Mục tiêu cơ bản của bất kỳ doang nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường đều là lợi nhuận. Nhưng để đạt được mục tiêu đó không phải là dễ dàng với tất cả các nhà kinh doanh vì dù sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực gì, muốn thu được lợi nhuận đòi hỏi phải giải quyết tới tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
97 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bia Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Mục tiêu cơ bản của bất kỳ doang nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường đều là lợi nhuận. Nhưng để đạt được mục tiêu đó không phải là dễ dàng với tất cả các nhà kinh doanh vì dù sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực gì, muốn thu được lợi nhuận đòi hỏi phải giải quyết tới tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp thì các khâu đó bao gồm : Mua nguyên liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong đó tiêu thụ là khâu quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh và là khâu cuối của của quá trình tái sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với Công ty Bia Hà Nội cũng như các doanh nghiệp công nghiệp khác, tiêu thụ là vấn đề đang được rất quan tâm. Bởi vì đây là hoạt động quan trọng để mang đến lợi nhuận, mang đến hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đó là điều kiện cho Công ty lớn mạnh như ngày nay.
Trong thực tế, Công ty cũng rất chú trọng đến công tác tiêu thụ, đã đầu tư nhiều công sức, tiền của, áp dụng nhiều giải pháp để tăng cường hoạt động tiêu thụ sản phẩm mình song vẫn tồn tại một số yếu tố khách quan cũng như chủ quan nên công tác tiêu thụ vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh cần giải quyết.
Qua thời gian thực tập em chọn đề tài : “Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bia Hà Nội” vì đó là một trong những khâu trọng yếu cần phải giải quyết của của doanh nghiệp như Công ty Bia Hà Nội.
Nội dung đề tài
Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại Công Ty Bia Hà Nội
Nội dung chính của đề tài gồm 3 phần.
Phần I : Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm là nhiệm vụ cơ bản của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Phần II : Phân tích thực trạng về tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Bia Hà Nội.
Phần III : Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Bia Hà Nội
Phần I
Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm là nhiệm vụ cơ bản của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
I. Một số quan điểm cơ bản về tiêu thụ
1. Quan niệm :
Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra để bán, trong đó tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất.
Tiêu thụ có nhiều quan niệm khác nhau :
* Đối doanh nghiệp sản xuất :
Hoạt động tiêu thụ là hành vi thực hiện gía trị trao hàng cho người mua, người mua trả bằng tiền. Bán sản phẩm cho người có nhu cầu. Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đầu vào và đầu ra khác nhau. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, sản phẩm thay đổi giá trị sử dụng.
* Đối doanh nghiệp thương mại :
Hoạt động tiêu thụ là hành vi thực hiện giá trị doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất rồi mang bán cho người tiêu dùng. Sản phẩm của doanh nghiệp thương mại đầu vào và đầu ra là một loại sản phẩm, ứng với mỗi cơ chế quản lý khác nhau thì mức độ của công tác tiêu thụ cũng khác nhau. Trong cơ chế kinh tế cũ, hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp công nghiệp là sản xuất còn khâu mua sản phẩm, các yếu tố đầu vào và tiêu thụ các sản phẩm đầu ra hoàn toàn do nhà nước đảm trách nên việc tiêu thụ đơn thuần chỉ là việc bán sản phẩm theo giá cả đã định sẵn nghĩa là chỉ thực hiện hành vi tiền hàng. Còn trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp công nghiệp được đặt trong vị trí là các chủ thể kinh tế độc lập nên 3 vấn đề kinh tế cơ bản :
- Sản xuất cái gì ?
- Sản xuất cho ai ?
- Sản xuất như thế nào ?
Đó là chiến lược tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy mà hoạt động của doanh nghiệp gắn liền các khâu :
- Xác định nhu cầu.
- Tổ chức sản xuất.
- Xác định kênh phân phối hàng hoá thực hiện phân phối.
- Thực hiện các hoạt động nhằm chuyển hàng - tiền ( Marketing ).
