Đề tài Tìm hiểu hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu

Trong bối cảnh hội nhập tình hình nền kinh tế thế giới và khu vực, Việt Nam đã tạo ra môi trường kinh doanh mới và sự cạnh tranh trên thương trường của doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt hơn. Với môi trường cạnh tranh gay gắt như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới mình mới có thể tồn tại được. Trong xu thế người người hội nhập, nhà nhà hội nhập đó thì các ngân hàng thương mại cũng phải nâng cao chất lượng phục vụ thì mới có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài.

doc76 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1208 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Trong bối cảnh hội nhập tình hình nền kinh tế thế giới và khu vực, Việt Nam đã tạo ra môi trường kinh doanh mới và sự cạnh tranh trên thương trường của doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt hơn. Với môi trường cạnh tranh gay gắt như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới mình mới có thể tồn tại được. Trong xu thế người người hội nhập, nhà nhà hội nhập đó thì các ngân hàng thương mại cũng phải nâng cao chất lượng phục vụ thì mới có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Chính vì vậy mà lĩnh vực thương mại cũng như hệ thống ngân hàng không ngừng tự hoàn thiện mình trong quá trình sản xuất kinh doanh, luôn phấn đấu để tìm và giữ một chỗ đứng trên thương trường mà điều cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Các doanh nghiệp không ngừng đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển trong tình hình kinh tế hiện nay. Để đáp ứng những yêu cầu trên thì ngân hàng phải đứng vững và phát triển. Muốn vậy thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải có hiệu quả. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp chúng ta thấy được bức tranh toàn cảnh về những thành tựu và khó khăn của ngân hàng, để từ đó ngân hàng có thể phát huy những lợi thế và khắc phục những hạn chế trong quá trình hoạt động của mình, tạo tiền đề vững chắc cho ngân hàng trên con đường kinh doanh của mình. Do đó, việc phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua từng giai đoạn là hết sức cần thiết. 1.1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn 1.1.2.1. Cơ sở khoa học Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, các quốc gia không ngừng phấn đấu để đưa đất nước mình phát triển đi lên. Tuy nhiên mỗi quốc gia đều có điểm xuất phát không giống nhau. Ngày nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình sang nền kinh tế thị trường, vấn đề hàng đầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là hiệu quả hoạt động kinh tế. Có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thương trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích luỹ và mở rộng sản xuất kinh doanh đồng thời đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải đánh giá đầy đủ mọi diễn biến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh. Từ đó doanh nghiệp không ngừng đưa ra những biện pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp của mình nhằm tạo vị thế cho doanh nghiệp trên thương trường, nâng cao lợi nhuận và doanh thu, tiếp tục phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ, mang lại hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp của mình. Bên cạnh đó phân tích hoạt động kinh doanh cũng chiếm một phần quan trọng nhằm đánh giá xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, tìm những nguyên nhân khách quan và chủ quan để đề ra biện pháp khắc phục. Phân tích thời kỳ kinh doanh đã qua và dự đoán điều kiện kinh doanh sắp tới là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và đưa ra những phương án kinh doanh có hiệu quả. 1.1.2.2. Cơ sở thực tiễn Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu được thành lập trên địa bàn hoạt động có nhiều sự cạnh tranh của các ngân hàng bạn. Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm nhiều nghiệp vụ khác nhau, với các phòng giao dịch nằm rải rác ở tỉnh Cà Mau và Sóc Trăng khá xa so với chi nhánh. Do đó, bên cạnh những thuận lợi thì ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu còn gặp một số vấn đề khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì thế, phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu nhằm giúp cho ngân hàng nhận thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó rút ra kinh nghiệm và đề ra phương hướng hoạt động tốt cho thời kỳ tới. Bên cạnh đó phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phương Đông Bạc Liêu còn là một công việc hết sức cần thiết giúp cho nhà quản lý có được cơ sở vững chắc trong việc ra quyết định, cung cấp thông tin, khẳng định vị trí của ngân hàng trên thương trường, xây dựng chiến lược phát triển ổn định và hợp lý trong kinh doanh. è Căn cứ vào cơ sở khoa học và thực tiễn nêu trên, trong thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu, em quyết định chọn đề tài “ Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu và đánh giá tình hình kinh doanh tại ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu. - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu giúp cho hoạt động của ngân hàng ngày càng thịnh vượng hơn. 1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định i) Doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng đều tăng qua các năm. ii) Cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản của ngân hàng có sự chuyển biến tốt đẹp và đầy hứa hẹn cho một kết quả kinh doanh cao hơn nữa. iii) Ngân hàng chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn của mình. iv) Công tác huy động vốn của ngân hàng ngày càng phát triển và nguồn vốn huy động ngày càng tăng cao. v) Hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng lớn mạnh. vi) Các chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng đạt kết quả khá cao qua 3 năm. 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu i) Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm qua như thế nào? ii) Cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản của ngân hàng qua các năm như thế nào? iii) Cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động nguồn vốn của ngân hàng 3 năm qua ra sao? iv) Những năm qua công tác huy động vốn của ngân hàng đạt được những kết quả gì? v) Hoạt động cho vay của ngân hàng có lớn mạnh không? vi) Các chỉ tiêu mà ngân hàng đạt được qua 3 năm như thế nào? vii) Cần có những giải pháp gì trong việc nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh hiện tại của ngân hàng? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian - Đề tài được nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu. - Phân tích, đánh giá trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu. 1.4.2. Thời gian - Đề tài này được thực hiện trong khoảng thời gian từ 8 – 10 tuần, từ tháng 02 đến tháng 04 năm 2008. - Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu được thu thập qua 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu.Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Đông thông qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của một số hoạt động nghiệp vụ chủ yếu tại ngân hàng như tín dụng, cho vay, phân tích tình hình tài sản, cơ cấu tài sản và các chỉ số tài chính của ngân hàng. 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU v Kinh tế và phân tích hoạt động doanh nghiệp (PGS Võ Thanh Thu, Nguyễn Thị Mỵ, Hà Ngọc Oanh, năm 1997): Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản của phân tích hoạt động kinh doanh như: khái niệm, vai trò, nội dung và phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, tài liệu còn nêu lên được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như phân loại chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến các loại chi phí đó. Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp nhận thức chính xác hơn các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình để từ đó có những phương án kinh doanh hiệu quả hơn nhằm mang lại lợi nhuận tốt hơn cho doanh nghiệp mình. Ngoài ra, tài liệu còn cho chúng ta biết lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh là như thế nào, đồng thời cũng đưa ra các chỉ tiêu và phương pháp phân tích lợi nhuận cũng như hiệu quả kinh doanh cùng với các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận nhằm giúp cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn. v Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay (Nguyễn Thị Xuân Liễu, năm 2001): Trình bày tổng quan về ngân hàng thương mại và các nội dung quản trị trong một ngân hàng thương mại, đồng thời nêu lên thực trạng và những tồn tại chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng thương mại nước ta đòi hỏi phải tăng cường công tác nâng cao quản trị. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường Việt nam. v Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam (Vương Ngọc Linh, năm 2005): Trình bày những lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại, công tác quản trị kinh doanh trong ngân hàng thương mại và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Phân tích và đánh giá thực trạng của các loại rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại, đồng thời chỉ rõ nguyên nhân gây ra rủi ro và nhận xét các biện pháp hạn chế rủi ro đang được áp dụng hiện nay. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. v Phương hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế (Lâm Thị Hồng Hoa, năm 2005) Trình bày hệ thống ngân hàng và vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng, đồng thời nêu lên thực trạng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó đưa ra các phương hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và các giải pháp để thực hiện các phương hướng đó. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm, đối tượng và nội dung phân tích hiệu quả HĐKD 2.1.1.1. Khái niệm - Kinh doanh là gì? Kinh doanh là thực hiện một, một số hay tất cả công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. (5; tr.4) - Hoạt động kinh doanh là gì? Hoạt động kinh doanh là những hoạt động phù hợp và nằm trong khuôn khổ của pháp luật của các tổ chức, cá nhân, nhằm thoả mãn nhu cầu của con người thông qua việc cung cấp hàng hoá dịch vụ trên thị trường, đồng thời hoạt động kinh doanh còn để tìm kiếm lợi nhuận. (5; tr.217) - Hiệu quả kinh doanh là gì? Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu. ( 4; tr.36) Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là gì? Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.1.1.2. Đối tượng Phân tích kinh doanh là phân chia các hiện tượng, quá trình và kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Đối tượng phân tích kinh doanh là kết quả kinh doanh, kết quả tài chính của doanh nghiệp. 2.1.1.3. Nội dung Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Nó không chỉ đánh giá biến động mà còn phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu phân tích. Vậy trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp, đa dạng của nội dung phân tích. 2.1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh 2.1.2.1. Ý nghĩa Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn với nhau. Do đó, chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện, mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Chính vì vậy mà việc phân tích hoạt động kinh doanh sẽ có tác dụng: + Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. + Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. + Phát hiện khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện. + Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng sức mạnh và hạn chế của doanh nghiệp. + Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh + Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. + Phòng ngừa rủi ro + Hữu dụng cho cả trong và ngoài doanh nghiệp 2.1.2.1. Nhiệm vụ Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường. Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng tình hình thực hiện kế hoạch. Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn. Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích. Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất kế toán quản trị 2.1.3. Tổng quan về hoạt động của ngân hàng thương mại 2.1.3.1. Thế nào là ngân hàng thương mại - Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính nhận gửi tiền và cho vay tiền. - Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi, kể cả các tài khoản tiền gửi mà dựa vào đó có thể dùng các tờ sec. - Ngân hàng thương mại là nơi trực tiếp giao dịch với công chúng để nhận ký thác cho vay và cung ứng những dịch vụ tài chính. - Điều 1 của pháp lệnh ngân hàng Việt Nam: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và làm phương tiện thanh toán. Tóm lại, ngân hàng thương mại có thể định nghĩa như sau: Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, huy động vốn cho vay chiết khấu, bảo lãnh dịch vụ thanh toán và cung cấp các dịch vụ khác. 2.1.3.2. Chức năng của ngân hàng thương mại Chức năng của ngân hàng thương mại Tạo tiền Cơ chế thanh toán Huy động tiết kiệm Mở rộng tín dụng Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương Dịch vụ uỷ thác Bảo quản an toàn vật có giá Dịch vụ kinh kỷ Hình 1: Sơ đồ các chức năng của ngân hàng thương mại v Tạo tiền: Một trong những chức năng của ngân hàng thương mại là khả năng tạo tiền và huỷ tiền. Tạo tiền cùng với chức năng khác của ngân hàng thương mại hợp thành một hệ thống các chức năng, phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại. Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư, trong mối quan hệ với ngân hàng Trung ương của mỗi nước. Nếu tín dụng ngân hàng được mở ra để tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh và những hoạt động của nó thì trong những trường hợp sản xuất không thực hiện được và nguồn tích luỹ sẽ bị hạn chế. Hơn nữa các đơn vị sản xuất có thể bị ứ đọng vốn, không sản xuất được vào quá trình sản xuất ở mọi thời điểm, nhưng lại thiếu vốn ở thời điểm khác. Trong nền kinh tế, bao giờ và lúc nào cũng phải tôn trọng một nguyên tắc quan trọng là cung tiền tệ phải vừa đủ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế với tốc độ phát triển kinh tế dự kiến. Nếu tiền cung ứng tăng quá nhanh tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện và những hậu quả của nó đương nhiên nền kinh tế phải gánh chịu. Các ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách này, trong mối quan hệ với ngân hàng Trung ương của mỗi nước. Tín dụng ngân hàng trong trường hợp này thực hiện vai trò của nó như là kênh dẫn để thông qua đó tiền cung ứng tăng hoặc giảm xuống phù hợp với chính sách tiền tệ quốc gia. v Cơ chế thanh toán: Bên cạnh chức năng tạo tiền, các ngân hàng thương mại còn thực hiện một chức năng khác là đưa ra cơ chế thanh toán, hay nói cách khác sự vận động vốn là một trong những chức năng quan trọng do các ngân hàng thương mại thực hiện. Ở các nước phát triển và đang phát triển, phần lớn công tác thanh toán được thực hiện thông qua séc và thẻ thanh toán. Phần lớn séc thanh toán trong nước được thực hiện bằng thanh toán bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Việc phát hành séc để rút tiền từ tài khoản tiền gửi và ký thác trong cùng một ngân hàng thật ra đó là sự chuyển vốn từ tài khoản này sang tài khoản khác, và nếu giữa hai ngân hàng trong cùng một địa bàn sẽ tiến hành trao đổi séc trực tiếp. Nhưng nếu xảy ra một trong số ngân hàng trong cùng một địa bàn buộc phải tiến hành thông qua thanh toán bù trừ diễn ra giữa các ngân hàng thuộc địa bàn khác nhau trong nước. v Huy động tiết kiệm: Các ngân hàng thực hiện các dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả dân cư trong nước thuộc các khu vực của nền kinh tế bằng cách đáp ứng những điều kiện và các công cụ thuận lợi cho việc chuyển tiền và rút tiền tiết kiệm một cách dễ dàng, nhằm thực hiện các mục đích có tính chất xã hội rộng lớn. Do đó, huy động tiết kiệm đã trở thành một chức năng quan trọng của ngân hàng thương mại. v Mở rộng tín dụng: Chức năng chủ yếu và quan trọng bậc nhất của ngân hàng thương mại là mở rộng tín dụng đối với các ngân hàng đáng tin cậy. Chức năng tín dụng được hình thành từ rất sớm. Ngay khi hình thành, những người tổ chức các ngân hàng luôn tìm kiếm cơ hội để thực hiện cho vay. v Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương: Việc tài trợ này góp phần vào tự do ngoại thương giữa các nước với nhau và với một phí tổn thấp hơn. Do quá trình hợp tác và phân công lao động có tính quốc tế, nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại của các ngân hàng thương mại cũng tăng không ngừng. v Dịch vụ uỷ thác: Các văn phòng uỷ thác có trách nhiệm đầu tư quản lý số vốn này và phân phối thu nhập theo các điều khoản của hợp đồng uỷ thác. v Bảo quản an toàn vật có giá: Chức năng bảo quản an toàn vật có giá chỉ diễn ra ở các ngân hàng lớn, nơi có điều kiện hình thành các kho đặc biệt, bảo quản an toàn và chắc chắn. v Dịch vụ kinh kỷ: Phần lớn ngân hàng thương mại đều cung cấp dịch vụ kinh kỷ - đó là việc mua và bán các chứng khoán cho khách hàng. Mặc dù quyền hạn trong dịch vụ tài chính của các ngân hàng được nâng lên nhưng không vượt quá giới hạn các hoạt động bảo lãnh hoặc cung ứng các dịch vụ nghiên cứu và vốn đầu tư thông thường kết hợp với các hoạt động môi giới. Việc cho phép tiến hành cung cấp những dịch vụ này được thực hiện trước năm 1983 nhưng vẫn chưa hội đủ những kinh nghiệm cần thiết để đánh giá khả năng tiềm tàng của chúng. 2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại v Hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy động vốn là một trong những chức năng của ngân hàng thương mại. Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Vì vậy nếu huy động được nhiều vốn thì có thể mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng cũng như có thể mở rộng hoạt động và cung cấp vốn cho hoạt động kinh tế. Trên thị trường có rất nhiều loại khách hàng khác nhau, trong đó gồm có hai loại chính: khách hàng là cá nhân và khách hàng là đơn vị kinh tế, doanh nghiệp Nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. Vì thế các hình thức
Tài liệu liên quan