kinh tế, nhất là sự trỗi dậy của kinh tế tư nhân và sự cải thiện đáng kể hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với các quy luật của thị trường, vì vậy những dấu hiệu thị trường là cơ sở để các doanh nghiệp thực hiện hành vi sản xuất kinh doanh của mình.
31 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1580 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu công tác lập kế hoạch nhân sự của công ty đóng tàu Phà Rừng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu.
Gần hai thập kỷ trôi qua, nền kinh tế Việt Nam đã và đang thực sự chuyển mình trong một cơ chế mới đó là cơ chế thị trường. Chúng ta có thể quan sát thấy sự thay da đổi thịt của nền kinh tế, nhất là sự trỗi dậy của kinh tế tư nhân và sự cải thiện đáng kể hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với các quy luật của thị trường, vì vậy những dấu hiệu thị trường là cơ sở để các doanh nghiệp thực hiện hành vi sản xuất kinh doanh của mình.. Tuy vậy kế hoạch hóa vẫn là cơ chế quản lý cần thiết, hữu hiệu của các doanh nghiệp. Vì vậy cho đến nay nó vẫn tiếp tục phát huy những thế lực vốn có của mình, dù là trong cơ chế thị trường hiện đại hay trong các nền kinh tế chuyển đổi.
Công ty đóng tàu Phà Rừng là một công ty đi đầu trong lĩnh vực đóng mới và sửa chữa tàu biển ở nước ta. Sản phẩm tàu biển là một sản phẩm có chất lượng phụ thuộc nhiều vào đội ngũ nhân công tham gia sản xuất chô nên vấn đề nhân sự hiện nay của công ty rất cần được chú trọng giải quyết. Một trong những biện pháp quản lý và theo dõi tình hình nhân sự trong doanh nghiệp chính là bản kế hoạch nhân sự. Cho nên muốn quản lý tốt lực lượng lao động trong công ty trước hết phải chú trọng đến công tác lập kế hoạch nhân sự trong doanh nghiệp.
Nhận biết được sự cần thiết của công tác kế hoạch hóa trong doanh nghiệp. Vì vậy mà em chọn đề tài “Tìm hiểu công tác lập kế hoạch nhân sự của công ty đóng tàu Phà Rừng” là nội dung của đề án môn học sắp tới của mình.
Bài làm của em chắc chắn không tránh khỏi nhiều thiếu sót, vì thế rất mong được sự góp ý của thầy giáo cùng tất cả các bạn, để bài làm của em ngày càng hoàn thiện hơn.Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Sơn đã hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
PHẦN I: GIỚITHIỆU VỀ CÔNG TY.
Giới thiệu chung.
Công ty đóng tàu Phà Rừng thành lập ngày 25 thánh 03 năm 1984 với diện tích đất sử dụng là 45 ha, diện tích đất xây dựng là 40 ha. Là công ty chuyên đóng mới và sửa chữa các loại tàu biển, tàu chuyên dụng đòi hỏi kỹ thuật cao. Hiện nay, trụ sở chính của công ty tại Thị trấn Minh Đức – Thủy Nguyên – Hải Phòng – Việt Nam.
Công ty Đóng tàu Phà Rừng trước đây là Nhà máy Sửa chữa tàu biển Phà Rừng là công trình hợp tác giữa chính phủ Việt Nam và Cộng hoà Phần Lan được đưa vào hoạt động từ ngày 25 tháng 3 năm 1984. Ban đầu, Công ty được xây dựng để sửa chữa các loại tàu biển có trọng tải đến 15.000 tấn. Trải qua hơn 20 năm hoạt động, Công ty đã sửa chữa được gần ngàn lượt tàu trong nước và của các quốc gia danh tiếng trên thế giới như: Liên bang Nga, Đức, Hy Lạp, Hàn Quốc, Singapore... đạt chất lượng cao. Công ty là một trong những đơn vị đi đầu trong việc sửa chữa các loại tàu biển đòi hỏi kỹ thuật cao như tàu chở khí gas hoá lỏng, tàu phục vụ giàn khoan... Công ty Đóng tàu Phà Rừng là một trong những cơ sở hàng đầu của Việt Nam có thương hiệu và uy tín trong lĩnh vực sửa chữa tàu biển.