2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm :
Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đi tìm lợi nhuận và sử dụng một phần lợi nhuận này để đầu tư tái sản xuất mở rộng. Lợi nhuận doanh nghiệp chính là phần chênh lệch giữa thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh với các chi phí để thực hiện các hoạt động đó. Do đó, lợi nhuận chỉ có thể thu được khi sản phẩm đã được tiêu thụ và doanh nghiệp nhận được tiền về. Quá trình này bao gồm từ khâu quyết định giá cả, khối lượng tiêu thụ, phương thức vận chuyển, thời gian giao hàng, và các phương thức thanh toán. Việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ sẽ làm cho khối lượng sản phẩm được tiêu thụ tăng lên đây chính là nguồn lực cơ bản để cho doanh nghiệp mở rộng quy mô của mình.
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, chỉ qua tiêu thụ tính chất hữu ích của sản phẩm, hàng hoá mới được xác định một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ được, thu được tiền về doanh nghiệp mới thực hiện được tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh quá trình tiêu thụ là tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động và tiết kiệm vốn.
Sau quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, liên quan đến việc thu mua hàng hoá và chi phí quản lý kinh doanh mà còn thực hiện giá trị lao động thặng dư thể hiện ở thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp và thu nhập tập trung của nhà nước.
Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong việc phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lợi nhuận là nguồn bổ xung vốn lưu động tự có và nguồn hình thành các loại quỹ của doanh nghiệp dùng để kích thích vật chất tập thể doanh nghiệp nhằm động viên công nhân viên chức quan tâm đến lợi ích của doanh nghiệp và bản thân, đồng thời khai thác mọi năng lực tiềm tàng ở doanh nghiệp.
Qua công tác tiêu thụ mà doanh nghiệp có điều kiện đổi mới kỹ thuật công nghệ và ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất , nâng cao chất lượng sản phẩm , hạ giá thành đơn vị sản phẩm. Đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ, mở rộng các hình thức liên doanh liên kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ
a, Nhân tố khách quan:
- Nhân tố thuộc tầm vĩ mô:
Đó là các chủ trương,chính sách, biện pháp của nhà nước can thiệp vào thị trường, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng Quốc gia và của từng thời kỳ mà nhà nước có sự can thiệp khác nhau. Song các biện pháp chủ yếu và phổ biến được sử dụng là: Thuế, quỹ bình ổn giá cả, trợ giá, lãi xuất tín dụng...và những nhân tố tạo bởi môi trường kinh doanh như cung cấp cơ sở hạ tầng bao gồm cơ sở hạ tầng về kinh tế, về chính trị, về xã hội. Tất cả đều tác động trực tiếp đến quan hệ cung cầu và môi trường kinh doanh của doang nghiệp.
- Nhân tố thuộc về thị trường, khách hàng.
+ Thị trường:
Thị trưòng là nơi doanh nghiệp tìm kiếm các yếu tố đầu vào và đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Bất cứ một sự biến động nào của thị trường cũng đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà trực tiếp nhất là tới công tác tiêu thụ sản phẩm.
Trên thị trường quan hệ cung cầu và giá cả ảnh hưởng trực tiếp tới cônng tác tiêu thụ sản phẩm cuả doanh nghiệp khối lượng hàng, chủng loại hàng, giá bán, thời điểm bán....mỗi doanh nghiệp không thể tự động đặt ra giá bán mà phải tuân theo trạng thái cung cầu : Cung > cầu giá phải nhỏ hơn giá trị, cung< cầu giá thì lớn hơn giá trị, cung = cầu thì giá cả tương đối bằng giá trị.
Quy mô của thị trường cũng ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp theo tỷ lệ thuận tức là quy mô của thị trường càng lớn thì khả năng tiêu thụ sản phẩm và khả năng thu lợi nhuận càng lớn. Tuy nhiên, thị trường lớn thì sức ép của thị trường và đối thủ cạnh tranh càng lớn theo, yêu cầu chiếm lĩnh phần thị trường của doanh nghiệp cũng sẽ cao hơn.
ảnh hưởng của thị trường tới công ty - còn thể hiện ở mức độ xã hội hoá của nó (thị trường toàn quốc hay thị trường khu vực), tính chất của loại thị trường (thị trường tư liệu sản xuất hay thị truờng tư liệu tiêu dùng. Thị trường của người bán hay thị trường của người mua, thị trường độc quyền hay thị trường cạnh tranh ....) tất cả những yếu tố này đều quyết định rất lớn đến số lượng hàng , giá hàng mà doanh nghiệp tung ra.
+ Thu nhập dân cư:
Tác động đến công tác tiếp thị sản phẩm của doang nghiệp thông qua khả năng mua hàng, khả năng thanh toán, cơ cấu chi tiêu của hộ gia đình.
