Đề tài Tìm hiểu công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng

Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền kinh tế, lả đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt đọng sản xuất tạo ra sản phẩm. cũng như bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khác, doanh nghiệp xây dựng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình đều phải tính toán các chi phí bỏ ra và thu về. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý vật liệu một cách hợp lý

doc57 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền kinh tế, lả đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt đọng sản xuất tạo ra sản phẩm. cũng như bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khác, doanh nghiệp xây dựng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình đều phải tính toán các chi phí bỏ ra và thu về. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý vật liệu một cách hợp lý . Phải tổ chức công tác nguyên vật liệu từ quá trình thu mua vận chuyển liên quan đến khâu dự trữ vật tư cho việc thi công công trình. Phải tổ chức tôt côngtác quản lý thúc đẩy kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu cho việc thi công xây dựng , phải kiểm tra giám sát việc chấp hành việc dự trữ tiêu hao nguyên vật liệu tại công ty để từ đó góp phần giảm những chi phí không cần thiết trong xây dựng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn đạt được điều dó doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động và sử dụng nó một cách hợp lý, để tháy được điều đó thi mỗi doanh nghiệp phải sử dụng nguên vật liệu một cách hợp lý và quản lý chúng một cách chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu sử dụng vừa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất vừa tiết kiệm chổng mọi hiện tượng sâm phạm tài sản của nhà nước và tài sản của đơn vị Xuất phát từ lý do trên và nay đã có điều kiện thực tế và được sự chỉ bảo của cac cán bộ công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng cùng các thầy cô giáo đã giúp đỡ em, Em đã mạnh gian chon đề tài “Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng” nhằm làm sáng tỏ những vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoàn thiện bổ sung kiến thức em đã học. Bố cục báo cáo tốt nghiệp gồm các phần sau: Phần I: lý luận chung về báo cáo nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Phần II: Một số điểm chung tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng. Phần III: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng. Phần IV: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý ngyên vật lệu tại công ty Cổ phần thiêts bị công nghiệp và xây dựng. Trên đây là toàn bộ thực trạng công tác quản lý ngyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài do còn nhiều hạn chế về mạet lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên bản Báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô cùng các cô chú trong phòng kinh doanh và phòng KT- TC để bản báo cảo này đực hoàn thiện hơn Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Mạnh Hùng cùng tập thể cán bộ công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng đã giúp em hoàn thành ban Báo cáo này. phần I lý luận chung về quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiêp I. khai niệm phân loại và vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất trong doanh nghiệp. Khái niệm và những đặc điểm của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. 1.1 Khái niệm nguên vật liệu + Nguyên vật liẹu là đối tượng lao động được biểu hiện dưới hình thai vật chất, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đối tượng lao đọng , sức lao động là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm. Đặc điểm nguyên vật liệu: + Nguyên vật liệu là những tài sản lưu động thuộc nhốm hàng tồn kho, vật liệu tham gia giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên sản phẩm mới, chúng rất đa rạng và phong phú về chủng loại + nguyên vật lệu là cơ sở vật chất hình thành nên thực thể sản phẩm trong mỗi quá trình sản xuất vật liệu không ngừng chuyển hoá và biến đổi về mặt giá tri và chất lượng. + giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá tri sản phẩm mới được tạo ra. + về mặt kỹ thuật , ngyên vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau , phức tạp vì đời sống lý hoá nên rễ bị tác động của thời tiết , khí hậu và môi trường xung quanh. + Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong tài sản lưu động và tổng chi phí sản xuất, để tạo ra sản phẩm thì nguên vật liệu cũng chiếm tỷ trọng đán kể. Từ những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp. Điều đỏ dẫn đến phải tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Yêu cầu quản lý nguyên vật vật liệu: Trong điều kiên hiên nay, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu có hiệu quả ngày càng được coi trọng làm sao để cùng một khối lượng nguyên vật liệu, có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất , có giá thành hạ nhất mà vẫn bảo đảm chất lượng. Do