Những năm qua khi đất nước với nhiều đổi mới về mọi mặt về kinh tế - chính trị - xã hội. Chúng ta đang là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, đây vừa là niềm tự hào vừa là niềm vui, nhưng đồng thời lại chứa đựng trong đó những thách thức lớn khí chúng ta hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Những cơ hội và thách thức đó ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp.vì trước đây nền kinh tế của chúng ta chỉ đang bơi trong một cái ao, khi hội nhập WTO nền kinh tế của Việt Nam xẽ tiến ra biển khơi
82 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài
Những năm qua khi đất nước với nhiều đổi mới về mọi mặt về kinh tế - chính trị - xã hội. Chúng ta đang là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, đây vừa là niềm tự hào vừa là niềm vui, nhưng đồng thời lại chứa đựng trong đó những thách thức lớn khí chúng ta hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Những cơ hội và thách thức đó ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp.vì trước đây nền kinh tế của chúng ta chỉ đang bơi trong một cái ao, khi hội nhập WTO nền kinh tế của Việt Nam xẽ tiến ra biển khơi, xẽ có nhiều cơ hội hơn khi chúng ta hòa nhập với nền kinh tế thế giới,và đồng thời là những bở ngỡ khi hòa nhập với nền kinh tế thế giới,vì vậy để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đặt ra nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói giêng phải chuẩn bị tốt về mọi mặt.
Trong doanh nghiệp việc phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề rất quan trọng. Trong doanh nghiệp mối quan tâm hang đầu của họ là sản phẩm của mình tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường chấp nhận đảm bảo việc thu hồi vốn,bù đắp chi phí đã bỏ ra và mục tiêu quan trọng mà các doanh nghiệp đều hướng tới là tạo ra lợi nhuận. Muốn biết doanh nghiệp làm ăn có lãi hay không thì phải nhờ đến kế toán phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế việc hạch toán doanh thu xác định kết quả kinh doanh là một việc có vai trò rất quan trọng, kế toán phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một thành phần chủ yếu trong kế toán của doanh nghiệp về thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao. Nhất là khi nền kinh tế đang có sự cạnh tranh khắc nghiệt mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết nguồn lực sẳn có của mình nhằm làm tăng lợi nhuận, cũng cố mở rộng thị phần của doanh nghiệp mình trên thị trường.
Cũng như doanh nghiệp khác CTCP Bia Thanh Hóa đã sử dụng kế toán như một công cụ để điều hành và quản lý hoạt động của công ty.Trong đó kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng và số lượng hang bán ra, chi phí bán hàng để cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất, hiệu quả nhất
Trong thời gian học tập tại trường và qua thời gian thực tập tại CTCP Bia Thanh Hóa em nhận thức được vai trò của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh với sự hướng dẫn nhiệt tình của anh chị trong phòng kế toán tại công ty em đã hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài : “ doanh thu và xác định kết quả kinh doanh”.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đức Nam,và các anh chị trong công ty cổ phần Bia Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và hoàn chỉnh hơn chuyên đề của mình
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Ngiên cứu, phân tích, đánh giá kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần bia Thanh hóa, và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần bia Thanh Hóa trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống cơ sỏ lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
+ Phân tích đánh giá công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tháng 12 năm 2010 của Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
+ Đưa ra đề xuất, giải pháp, đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Nghiên cứu tình hình công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
Về không gian: Nghiên cứu tại công ty cổ phần Bia Thanh Hóa
Đối tượng nghiện cứu:
Từ việc tìm hiểu về CTCP Bia Thanh Hóa chuyên đề tốt nghiệp đi sâu nghiên cứu lý thuyết kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phàn bia Thanh Hóa
1.4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp được cung cấp từ phía công ty thông qua các phòng ban của công ty
- Phương pháp hạch toán kế toán bao gồm phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản và ghi đối ứng, phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán,…
- Phương pháp phân tích kinh doanh như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ,…
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra, phỏng vấn,…)
- Tìm hiểu thực tế bằng cách phỏng vấn cán bộ công ty.
- Kết hợp tìm hiểu qua internet, sách báo, tài liệu… liên quan tới đề tài.
- Quan sát trực tiếp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
1.5. Kết cấu của đề tài
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
1.1. KHÁI NIỆM DOANH THU
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Hoạt động kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp gồm có hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, các hoạt động tài chính. Do đó doanh thu gồm:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
.Lưu ý:
Các khoản thu hộ từ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính
Trường hợp trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu
Phải theo dõi chi tiết doanh thu cho từng mặt hàng, từng loại sản phẩm khác nhau …để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.
1.2. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Khái niệm kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là công cụ nghĩa thiết thực để cho các nhà quản lý kiểm soát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán doanh thu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho cấp lãnh đạo để đưa ra các quyết định trong tương lai.nhằm đưa doanh nghiệp phát triển hơn trong tương lai.