Những năm gần đây, Công ty bắt đầu tham gia vào thị trường đóng mới. Công ty đã bàn giao cho khách hàng gần chục tàu có trọng tải từ 6500 tấn đến 12500 tấn. Đó là tiền đề để Công ty Đóng tàu Phà Rừng thực hiện các hợp đồng đóng mới các loại tàu có tính năng kỹ thuật cao để xuất khẩu như tàu chở dầu/hoá chất 6500 tấn cho Hàn Quốc, tàu chở hàng vỏ kép 34.000 tấn cho Vương Quốc Anh hiện đang được triển khai tại Công ty. Sản lượng và doanh thu năm 2006 của Công ty cao hơn 10 lần so với năm 2000. Kế hoạch năm 2007 Công ty phấn đấu giá trị tổng sản lượng đạt 1500 tỷ đồng, doanh thu trên 1.000 tỷ đồng.
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển của Đảng, Nhà nước và của Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, Công ty đang thực hiện dự án xây dựng Công ty Đóng tàu Sông Giá có thể đóng tàu trọng tải đến 100.000 tấn, xây dựng cụm công nghiệp Vinashin Đình Vũ bao gồm hệ thống cảng biển và khu công nghiệp phụ trợ, xây dựng nhà máy đóng tàu và sửa chữa tàu tại Yên Hưng - Quảng Ninh...
Hiện tại Công ty đóng tàu Phà Rừng bao gồm công ty mẹ, 5 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, 5 công ty cổ phần có vốn góp chi phối của Công ty
Cơ cấu tổ chức.
Đứng đầu điều hành công ty đóng tàu Phà Rừng là giám đốc Nguyễn Văn Học cũng đồng thời là người phụ trách đảng uỷ công ty. Là người có quyền quyết định tối cao nhất với vấn đề quan trọng của công ty như phương hướng hoạt động, kế hoạch kinh doanh…
Dưới quyền giám đốc là các phó giám đốc phụ trách các phòng ban chính của công ty như phòng kinh doanh, phòng công nghệ, phòng nhu cầu đào tạo, phòng sản xuất và phòng tổ chức cán bộ-lao động.
Phòng sản xuất phụ trách về công tác sản xuất của công ty. Chức năng sản xuất ngoài việc điều hành các phân xưởng sản xuất như phân xưởng sản xuất máy, sản xuất vỏ, sản xuất vỏ đóng mới và phân xưởng Bài Trí-Ụ Đà còn phụ trách điều hành các phòng ban chức năng như phòng vật tư, phòng an toàn lao động.
Đứng đầu phòng công nghệ là phó giám đốc Trần Quý Côi. Phụ trách đièu hành các phòng ban chức năng có liên quan đến công nghệ như phòn công nghệ, phòng chất lượng, phân xưởng cơ điện. Đứng đầu mỗi phòng chức năng này là một trưởng phòng.
Phó giám đốc kinh doanh là người quyết định cao nhất đối với các hoạt động của phòng kinh doanh và phòng kế hoạch tài chính.
Phòng tổ chức cán bộ lao động do trường phòng Trương Quân Định điều hành phụ trách việc quản lý cán bộ lao động trong công ty và vấn đề lập kế hoạch về nhân sự cho công ty.
Hiện nay công ty có 4 chi nhánh là chi nhánh Hải Phòng, chii nhánh hàng hải, chi nhánh Vũng Tàu và công ty liên doanh Baikal. Mỗi chi nhánh do một trưởng phòng phụ trách.
3. Thị trường và sản phẩm.:
3.1.Sản phẩm.
Tiền thân của công ty đóng tàu Phà Rừng hiện nay là nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng, chỉ chuyên sửa chữa những loại tàu biển mà không tham gia vào lĩnh vực đóng mới. Trong những năm gần đây, cùng với sự đi lên vững mạnh, công ty đã mở rộng lĩnh vực hoạt động của mình sang lĩnh vực đóng mới tàu biển và đã đạt được những thành công nhất định với một số sản phẩm tàu biển có nhiều uy tín trên thị trường. Tuy nhiên, các sản phẩm mà công ty đóng mới hiện tại đang sản xuất đều được tạo ra trên các đơn đặt hàng của các khách hàng. Hiện nay, công ty đã sản xuất được một số các sản phẩm nổi bật sau:
Tàu chở dầu/ hóa chất 6.500 DWT với thiết kế của Asia Ship Design Consutants Co., Ltd (ASDEC), chủ tàu Forture Marine Co., Ltd, do đăng kiểm KR phân cấp, khu vực hoạt động không hạn chế. Các thông số chính: chiều dài toàn bộ tàu 110 m, chiều rộng 18.2m, mớn nước 8.75 m, dung tích khoang hàng 7300 m3, tốc độ 13 hải lý/h, với biên chế thuyền viên là 18 người. Hệ động lực chính: 01 M/E HAN SHIN tác dụng đơn, 4 kỳ, loại không bàn trượt, tua bin model LH46L type MCR: 4000PS, 2942. Với các thiết bị: 2 tời neo mũi, 2 tời dây lái; thiết bị làm hàng băng hệ thống bơm gồm: bơm hàng chính – 11sets (loại electric motor driven – 200m3/h x 110MLC ATSG 0.8, 1.0CST), bơm két láng – 11 sets (loại electric motor driven –200m3/h x 110MLC TSGO 0.8, 1.0CST). Tàu này được dự kiến bàn giao vào tháng 11/ 2007.