- Nhân tố về xã hội - môi trường
+ Nhân tố về chính trị - xã hội
Thể hiện qua chính sách tiêu dùng, quan hệ ngoại giao , tình hình đất nước là chiến tranh hay hoà bình, sự phát triển dân số, trình độ văn hoá, lối sống... Các nhân tố này biểu hiện nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài yếu tố về ngoại giao , đặc điểm dân tộc, chính sách tiêu dùng...là những yếu tố bất khả kháng đối với doanh nghiệp còn lại các yếu tố khác chỉ cần doanh nghiệp điều tra tìm hiểu kỹ là có thể đưa ra chính sách phân phối hợp lý, tạo các kênh lưu thông phù hợp là có thể tăng thêm khả năng tiêu thụ .
+ Nhân tố địa lý , thời tiếu khí hậu
Yếu tố địa lý, thời tiết, khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến các tầng lớp dân cư và do vậy nó tác động đến chủng loại , cơ cấu hàng hoá trên thị trường.
+ Môi trường công nghệ
Mỗi môi trường công nghệ đều đòi hỏi về chất lượng, hàng hoá , mẫu mã, hình thức, chủng loại sản phẩm và đi kèm đó là giá cả. Tính chất của môi truờng công nghệ cũng liên quan đến vật liệu chế tạo ra sản phẩm, sự đầu tư kỹ thuật...và qua đó giá cả được thiết lập. Mỗi chủng loại sản phẩm muốn tiêu thụ được cũng phải phù hợp với môi trường công nghệ nếu nó được tiêu thụ.
b, Nhân tố chủ quan:
Đó là nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp.
* Chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được phù hợp với những điều kiện kỹ thuật hiện tại và thoả mãn nhu cầu nhất định của xã hội.
Trong cơ chế hiện nay, chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài việc phát huy tối đa các khả năng sản xuất thì vấn đề chất lượng sản phẩm được coi trọng xứng đáng thì mới tạo được ưu thế trong tiêu thụ vì khách hàng ngày càng đòi hỏi chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Nên doanh nghiệp không đổi mới kỹ thuật công nghệ sản xuất đưa ra thị trường những sản phẩm kém chất lượng thì doanh nghiệp nhanh chóng bị tẩy chay, nhất là khi sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác có chất lượng cao hơn.
* Giá cả sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường “giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời biểu hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế như quan hệ cung cầu, tích luỹ và tiêu dùng”
Giá cả là quan hệ lợi ích kinh tế là tiêu chuẩn để các doanh nghiệp lựa chọn các mặt hàng kinh doanh.
Giá cả là thông số ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu trên thị trường, giá cả là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm. Khâu nghiên cứu giá cả cho cho tiêu thụ sản phẩm là khâu không thể thiếu được trong trong quá trình kinh doanh nói chung. Mức giá cả mỗi mặt hàng cần được nghiên cứu, điều chỉnh trong suốt chu kì sống của sản phẩm tuỳ theo những thay đổi trong quan hệ cung cầu và sự vận động của thị hiếu.
Giá cả cũng ảnh hưởng đến khâu tiêu thụ bởi vì giá cao tiêu thụ sẽ khó số lượng hàng bán sẽ giảm và ngược lại. Nhưng nếu giá cả thấp cũng sẽ gây ảnh hưởng thị trường, gây nghi ngờ cho khách hàng về chất lượng.
* Phương thức thanh toán
Nhân tố này có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong phương thức thanh toán với khách hàng, nếu doanh nghiệp đa dạng hoá phương thức thanh toán, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh toán thì doanh nghiệp sẽ lôi kéo được khách hàng tiêu thụ sản phẩm của mình. Ngược lại phương thức thanh toán khó khăn, phiền hà không thuận lợi sẽ làm cho khách hàng tìm đến doanh nghiệp khác.
* Thời gian
Thời gian là yếu tố cũng quan trọng cho các doanh nghiệp khi tiêu thụ sản phẩm đó là thời cơ để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường. Nếu sản phẩm sản xuất ra không bảo đảm thời gian yêu cầu của khách hàng hoặc xuất ra không đúng thời điểm thì nhu cầu giảm, khách hàng đi tìm sản phẩm cùng loại.
II. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm
Căn cứ vào quá trình vận động vận động của sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng, người ta chia thành 2 loại :
+ Hình thức tiêu thụ trức tiếp
+ Hình thức tiêu thụ gián tiếp
1. Hình thức tiêu thụ sản phẩm trực tiếp
Là hình thức sản phẩm của doanh nghiệp được bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua cửa hàng và giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp mà không qua khâu trung gian
Doanh nghiệp Cửa hàng bán và Người tiêu dùng giới thiệu sản phẩm
Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể thu hồi vốn ngay, thời gian vận động của sản phẩm được rút ngắn, lợi nhuận ít bị chia sẻ, mức giao lưu giữa người sản xuất với khách hàng thường xuyên hơn, do vậy nắm bắt thông tin từ phía khách hàng nhanh hơn và trực tiếp hơn.
Nhược điểm : Trong cùng thời gian số lượng tiêu thụ sản phẩm ít hơn, ứ đọng vốn, hạn chế năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Hình thức này áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
2. Hình thức tiêu thụ sản phẩm gián tiếp
Là hình thức tiêu thụ mà sản phẩm của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng phải qua khâu trung gian.
Trong hình thức này được chia làm 2 loại :
* Gián tiếp ngắn :
Doanh nghiệp Người bán lẻ Người tiêu dùng
Sản phẩm được bán cho người bán lẻ sau đó được bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Ưu điểm : Phát huy phần nào ưu thế của mạng trực tiếp nó giải phóng cho doanh nghiệp khỏi chức năng lưu thông để nâng cao được chuyên môn hoá và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
* Gián tiếp dài :
Người sản xuất bán cho người bán buôn, sau đó bán lại cho người bán lẻ cuối cùng mới tới tay người tiêu dùng
Hình thức này áp dụng với doanh nghiệp sản xuất lớn cung cấp tiêu dùng ở nhiều nơi
Doanh nghiệp Người bán Người bán Người tiêu
buôn lẻ dùng
Ưu điểm : Sản phẩm được tiêu thụ nhanh giúp doanh nghiệp thoát khỏi chức năng lưu thông.
Nhược điểm: qua nhiều khâu trung gian nên quản lý điều hành tiêu thụ rất phức tạp, đòi hỏi có sự phối hợp nhịp nhàng của từng bộ phận, công đoạn.
III. Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ tiêu thụ
1. Chỉ tiêu hiện vật:
Đó là chỉ tiêu phản ánh tốc độ qua con số như :cái, chiếc, kg, lít, chai, lon...
Các xác định
Để đánh giá tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp về mặt hiện vật người ta thường so số kế hoạch với số thực tế về sản lượng hàng hoá tiêu thụ được xác định bằng công thức.
+ Số tuyệt đối
_
_
Sản lượng Sản lượng
h2 tiêu thụ (thực tế) h2 tiêu thụ (kế hoạch)
Hoặc
Sản lượng h2 Sản lượng h2
Sản xuất ra trong ngày tiêu thụ trong ngày
+ Số tương đối:
Sản lượng h2 tiêu thụ (thực hiện)
X 100%
Sản lượng h2 tiêu thụ (kế hoạch)
Hoặc
Sản lượng h2 sản xuất trong ngày
X 100 %
Sản lượng h2 tiêu thụ trongngày
2. Chỉ tiêu về giá trị:
Đó là chỉ tiêu đánh giá tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có tính đến thước đo là giá trị của đồng tiền.
Các chỉ tiêu đánh giá:
+ Doanh thu: Phản ánh tốc độ tiêu thụ của doanh nghiệp qua mức doanh thu đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công thức xác định:
Doanh thu năm sau
X 100 %
Doanh thu năm trước
Trong đó: Doanh thu xác định bằng công thức
D = Z Qi X Pi
D: Doanh thu
Q: Sản lượng tiêu thụ
P: Giá bán
I : Mặt hàng tiêu thụ
+ Vòng quay của vốn: Cho biết vốn mà doang nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi năm quay bao nhiêu vòng từ đó biết doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không.