Vai trò của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Đối với một doanh nghiệp nói chung tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng từng bước hạn chế các yếu kém trong khâu sản xuất kinh doanh, phát hiện những mặt hàng nào được coi là không có tiềm năng trên thị trường, phát hiện những thiếu sót của bộ phận này, từ đó đưa ra các phương hướng giải quyết cụ thể.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng thời nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về nền kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ vói nhà nước.
Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cung cấp, các đối tác biết được khả năng mua dự trữ, bán các mặt hàng của doanh nghiệp để từ đó quyết đinh đầu tư, cho vay vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có công cụ của mình để quản lý doanh nghiệp, trong đó kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một công cụ hữu hiệu, đây chính là công cụ đắc lực để quản lý của doanh nghiệp và quản lý vĩ mô của nhà nước.Vì vậy kế toán doanh thu và xác đinh kết quả kinh doanh cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Ghi chép đầy đủ khối lượng thành phẩm hàng hóa dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn khối lượng, trị giá số hàng hóa dịch vụ bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả kinh doanh.
Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận và tỷ lệ thanh toán, làm tròn nghĩa vụ với nhà nước
Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, trung thực về tình hình doanh thu và xác định kết quả kinh doanh phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp
Như vậy công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là công việc quan trọng nhằm xác định doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, để thực hiện tốt nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
1.3. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG
Kháchhàng
(Bên mua)
Chuyển giao hàng
(Quyền sở hữu, sử dụng)
Đã trả hoặc chấp nhận thanh toán
Doanh nghiệp
(Bên bán)
Sản phẩm của doanh nghiệp được coi là đã tiêu thụ khi doanh nghiệp thực hiện giao dịch bán hàng cho khách hàng.Có thể biểu diễn giao dịch bán hàng qua sơ đồ sau:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về doanh thu và thu nhập khác thì : "Bán hàng là việc doanh nghiệp chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán."
Sau khi thành phẩm đã hoàn thành nhập kho, nhiệm vụ quan trọng nhất là tiêu thụ được nhiều thành phẩm. Để thực hiện được nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải áp dụng nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau, phù hợp với mọi đối tượng.Căn cứ vào sự chuyển giao quyền sở hữu hay yếu tố chấp nhận thanh toán, doanh nghiệp có thể có các phương thức tiêu thụ như sau :
Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Tiêu thụ thành phẩm trực tiếp là phương pháp giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng(không qua kho) của doanh nghiệp.Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Số hàng này khi bàn giao cho khách hàng được coi là chính thức tiêu thụ . Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu số hàng bán và thu được lợi ích (đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền, khi đó doanh thu được ghi nhận.
Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao( một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
Phương thức gửi bán
Đây là phương thức tiêu thụ mà người mua chưa chấp nhận thanh toán ngay khi giao nhận hàng, có thể xảy ra các trường hợp sau:
-Gửi bán đại lý: đây là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng (bán đúng giá quy định của doanh nghiệp) hoặc chênh lệch giá (trường hợp bán không đúng giá).Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu và hoa hồng phí khi đại lý có thông báo đã bán được hàng và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
-Gửi hàng cho khách hàng: doanh nghiệp gửi sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng, sau khi khách hàng nhận hàng, kiểm tra, thử nghiệm và xác nhận chất lượng sản phẩm đúng như trong hợp đồng thì mới chấp nhận thanh toán. Điều này có nghĩa là khi gửi cho khách hàng thì hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán thì quyền sở hữu mới được chuyển giao.
Điểm khác biệt ở phương thức gửi hàng cho khách hàng so với phương thức gửi bán đại lý là bên gửi hàng không phải trả khoản hoa hồng phí cho bên nhận. Đây là lợi thế cho bên chủ hàng, tuy nhiên cũng là bất lợi lớn trong trường hợp sản phẩm giao cho khách hàng không đúng tiêu chuẩn trong hợp đồng.
Phương thức thanh toán
Để cạnh tranh trong cơ chế thị trường như hiện nay, đa dạng hoá phương thức thanh toán cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh tiêu thụ. Các hình thức thanh toán bao gồm :
-Thanh toán ngay : là hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
-Thanh toán bù trừ : Khi khách hàng đã ứng trước cho doanh nghiệp một khoản tiền hàng, sau khi nhận hàng thì số tiền còn phải trả được tính bằng tổng giá thanh toán trừ đi số tiền hàng đã ứng trước.
-Cho nợ : đối với những khách hàng truyền thống, thường xuyên hoặc khách hàng có uy tín, doanh nghiệp có thể bán chịu trong một khoảng thời nhất định được ghi trong hợp đồng. Nếu khách hàng thanh toán trước thời hạn thì sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán theo quy định của doanh nghiệp(nếu có). Tuy nhiên trong trường hợp có những bằng chứng đáng tin cậy về việc khách hàng không có khả năng thanh toán (phá sản, giải thể....) thì doanh nghiệp phải tiến hành trích lập dự phòng cho những khoản phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Mức lập dự phòng phải thu khó đòi phải phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
-Trả góp : Đây là một hình thức tín dụng của doanh nghiệp cho phép khách hàng được trả dần khoản nợ theo từng phần trong từng khoảng thời gian nhất định. Mức trả và thời gian thanh toán do doanh nghiệp quyết định. Số tiền trả góp thường bằng số tiền trả ngay cộng với một khoản lãi nhất định do trả chậm.