Tàu chở hàng rời vỏ kép 34000 DWT, tàu do công ty Carl Bro a/s – Đan Mạch thiết kế kỹ thuật và Shanghai Hengar Ship Design Co., Ltd thiết kế công nghệ. Đăng kiểm DNV giám sát thi công và phân cấp, vùng hoạt động không hạn chế. Các thông số chính: chiều dài toàn bộ tàu 180m, chiều rộng 30m, chiều cao đến mặt boong 17.7m, trọng tải 34000 DWT, tốc độ 14 hải lý/h. Máy chính có công suất 7860 KW, vòng quay 129 vòng/ phút, do hãng MAN B&W 6S46MC – C sản xuất. Với dự kiến bàn giao vào tháng 4/2008.
Tàu VINASHIN BAY là tàu chở hàng rời, vỏ kép, đáy đôi có trọng tải 20000DWT, chủ đầu tư là Công ty hàng hải VINASHIN, tàu do Việt Nam thiết kế và phân cấp, vùng hoạt động không hạn chế. Các thông số chính: Chiều dài toàn bộ 168,37m, chiều rộng: 25m,tốc dộ: 11 hải lý/h.Với hệ động lực chính: Máy chính 8320ZCd - 8 x 2 cái, Công suất 2 x 3000HP, vòng quay: 525RPM. Dự kiến bàn giao vào tháng 11/2007.
Tàu Cái Lân - 4 là Tàu chở hàng khô trọng tải 6500DWT do KITADA Ship design Co., Ltd thiết kế, chủ tàu là Công ty vận tải biển viễn dương VINASHIN, do đăng kiểm NK phân cấp vùng hoạt động không hạn chế. Các thông số chính: Chiều dài toàn bộ 102.79m, chiều rộng: 17m, mớn nước 6.95m, Dung tích khoang hàng 6610m3, tốc dộ: 12,50 hải lý, biên chế thuyền viên là 26 người. Hệ động lực chính: 01M/E HAN SHIN 6LH41LA, 4 kỳ, một hàng thẳng đứng, đảo chiều trực tiếp với công suất ra lớn nhất: 2674KW (3600ps)x240 min-1, công suất ra bình thường: 2250KW (3600ps)x227 min-1 85% (MCO). Có 2 tổ máy phát YAMAR,360PSx1.200RPM, 1 máy phát sự cố diesel lai loại SANSHIN. Thiết bị gồm: 2 tời neo mũi/ 2 tời dây lái, 2 Radar màu, La bàn điện và lái tự động, Máy đo sâu, Định vị vệ tinh, EPIRB, 2VHF, INMASAT-C, 4 cẩu Derrick điện thuỷ lực. Tàu khởi công ngày 3/11/2005, bàn giao 18/9/2006.
Tàu VINASHIN BEACH là tàu chở hàng tổng hợp, thép cuộn và chở hàng hạt trọng tải 12500DWT. Các thông số cơ bản của tàu: Chiều dài 136,4m, chiều rộng 20,20m, chiều cao đến mặt boong 11,30m, Tốc độ 12,50 hải lý/giờ. Máy chính có công suất 3.965 KW, vòng quay 215 vòng/phút, hãng sản xuất AKASAKA – Misubishi UE Diesel Engine, loại 7UEC 33 LS II.Tàu do Công ty KITADA – Nhật Bản thiết kế: Đăng kiểm NK – Nhật Bản và Đăng kiểm Việt Nam giám sát thi công và phân cấp, vùng hoạt động không hạn chế. Tàu này đã được bàn giao vào ngày 18/9/2006.