Công thức:
Doanh thu - Thuế tiêu thụ
V =
Số dư bình quân vốn lưu động
+ Sức sinh lợi của vốn lưu động : Cho biết 1 đồng vốn lưu động bình quân trong năm tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận
SVLD =
Số dư bình quân vốn lưu động
+ Hệ số doanh thu: cho biết bình quân 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận
Lợi nhuận
HD =
Doanh thu
+ Hiệu quả sử dụng lao động: cho biết bình quân 1lao động trong năm tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
H LD1 =
Số lao động bình quân
Doanh thu
HLD2 =
Số lao động bình quân
IV. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ là nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường :
1. Đặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường :
Thị trường là gì :
+ Theo Mác : Thị trường là nơi thể hiện giá trị hàng hoá của mình.
+ Theo kinh tế học : Thị trường là nơi chứa đựng một tổng số cung và một tổng số cầu (hay là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu).
+ Thị tường là nơi gặp nhau giữa người bán và người mua các hàng hoá và dịch vụ
+ Là nơi tập hợp sự thoả thuận thông qua đó người bán và người mua trực tiếp tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Thị trường là nơi chứa đựng các yếu tố không gian và thời gian của các hoạt động mua bán, hàng hoá , tiền tệ.
Cơ chế là gì ?
Cơ chế là môi trường kinh tế, chính trị, xã hội tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất của doanh nghiệp phát triển.
Cơ chế thuộc phạm trù quan hệ sản xuất, do vậy thực chất của cơ chế là hệ thống đường lối, chế độ, chính sách của nhà nước trong từng thời kỳ.
Cơ chế thị trường :
+ Là cơ chế hoạt động phù hợp với các quy luật khách quan của thị trường.
+ Là cơ chế quản lý nền kinh tế hàng hoá, là tổng thể các nhân tố quan hệ môi trường, là động lực và quản lý chi phối sự vận động của thị trường.
+ Là thiết chế kinh tế chi phối ý chí và hành động của người sản xuất và người tiêu dùng, người bán và người mua thông qua thị trường và giá cả.
+ Là hình thức tổ chức kinh tế trong đó cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động qua lại với nhau. Thi trường để xác định vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế là : Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ? Sản xuất cho ai ?
Như vậy, có thể hiểu cơ chế thị trường là cơ chế của nền sản xuất hàng hoá hay cơ chế thị trường là cơ chế tạo môi trường cho các quy luật của nền sản xuất hàng hoá hoạt động như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh....
Những đặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường:
Cơ chế thị trường được thể hiện qua sự vận động của 3 quy luật kinh tế này tạo ra cơ chế hoạt động thị trường, giá cả là cơ chế vận động của quy luật giá trị và giá cả là phạm trù kinh tế trung tâm của thị trường
Quy luật cung - cầu được thể hiện qua quan hệ cung - cầu. quan hệ cung - cầu là cơ chế vận động của quy luật cung - cầu, là quan hệ kinh tế lớn nhất trên thị trường. Quy luật giá trị và quy luật cung cầu có quan hệ mật thiết với nhau tuy vẫn giữ sự độc lập. Quy luật giá trị biểu hiện yêu cầu của mình bằng giá cả trên thị trường thông qua sự vận động cuả quy chế hoạt động quy luật cung - cầu. quy luật cưng - cầu biểu hiện yêu cầu của mình trên thị trường bằng quan hệ cung - cầu thông qua cơ chế vận dụng của quy luật giá trị là giá cả.
Quy luật cạnh tranh là sự tồn tại tất yếu trong nền kinh tế hàng hoá. Cạnh tranh là con đẻ của thị trường. Quy luật cạnh tranh quan hệ mật thiết với quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật gắn với lợi ích kinh tế. Lợi ích kinh tế chỉ được tạo ra qua mua và bán. Do đó, quy luật giá trị thống nhất với quy luật cạnh tranh và là cơ sở của quy luật cạnh tranh. Sự tách rời giữa giá cả thị trường và giá trị thị trường, sự không nhất trí giữa cung, cầu là cơ sở của sự cạnh tranh.
Công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp không tách rời thị trường và do đó cũng chịu sự chi phối mạnh mẽ của 3 quy luật kinh tế trên. Doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh phải nắm vững 3 quy luật kinh tế đó. hiểu biết chúng và vận dụng chúng một cách sáng tạo, chủ động vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2. Vai trò của công tác tiêu thụ đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng nhất của tái sản xuất hàng hoá và cũng là khâu quan trọng nhất của kinh doanh. Trong cơ chế thị trường khâu tiêu thụ sản p