1.4. KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
“Theo chuẩn mực số 14 của bộ tài chính”.Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Chiết khấu thanh toán
Những khoản trên được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, cuối kỳ cần loại trừ ra khỏi tổng doanh thu để xác định doanh thu thuần đồng thời là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
Trong đó:
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn.
Tài khoản sử dụng: TK 521 “phản ánh giá trị chiết khấu thương mại”
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Tài khoản sủ dụng: TK 532 “ phản ánh giá trị giảm giá hang bán”
Giá trị hang bán bị trả lại: Là khối lượng hang bán được xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
Tài khoản sử dụng: TK 531 “ phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại”
Chiết khấu thanh toán: là số tiền người bán giảm cho người mua đối với số tiền phải trả do người mua thanh toán tiền mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận ( ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các kam kết thanh toán việc mua hàng)
1.5. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN DOANH THU VÀ CÁC KHOẢN TRỪ DOANH THU
1.5.1 Kế toán doanh thu
1.5.1.1. Tài khoản,chứng từ sử dụng
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu:
- Bên Nợ:
+ Thuế tiêu thu đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán
+ Trị giá hàng bị trả lại
+ Khoản chiết khấu thương mại
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
- Bên Có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Lưu ý: tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
TK 511 có 5 TK cấp 2.
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa: được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật tư
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm: được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: được sử dụng cho các nghành kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học ky thuật
+ TK 5114: Doanh thu chợ cấp, trợ giá: được dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư dùng để phán ánh danh thu BĐS đầu tư bao gồm số tiền cho thuê tính theo kỳ báo cáo và giá bán BĐS đàu tư
Tài khoản: 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phâm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ sử dụng trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty,… hạch toán toàn ngành.
Kết cấu:
- Bên Nợ:
+ Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
+ Số thuế GTGT được giảm trừ và số thuế GTGT phải nộp
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
+ Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Bên Có:
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp cảu hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu tặng, trao đổi, sư dụng nội bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu ( TK 33312)
Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp.
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ gồm có 3 TK cấp 2:
+ TK 5121 – doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122 – doanh thu bán các sản phẩm
+ TK 5123 – doanh thu cung cấp dịch vụ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 111 – tiền mặt, TK112 – tiền gủi ngân hàng, Tk 131 – phải thucuar khách hàng, TK 333 – thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước…
Tài khoản 515 – Doanh thu từ hoạt động tài chính
Bao gồm các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền
Kết cấu:
Bên Nợ:
+ Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
+ Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 711 – Thu nhập khác
Thu nhập khác gồm có:
Thu nhập từ nhượng bán thanh lý TSCĐ
Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
Thu các khoản nợ khó đòi đã sử lý khóa sổ
Các khoản thuế được NSNN hoàn lại…
Kết cấu :
Bên Nợ:
+ Số thuế GTGT phải nộp ( nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ( nếu có) ( ở doanh nghiệp nộp tuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang tài khoản 911 để “ xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có:
+ Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Tài khoản 711 “ thu nhập khác” không có số dư cuối kỳ
Trứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Chứng từ thanh toán( Phiếu thu, séc chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng...)
- Tờ khai thuế GTGT
- Các chứng từ khác liên quan: Thẻ quầy hàng, bản thanh toán hàng đại lý ký gửi...
1.5.1.2 Phương pháp kế toán
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 111, 112, 131
Tk 511, 512
TK 521,531,532
(4)
TK 333(3332,3333)
TK 33311
(7)
TK 3387
TK 111, 112
(6)
(5)
(2a)
TK 131
(2b)
(1)
(3)
Sơ đồ1: trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giải thích:
(1) - Khách hàng ứng trước tiền hàng
(2) - Doanh nghiệp đã giao hàng, ghi nhận doanh thu theo giá mua trả ngay.
(2a) - Khi khách hàng, đại lý đã thanh toán tiền hàng
(2b) - Khi khách hàng, đại lý chấp nhận thanh toán tiền hàng
(3) - Trường hợp bán hàng trả góp, trả chậm chịu lãi, doanh thu bán hàng ghi nhận theo giá bán trả tiền ngay.
(4) - Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh : chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
(5) - Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
(6) - Cuối kỳ kết chuyển thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
(7) - Cuối kỳ kết chuyển thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ hạch toán:
TK 911
TK 111,112,152,153,211
TK 331,3387
(4)
(1)
(2)
(3)
TK 515
TK 121, 128,221,222,223,228
Chú thích:
(1) Chia lãi đầu tư bằng tiền, vật tư, TSCĐ
(2) Bổ xung vốn đầu tư bằng lãi vậ