Từ các sản phẩm này ta có thể thấy rõ là công ty đóng tàu Phà Rừng hiện tại đang thực hiện đóng mới tàu thủy, nhưng phần thiết kế chủ yều không phải là từ trong nước mà là từ các nước phát triển. Công ty luôn có chính sách về chất lượng của sản phẩm với các tiêu chí: khách hàng là trung tâm, chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu, đảm bảo thời gian giao hàng, giá cả hợp lý.
Thị trường.
Trước đây, khi mới thành lập công ty chỉ tham gia vào lĩnh vực sửa chữa tàu biển và đã sửa chữa thành công nhiều loại tàu của nước ngoài với nhiều chi tiết phức tạp như Liên Bang Nga, Đức, Hy Lạp, Singapo…do đó cũng đã tạo dựng được danh tiếng trong ngành hàng hải của các nước. Hiện nay, ngoài lĩnh vực sửa chữa công ty còn tham gia vào lĩnh vực đóng mới tàu biển. Tàu biển là một loại sản phẩm mang tính đặc thù cao, bởi vì mỗi loại tàu chuyên chở một loại sản phẩm khác nhau lại phải có những yêu cầu riêng về kỹ thuật vì thế cho nên công ty chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Với những sản phẩm tàu biển hiện đại có trọng tải lớn đã sản xuất công ty cũng đã tạo dựng được nhiều uy tín trong ngành do đó thị trường của công ty không chỉ bó hẹp trong nước mà đã vươn xa ra nước ngoài thậm chí với các nước châu âu như Anh,Nga...Ở trong nước các khách hàng lớn của công ty như Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Vinashin, Công ty tàu thuỷ Vinalines.
A- LÝ LUẬN CHUNG
I.Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.Khái niệm hoat động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh là việc thực hiện một,một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư,sản xuất,tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy hoạt động kinh doanh không chỉ bao gồm các hoạt động thương mại mà còn bao gồm nội dung rất rộng,bao gồm:đầu tư,sản xuất,chế biến,các hoạt động thương mại thuần túy và các hoạt động cung cấp dịch vụ.
2.Nhiệm vụ của hoạt động kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục dích tạo ra của cải vật chất cho xã hội vá tạo ra lợi nhuận cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh.Bản chất của hoạt động kinh doanh là tạo ra giá trị cho các loại sản phẩm hoặc dịch vụ.Gía trị của sản phẩm và dịch vụ được tạo ra nhờ vào các giá trị sử dụng cho phép thỏa mãn những nhu cầu khác nhau của khách hàng.Những nhu cầu này có thể mang tính hữu hình và cũng có thể mang tính vô hình..Dù cho hoạt động kinh doanh có phục vụ nhu cầu nào của khách hàng đi chăng nữa thì nhiệm vụ của các đơn vị sản xuất kinh doanh lá phải gia tăng thêm giá trị cho sản phẩm và dịch vụ.Bởi vì giá trị gia tăng là nguồn gốc của mọi của cải vật chất.
II.Hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp.
Đứng trên mỗi góc độ khác nhau,hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp được phân chia thành những bộ phận khác nhau.
1.Theo góc độ thời gian.
Theo góc độ này,kế hoạch doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận cấu thành:
Kế hoạch dài hạn bao trùm lên khoảng thời gian dài khoảng 10 năm.Qúa trình soạn lập kế hoạch dài hạn được đặc trưng bởi:
+Môi trường liên quan được hạn chế bởi thị trường mà doanh nghiệp đã có mặt;
+Dự báo trên cơ sở ngoại suy từ quá khứ,bao gồm xu hướng dự tính của nhu cầu,giá cả và hành vi cạnh tranh;
+Chủ yếu nhấn mạnh các ràng buộc về tài chính;
+Sử dụng rộng rãi các phương pháp kinh tế lượng để dự báo.
Kế hoạch trung hạn cụ thể hóa những định hướng của kế hoạch dài hạn ra các khoảng thời gian ngắn hơn,thường là 3 hoặc 5 năm.
Kế hoạch ngắn hạn thường là các kế hoạch hàng năm và các kế hoạch tiến độ,hành động có thời hạn dưới 1 năm như: kế hoạch quý,tháng…Kế hoạch ngắn hạn bao gồm các phương pháp cụ thể sử dụng nguồn lực của các doanh nghiệp cần thiết để đạt được mục tiêu trong kế hoạch trung và dài hạn.