vậy công tác quản lý nguên vật liệu là vân đè tất yếu , khác quan nó câqnf thiết cho mọi phưng thức sản xuất kinh doanh. Việc quản lý có tốt hay không phụ thuộc vào khả năng và trình độ của cán bộ quản lý. Đối với doanh nghiệp kinhdoanh việc quản lý nguyên vật liệu có thể xem xét trên khía cạnh sau: 2.1 Quản lý thu mua: Nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phát triển không ngừng để đáp ứng đầy đủ buộc quá trình sản xuáat kinh doanh của các doanh nghiệp phải được diễn ra một cách thường xuên , xu hướng ngày càng tăng về quy mmô, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy cac doanh nghiệp phải tiến hành cung ứng thuờng xuyên nguồn nguên vật liệu đàu vào, đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất. Muốn vậy trong khâu thu mua cần quản lý tôt về mặt khối lượng , quy cách, chủng loại vật liệu sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất cần phải tìm được nguồn thu nguyên vật liệu với giá hợp lý với giá trên thi trường, chi phi mua thấp. Điều này góp phần giản tối thiểu chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. 2.2 Khâu bảo quản: Việc bảo quản ngyên vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện theo đúng chế độ quy định cho từng loại ngyên vật liệu phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại, với quy mô tổ chức của doanh nghiệp, tranh tình trạng thất thoát, lãng phí, hư hỏng làm giảm chất lương nguên vật liệu. + Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh , nguyên vật liệu thường biến động thường xuyên nên việc dự trữ nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh hiẹn tại là yếu tố hết sức quan trọng. Mục đích của việc dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh làm cho ứ đọng nhưng cũng khoong ít làm cho gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa doanh nghiệp phải xây dựng định mức dự trữ cần thiết với mức tối đa và tối thiểu cho sản xuất xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sử dụng cũng như như định mức hao hụt hợp lý trong vận chuyển và bảo quản. + Quản lý n guyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng cần thiết của công tác quản lý nói chung cũng như công tác quản lý sản xuất nói riêng luôn được cách nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đến. Muốn quản lý vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả chúng ta cần phải tiến hành và tăng cường công tác quản lý cho phù hợp với thực tế sản xuất của doanh nghiệp. 3.Chức năng và nhiệm vụ : Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tể thi trường . Để diều hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thường xuyên nắm băt về các thông tin về thi trường, giá cả sự biến động của các yếu tố đầu vào và đầu ra một cách chính xác đầy đủ và kịp thời. Những số liệu của kế toán có thể giúp cho lãnh đạo đưa ra những chỉ đạo đúng đắn trong chỉ đạo và sản xuất kinh doanh. Hơn nữa hạch toán kế toán noi chung và hạch oán nguyên vật liệu nói riêng trong doanh nghiệp nếu thực hiện đày đủ, chính xác và khoa học sẽ giúp cho công tác hạch toán tính giá thành sản phẩm được chính xác từ đầu, ngược lại sẽ ảnh hưởng đến giá tri sản phẩm sản xuất ra. Hạch toán vật liệu thể hiẹn vai trò tác dụng to lớn của mình thông qua cac nhiệm vụ sau: +Phải tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và doanh nghiệp nhằm phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý tình hình nhập nguyên vật liệu, bảo quản nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức chứng từ tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép phản ánh tạap hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến đọng của nguyên vật liẹu nhằm cung cấp cho việc tâpj hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giám sát và kiểm tra chế đọ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu nhằm ngăn ngừa và sử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất tính toán chính xác giả trị vật liệu đưa vào sử dụng . 4. Phân loại và phương pháp tính giá nguyên vật liệu: 1.1 Phân loại nguên vật liệu: + Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loai nguyên vật liệu khác nha. Mỗi loại nguyên vật liệu sử dụng có một nội dung kinh tế và vai trò trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Vì vậy để quản lý tốt nguên vật liệu đòi hỏi phải phân loại được từng loại nguyên vật liệu hay nói cách khác là phải phân loại nguyên vật liệu. + Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp nguyên vật liệu theo từng loại, từng nhóm căn cứ vào tiêu thức nhất định nào đó để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán. 1.1.1 Phân loại nguyên vật liệu: Căn cứ vào nội dung kinh tế vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà vật liệu được chia thành những loại sau: + Nguyên vật liệu chính ( Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm như: sắt, thép, xi măng trong những doanh nhiệp xây dựng cơ bản, các hạt nhự ,nhự tổng hợp cho các doanh nghiệp sản xuất nhựa... Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá. + Vật liệu phụ: Là những loai vật liệu mang tính chất phụ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu pụ này có thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng thêmtác dụng của sản phẩm phục vụ lao động của người sản xuất( sơn ,que hàn,...) để duy trì hoạt đọng bình thường của phương tiên hoạt động( dầu nhờn, dầu lau máy ...) + Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng, dầu, than củi, hơi đốt để phục vụ cho sản xuất sản phẩm. + Thiết bi xây dựng cơ bản: Bao gồm các loai thiết bị phương tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp. + Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất như gỗ, sắt, tép vụn hặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. + Phụ tùng thay thế, sửa chữa: Là những chi tiết, bộ phận máy móng thiết bị , phương tiên vận tải. * Ngoài cách phân loại nguên vật liệu như trên còn có thể phân loại căn cứ vảo một số tiêu thức khác như: + Căn cứ vào nguên vật liệu nhập trong nước, nhập nước ngoài. + Căn cứ vào vào mục đích cũng như nội dung qui định phản ánh các chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán vật liệu của doanh nghiệp được chia thành nguyên vật liệu trực tiếp dungd cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu như quản lý pân xưởng, bán hàng, quản lý doanh nghiệp. 1.1.2 Phân loại công cụ, dụng cụ: Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư liệu lao động những tư liệu sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn đực coi là công cụ, dụng cụ. Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua, bảo quản và tiêu thụ. - Nhưng dụng cụ đồ nghề băng thuỷ tinh, dầy dép chuyên dung làm việc -Các loại bao bì kèm theo hàng hoá có tính giá riêng nhưng vẫn tính giá trị hao mòn để trừ dần vào giá trị boa bì trong quá trình dự trữ, bảo quản hay vận chuyển hàng hoá. - Các công cụ gá lắp, chuyên dùng cho sản xuất. - Các lán trại tạm thời, đòn giáo, công cụ trong nghành xây dựng cơ bản. Để phục vụ cho công tác bộ công cụ dụng cụ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại. + Công cụ, dụng cụ. + Baobì luân chuyển. + Đồ dùng cho thuê. 1.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thức đo tiền tệ để xác định giá trị của chúng theo đúng nguyên tác nhất định. Việc đánh giá nguyên vật liệu nhập xuất tồn kho có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc tính đúng, tính đủ chi phí nguyên vật liệu, vào giá thành sản phẩm. Nguyên tắc cơ bản của kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là hạch toán theo giá thực tế là giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ phản ánh trên các sổ sách tổng hợp, trên các bảng cân đối tài sản, các báo cáo kế toán phải theo giá thực tế song do đặc điểm của kế toán nguyên vật liệu có nhiều chủng loại, nhiều loại thường xuyên biến động trong quà trínhản xuất để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính toán ghi chép hàng ngày kế toán NVL trong một số doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để hach toán. 1.2.1 Giá thực tế nhập kho: Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị vốn thực tế của vật liệu được xác định như sau: - Đối với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn cộng với các chi phí vận chuyển bảo quản, bốc xếp, phân loại ... vật liệu từ nơi mua về nhập kho trong đó phân biệt NVL mua vào sử dụng phục vụ. + HĐSXKD thuộc đối tượng chịu thuế Giá trị gia tăng, theo phương pháp khấu trừ 10%, nhiêu liệu sắt thép. + HĐSXKD chịu thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, đơn vị không áp dụng. - Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá trị thực tế bao gồm: Giá thực tế xuất kho gia công chế biến chi phí gia công chế biến. - Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế là giá vật liệu xuất kho thuê chế biến cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế biến cộng với chi phí vận chuyẻen bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ đó về doanh nghiệp cùng với số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến. - Đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì giá thực tế vật liệu nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh quy định. Phế liệu được đánh giá theo ước tính (giá thực tế có thể sử dụng được hoặc có thể bán được ). 1.2.2 Giá thực tế xuất kho: Khi xuất kho dùng vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá trị thực tế của vật liệu xuất cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau. Việc tính toán giá thực tế của vật liệu có thể được tính theo nhiều phương pháp tuỳ theo từng điều kiện và phương pháp kế toán của từng doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp tính cho phù hợp. a. Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ. Đơn giá bình quân đầu kỳ = Giá thực tế vật liệu xuất kho = Tính theo đơn giá bình quân giá - quyền Đơn giá bình quân giá quyền của vật liệu xuất kho = Giá thực tế tồn đầu kỳ Số lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ + + Giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng vật liệu nhập kho trong kỳ Giá thực tế xuất kho = Số lượng vật liệu xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền vật liệu xuất kho Về cơ bản hai phương pháp này giống nhau và đều có ưu điểm là đơn giản để tính toán nhưng còn có nhược điểm: phương pháp bình quân gia quyền khối lượng công việc tính toán nhiều. Phương pháp tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ độ chính xác kém hơn phương pháp bình quân gia quyền. b. Tính theo đơn giá đích danh. Phương pháp này thường áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. c. Tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước (FIFO). + Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất, tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc cacs lần mua vào sau cùng. + Phương pháp này có ưu điểm là giá thực tế của vật liệu tồn kho và vật liệu xuất kho được tính toán chính xác. Nhưng khối lượng công việc tính toán nhiều, vì phải tính toán riêng cho từng doanh điểm vật liệu. Ngoài ra do giá cả biến động nên phải chú ý khả năng bảo toàn vốn kinh doanh. Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ: Về cơ bản phương pháp nay giống phương pháp (Tính giá bình quân tồn đầu kỳ nhưng đơn giá vật liệu được tính bình quân cho cả tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Đơn giá đàu kỳ = Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực té nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Giá thựctế xuất kho được tính bằng cách lấy số lượng xuất kho nhân với đơn giá bình quân Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm. Nhược điểm: Công việc dòn đến cuối tháng mới biết trị giá xuất làm trậm việc tính toán. e. Tính theo giá nhập - xuất trước (LIFO). + Theo phương pháp này kế toán phải xác định đơn giá thực tế nhập kho lần cuối. Sau đó mới lần lượt đến nhập trước để tính giá thực tế xuất kho. Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ. + Phương pháp này giá thực tế của vật liệu xuất dùng luôn sát giá cả thị trường ở thời điểm sử dụng vật liệu. Nhưng giá vốn thực tế vật liệu tồn kho lại không hợp lý với chế độ bảo quản vật liệu tồn kho. f. Phương pháp hệ số giá. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày, giá hạch toán có thể dùng để ghi sổ chi tiết vật tư. Cuối tháng kế toán phải điều chỉnh theo giá thực tế của vật liệu xuất kho. Hệ số giá vật liệu (H) = Giá thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ Số lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ + + Trị giá vốn thực tế của VL nhập trong kỳ Trị giá hạch toán của vật liệu nhập trong kỳ Sau đó tính ra giá thực tế xuất kho. Giá thực tế vật liệu xuất kho = Giá hạch toán của vật liệu xuất kho x Hệ số giá Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc cho cả loại vật liệu của doanh nghiệp. Phương pháp này khối lượng công việc tính toán hàng ngày sẽ giảm áp dụng thích hợp đối với doanh nghiệp có khối lượng hàng tồn kho lớn, nhiều chủng loại vật liệu. II. Nội dung công tác quản lý nguên vật liệu trong doanh nghiệp: Xây dưng định mức tiêu dùng: Khái nệm: Mưc tiêu dùng nguyên vật liệu là lương nguyên vật liệu tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản xuất moọt đơn vị sản phẩm hợc để hoàn thiện một công việc nào đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định. Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức đó vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trong nhất để thực hiện tiết kiệm vật liệu có cơ sở quản lý chặt chẽ việc sủ dụng nguyên vật liệu. Mức tiêu dùng nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật liệu tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua và thực hành tiết kiệm trong doanh nghiệp. 1.2 Phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu: Phương pháp định mưc tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa quyết định đến chất lượng cách mức đã được xác định . Tuỳ theo từng đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn phưoưng pháp xây dựng ở mưc thích hợp. Trong thực tế các phương pháp xây dựng ở mức thích hợp của tiêu dùng vật liệu sau đây. 1.2.1. Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm: Là phương pháp dựa vào 2 căn cứ: các số liệu thống kê về mức tiêu dùng nguyên vật liệu của kỳ báo cáo những kinh nghiệm của những công nhân tiên tiến rổi dùng phương pháp bình quân gia quyền để xác định, định mức. Ưu điểm: đơn giản rễ vận dụng có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho sản xuất. Nhược điểm: ít tính khoa học và tính chính xác. 1.2.2. Phượng pháp thực nghiệm: Là phương pháp dựa trên kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp với những điều kiện sản xuất nhất đinhj để kiểm tra sửa đổi và kết quả đã tính toán để tiến hành sản xuất thử nhăm xác định mức cho kế hoạch. Ưu điểm: Có tính chính xác và khoa học hơn phương pháp thống kê. Nhược điểm: Chưa phân tích toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng đến định mức và còn phu thuộc vào phòng thí nghiệm, có thể không phù hợp với điều kiện sản xuất. 1.2.3.Phương pháp phân tích: Là kết hợp việc tính toán về
Tài liệu liên quan