2.Đứng trên góc độ nội dung,tính chất hay cấp độ của kế hoạch:
Chúng ta có thể chia hệ thống kế hoạch doanh nghiệp làm 2 bộ phận:kế hoạch chiến lược và kế hoạch chiến thuật.
+Kế hoạch chiến lược
Lập kế hoạch chiến lược cho doanh nghiệp phổ biến vào những năm 1960 đối với các doanh nghiệp lớn khi mà hoạt động của chúng trở nên phức tạp hơn,đồng thời cạnh tranh gay gắt hơn,đa dạng hơn trong khi các tiến bộ về khoa học công nghệ trở nên tăng tốc hơn khiến cho các doanh nghiệp khó khăn trong việc lựa chon mục tiêu phát triển công nghệ và sản phẩm mới,thâm nhập thị trường,lựa chọn các phương thức phát triển…
Kế hoạch chiến lược áp dụng trong các doanh nghiệp là định hướng lớn cho phép doanh nghiệp thay đổi,cải thiện vị thế cạnh tranh của mình và những phương pháp cơ bản để đạt được mục tiêu đó.
+Kế hoạch chiến thuật
Là công cụ cho phép chuyển các định hướng chiến lược thành các chương trình áp dụng cho các bộ phận của doanh nghiệp trong khuôn khổ các hoạt động của doanh nghiệp,nhằm thực hiện được các mục tiêu của kế hoạch chiến lược.
III.Kế hoạch nhân sự trong doanh nghiệp
1.Khái quát về chức năng quản lý nhân sự
Quản lý nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình quản lý doanh nghiệp,bởi quản lý con người là quản lý một trong những yếu tố quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Quản lý nhân sự bao gồm tất cả các quyết định và hoạt động quản lý có ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên.Mục tiêu hàng đầu của quản lý nhân sự là giúp doanh nghiệp đảm bảo một số lượng thích hợp những người lao động với mức trình độ và kỹ nanưng phù hợp vào đúng vị trí và đúng thời điểm,nhằm hoàn thành các mục tiêu của mình.
Chức năng quản lý nhân sự liên quan đến các mảng công việc:
+Kế hoạch hóa nhân sự: là quá trình phân tích liên tục yêu cầu nhân sự của doanh nghiệp nhằm mục đích đáp ứng các mục tiêu của doanh nghiệp.Công tác tuyển dụng nhân viên chính là để đáp ứng các nhu cầu mà lực lượng hiện tại không thể đáp ứng được.
+Đào tạo và phát triển: đây là quá trình liên tục đánh giá và phát triển kỹ năng và kiến thức của nhân viên để đáp ứng các nhu cầu hiện tại và tương lai của công ty.
+Duy trì và quản lý: chất lượng công việc,tinh thần và không khí làm việc đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định ở lại của mỗi nhân viên.Môi trường làm việc tích cực được tạo ra thông qua thực tiễn quản lý công bằng và nhất quán và sự quan tâm đến các nhu cầu của nhân viên.
+Hệ thống thông tin: công tác quản lý nguồn nhân lực còn chịu trách nhiệm về mối quan hệ giữa các nhân viên,các tiêu chuẩn về công việc và việc quản lý các dịch vụ và lợi ích mà công ty đem lại cho nhân viên.
2.Vai trò của kế hoạch nhân sự.
Kế hoạch nhân sự cho phép các nhà quản lý và bộ phận nhân sự dự báo các nhu cầu tương lai về nhân sự của doanh nghiệp và khả năng cung ứng lao động.Việc thiết kế tốt kế hoạch nhân sự là một trong những yếu tố cơ bản cho việc thực hiện thành công chiến lược của doanh nghiệp.
Lập kế hoạch nhân sự trong doanh nghiệp thường hướng vào trả lời các câu hỏi sau:
Chúng ta cần những con người như thế nào và với số lượng bao nhiêu?
Khi nào chúng ta cần họ?
Chúng ta đã sẵn có những người thích hợp chưa? Và liệu họ đã có sẵn những kiến thức chuyên môn,kỹ năng cần thiết hay không?
Kế hoạch nhân sự đóng một vai trò quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược quan trọng của doanh nghiệp và được thể hiện:
Thứ nhất: Kế hoạch nhân sự là yếu tố cơ bản giúp cho tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu và nhiệm vụ của mình.
Thứ hai: Kế hoạch nhân sự là cơ sở để xây dựng một cách hợp lý các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Thứ ba: Qúa trình kế hoạch hóa nhân sự giúp doanh nghiệp nắm bắt được thực chất đội ngũ lao động trong doanh nghiệp,trình độ học vấn,chuyên môn,các tiềm năng cần được khai thác để có thể năng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ tư: Kế hoạch nhân sự sẽ giúp doanh nghiệp dự kiến được số người bổ sung do yêu cầu của việc mở rộng sản xuất kinh doanh và số lượng cần được thay thế do các vấn đề xã hội để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục.
Thứ năm: Kế hoạch nhân sự giúp doanh nghiệp bố trí và sắp xếp,sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý,cũng như xác định được số tiền công để trả cho người lao động.
Thứ sáu: Kế hoạch nhân sự giúp doanh nghiệp tìm kiếm được các tài năng từ thị trường lao động và phát triển tài năng trong doanh nghiệp để thỏa mãn những nhu cầu về nhân sự trong tương lai.
Cuối cùng kế hoạch nhân sự là cơ sở cho việc thiết lập một hệ thống thông tin về nguồn nhân lực để trợ giúp cho hoạt động quản lý nguồn nhân lực,cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.Quy trình kế hoạch hóa nhân sự trong doanh nghiệp
Quy trình kế hoạch hóa nhân sự bao gồm các bước sau:
Phân tích môi trường bên ngoài và hoạt động của doanh nghiệp để từ đó dự báo được nhu cầu sử dụng nhân sự.
Phân tích tình hình nhân sự hiện tại để dự đoán cung về nhân sự nhằm thỏa mãn những nhu cầu đã xác định.Để thực hiện được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải lập bản kê cập nhật thường xuyên về nguồn nhân lực,giúp doanh nghiệp nắm rõ được doanh nghiệp đã có những kỹ năng chuyên môn gì,ai có những kỹ năng và chuyên môn đó.
Phân tích những mất cân đối về nhân sự,bằng cách so sánh dự báo nhu cầu về nhân sự với nguồn nhân sự hiện có.
Lập kế hoạch điều chỉnh nội bộ thông qua các kế hoạch đề bạt,sơ đồ thuyên chuyển…
Lập kế hoạch điều chỉnh bên ngoài thông qua việc tuyển dụng hoặc thuê thêm giờ lao động ngoài giờ…
Kiểm tra và đánh giá.
4.Dự báo nhu cầu nhân sự trong doanh nghiệp
Các nhân tố tác động đến nhu cầu nhân sự
4.1.Các yếu tố bên ngoài
Có rất nhiều yếu tố thuộc môi trường bên ngoài có thể tác động đến nhu cầu nhân sự của doanh nghiệp bao gồm: các nhân tố kinh tế,chính trị và pháp luật,văn hóa-xã hội,công nghệ,cạnh tranh...
Các yếu tố vĩ mô thường có nhiều ảnh hưởng đến sự hoạt động của doanh nghiệp nhưng lại rất khó ước lượng,chẳng hạn như:chu kỳ kinh doanh,xu hướng tăng trưởng nền kinh tế,lãi suất,lạm phát...
4.2 Các yếu tố thuộc. nội bộ doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh xác định mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp (tăng trưởng, thị phần, sản phẩm mới...) và các mục tiêu này lại ảnh hưởng trực tiếp tới số lượng và cơ cấu lao động cần thiết trong tương lai.Các mục tiêu của doanh nghiệp là các yếu tố thuộc môi trường bên trong có tác động rất lớn đến nhu cấu nhân sự.Các kế hoạch của doanh nghiệp chính là cơ sở để xác định nhu cầu nhân sự.Để thực hiện các kế hoạch,doanh nghiệp cần phải phân bổ các nguồn nhân lực,muốn phân bổ được trước hết doanh nghiệp phải đảm bảo nguồn nhân lực.Do đó chính các chiến lược và các kế hoạch là nguyên nhân tạo ra nhu cầu sở dụng nhân sự đối với doanh nghiệp.
Ngân sách là nguồn cung cấp tài chính cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.Ngân sách tăng hay giảm đều có tác động trực tiếp đến nhu cầu nhân sự.
Dự báo bán hàng và dự báo sản xuất cũng có tác động lớn đến nhu cầu sử dụng nhân sự của doanh nghiệp.Chẳng hạn khi dự báo nhu cầu đối với sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp