Đề tài Tìm hiểu một số ý kiền nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp , phân xưởng , tổ sản xuất

Trong nền kinh tế thị trường , thực hiện chính sách của Đảng – Nhà nước -Quốc hội đề ra trong những năm gần đây .Nhất là đạI hội lần thứ 9 đã nêu “Đến năm 2010 nước ta cơ bản hoàn thành CNH_HĐH để phát triển hội nhập vào nền kinh tế thế giới , tiếp thu những khoa học tiến bộ thế giới .Để năng cao vị thế nước CNXHCN Việt Nam dưới vai trò lãnh đạo toàn diện về mọi mặt của Đảng .Xây dựng một nền kinh tế XHCN

doc68 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu một số ý kiền nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp , phân xưởng , tổ sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường , thực hiện chính sách của Đảng – Nhà nước -Quốc hội đề ra trong những năm gần đây .Nhất là đạI hội lần thứ 9 đã nêu “Đến năm 2010 nước ta cơ bản hoàn thành CNH_HĐH để phát triển hội nhập vào nền kinh tế thế giới , tiếp thu những khoa học tiến bộ thế giới .Để năng cao vị thế nước CNXHCN Việt Nam dưới vai trò lãnh đạo toàn diện về mọi mặt của Đảng .Xây dựng một nền kinh tế XHCN : Nền kinh tế hành hoá nhiều thành phần vận động theo xu thế thị trường có sự đièu tiết và quản lý vĩ mô của nhà nước XHCN Việt Nam “ Vừa qua nước ta đã ký kết song hiệp định thương mại song phương với hoa kỳ , trong những năm tới nước ta mở cửa hàng rào thuế quan trong khu vực năm 2003 và hội nhập WTO vào năm 2005 . Đây là một trong những yếu tố nhất thiết phải đẩy nhanh , đẩy mạnh , có tính chất toàn diện CNH_HĐH . Tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, khi đã bước vào thương trường đều phải chịu một sự cạnh tranh khốc liệt không những của các doanh nghiệp trong nước mà cả các doanh nghiệp mà cả các doanh nghiệp nước ngoài với bề dày và kinh ngiệm hơn hẳn chúng ta. Để hạn chế nhứng rủi ro trong kinh doanh và đem lại cho doanh ngiệp của mình những thành công thì điều quan trọng nhất là phải có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phù hợp, hoạt động linh hoạt, hiệu quả đủ mạnh để có thể đương đầu với những khó khăn do nền kinh tế thị trường đem đến. Chính vì tầm quan trọng đó của bộ máy quản lý doanh nghiệp, sau một thời gian nghiên cứu và đi thực tế ở Công ty Cơ khí Hà Nội. Em đã quyết định chọn đề tài : “ Một số ý kiền nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp , phân xưởng , tổ sản xuất” để làm chuyên đề tốt nghiệp Kết cấu đề tài bao gồm ba phần. + Phần I : Một số vấn đề lý luận về quản lý và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp. + Phần II : Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công Ty Cơ Khí Hà Nội. + Phần III : Một vài kiến nghị nhằm xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý ở Công Ty Cơ Khí Hà Nội. Phần I: Một số lý luận chung về quản lý và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. I. khái niệm về quản lý và bộ máy quản lý. 1. Khái niệm. Quản lý là một hoạt động cần thiết trong tắt cả các lĩnh vực của đồi sống con người , bất kể là nhóm chính thức hay nhóm không chính thức ,nhóm nhỏ hay nhóm lớn , gia đình hay các đoàn thể tổ chức xã hội, bất kể nội dung , mục đích của nhóm đó là gì . Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu không hẳn như nhau. Theo Mary Follet: “ quản lý là nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua người khác ”. một số nghiên cứu khác lại cho rằng, quản lý là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các nguồn tác động của con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức . C.Mác cho rằng quản lý là chức năng đặc biệt được nẩy sinh từ tinh chất xã hội lao động .Ông viết : “ Bất kỳ một lao động xã hội hay cộng đồng nào được tiến hành trên quy mô tương đối lớn cũng đều có sự quản lý, nó xác lập mối quan hệ hài hoà giữa các công việc riêng rẽ và thực hiện những chức năng chung nhất, xuất phát từ việc vận động của toàn bộ cơ cấu sản xuất (khác với sự vận động của từng bộ phận riêng rẽ trong nền sản xuất ấy). Một nghệ sỹ chơi đàn chỉ cần phải có chính mình , nhưng một giàn nhạc hay thì cần phải có nhạc trưởng”. Từ đó ta có thể hiểu : “ quản lý là sự tác động liên tục , có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm duy trì tính trội của hệ thống, sử dụng một cách tốt nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu trong điều kiện môi trường luôn biến động “. Qua các khái niệm trên cho ta thấy: - Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội, tức là hoạt động quản lý chỉ cần thiết và tồn tại đối với một nhóm người.Còn đối với một cá nhân, hoạt động quản lý là không cần thiết, anh ta tự điều khiển mọi hoạt động của chính mình. - Quản lý gồm việc chỉ huy và tạo điều kiện cho người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm. ở bất kỳ đơn vị kinh tế nào đều có thể coi là một hệ thống quản lý, gồm chủ thể quản lý và đối tượng quản lý hay còn gọi là bộ phận quản lý và bộ phận bị quản lý . Bộ phận bị quản lý bao gồm các hệ thống phân xưởng, các bộ phận sản xuất, hệ thống máy móc thiết bị , các phương pháp công nghệ . Nói tóm lại , ở đâu có sự hợp tác phân công lao động, có sự tham gia lao động của con người thì cho dù quy mô lớn hay nhỏ cũng đều có sự quản lý nhằm có được năng suất lao động chung cao hơn, đạt được mục tiêu đã đề ra với chi phí thấp nhất. Như vậy, thực chất của quản lý là quản lý con người và tập thể con người trong cùng một hệ thống. 2 . Vai trò quản lý. Quản lý nói chung và quản lý kinh tế nói riêng có những vai trò hết sức quan trọng . - Quản lý là một trong những yếu tố cơ bản quyết định hiệu quả hoạt động của một hệ thống ( một tổ chức, một doanh nghiệp hoặc của cả một nền kinh tế ...). Việc tổ chức công tác quản lý một cách có khoa học sẽ tạo điều kiện cho việc giảm chi phí quản lý và nâng cao năng suất lao động. Điều đó đồng thời là cũng là mong muốn của bất kỳ tổ chức, hệ thống nào. - Đảng ta cũng đã nhận thức được rõ vai trò của công tác quản lý kinh tế và Đảng đã đã xác định :” việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý kinh tế từ trung ương đến cơ sở, việc tăng cường công tác quản lý kinh tế Nhà Nước là điều kiện quyết định thắng lợi của công cuộc khôi phục và phát triển nền kinh tế của đất nước ta “. -Việc làm tốt công tác quản lý còn tạo điều kiện cho người lao động phát huy được khả năng sáng tạo của mình. Trong môi trường làm việc với một cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo sự công bằng giữa quyền lợi và trách nhiệm cho người lao động , thì người lao động sẽ ý thức được rõ hơn những quyền lợi và trách nhiệm của họ, giúp cho người lao động yên tâm công tác và tận tâm cống hiến hết khả năng của mình cho công việc, qua đó tạo nên một hệ thống mạnh, phát huy được những ưu điểm của hệ thống, đưa hệ thống đạt đến những mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất và chi phí thấp nhất . Trong điều kiện của nước ta hiện nay, cùng với việc tiến hành công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì việc nâng cao trình độ quản lý từ trung ương đến địa phương là điều rất cần thiết, không thể duy trì mãi kiểu quản lý cũ theo cơ chế cũ lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của các thành phần kinh tế . Sự thay đổi về lượng của nền kinh tế tất yếu đòi hỏi sự thay đổi về chất tương ứng, một trong những yếu tố đó là trình độ quản lý phải được hiện đại hoá và mang tính khoa học cao hơn nữa. Kinh nghiệm ở tất cả các nước đã và đang phát triển trên thế giới cho thấy, công tác quản lý đóng một vai trò quyết định đối với từng thành tựu đạt được của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế. Sự phát triển, tăng trưởng của nền kinh tế đều phải luôn đi đôi với sự hoàn thiện và phát triển của công tác quản lý, đó là một điều kiện tiên quyết dẫn đến thành công trên con đường phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới . II . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp . 1 . Khái niệm và mục đích tổ chức bộ máy quản lý . Nếu hiểu một cách khái quát nhất thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phản ánh hình thức và sự cấu tạo bên trong của một hệ thống. Khái niệm này cho thấy muốn nghiên cứu và xây dựng bộ máy quản trị nào đó không thể không xuất phát từ việc nghiên cứu cơ cấu tổ chức của hệ thống đó. Vậy thực chất cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là gì? Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận, các đơn vị, cá nhân khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá và có những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo những chức năng quản trị và mục đích chung đã được xác định của doanh nghiệp . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận, các đơn vị, cá nhân khác nhau có mối quan hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá và có những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo những chức năng quản trị và mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp cho phép chúng ta tổ chức và sử dụng hợp lý nhất các nguồn lực. Nó cũng cho phép chúng ta xác định rõ mối tương quan giữa các hoạt động cụ thể và những trách nhiệm quyền hạn gắn liền với các cá nhân, với các phân hệ của cơ cấu. Nó trợ giúp cho việc ra quyết định bởi các thông tin rõ ràng, chính xác. Nó giúp ta xác định cơ cấu quyền lực của tổ chức. Các bộ phận cấu thành nên cơ cấu tổ chức bộ máy phải là các bộ phận chuyên môn có trình độ được sắp xếp theo một thứ tự cấp bậc nhất định. Nói tóm lại, tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp chính là nhằm đảm bảo sự vận hành của bộ máy quản lý và không tách rời mục tiêu nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh. Thực chất của quản lý doanh nghiệp là quản lý con người, yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, thông qua đó sử dụng hợp lý các tiềm năng, cơ hội của doanh nghiệp và nó là nhân tố hết sức quan trọng để nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh. Mục đích của cơ cấu tổ chức là nhằm lập ra một hệ thống chính thức gồm các vai trò, nhiệm vụ mà con người có thể thực hiện sao cho họ có thể cộng tác với nhau một cách thống nhất để đạt các mục tiêu của doanh nghiệp 2 . Một số yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp . Cơ chế thị trường tác động trực tiếp đến sự hình thành của cả hệ thống tổ chức quản lý doanh nghiệp. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi căn bản về phương thương thức sản xuất kinh doanh theo kiểu tự xây dựng mục tiêu, chiến lược và nhiệm vụ, thường xuyên thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Những yêu cầu đối với sự thay đổi cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là : - Đảm bảo tính tối ưu của cơ cấu bộ máy quản trị . - Phải thiết kế hệ thống chức năng phù hợp với yêu cầu của cơ chế thị trường. Trên cơ sở đó xác định những nhiệm vụ linh hoạt thay đổi theo sự biến động của trị trường - Xây dựng mô hình tổ chức đảm bảo sự thích ứng linh hoạt, thông tin thông suốt và những quyết định quản lý có hiệu lực cao nhất. Đồng thời cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải có khả năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong doanh nghiệp cũng như ngoài trị trường. - Tổ chức quản lý phải huy động được sức mạnh tiềm tàng của lao động quản lý cũng như những trang thiết bị kỹ thuật cần thiết để bộ máy quản lý hoạt động tốt, đặt ra những thách thức kích thích khả năng sáng tạo và tính năng động của cán bộ quản lý. - Tổ chức bộ máy quản lý phải tạo điều kiện đưa kỹ thuật và công nghệ mới áp dụng vào công tác quản lý của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm chi phí, làm cho bộ máy quản lý theo kịp trình độ phát triển của thế giới. - Đảm bảo nghiêm túc chế độ một thủ trưởng. Thực chất của chế độ mội thủ trưởng là quyền quyết dịnh một vấn đề thuộc về kinh tế, kỹ thuật, tổ chức hành chính, đời sống ... trong phạm vi doanh nghiệp và từng bộ phận được trao cho một người. Mọi người trong doanh nghiệp và từng bộ phận phải nghiêm chỉnh phục tùng mệnh lệnh của thủ trưởng. Việc tiến hành chế độ một thủ trưởng là tất yếu bởi vì xuất phát từ tính biện chứng giữa tập trung và dân chủ trên cơ sở phát huy dân chủ với mọi người. Xuất phát từ yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp chính xác là từ những quyết định, những mối quan hệ xã hội trong phân công xã hội, phân công lao động chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc, tất yếu dẫn đến hợp tác hoá lao động và bất kỳ một sự trục trặc nào trong hợp tác sản xuất cũng dẫn đến đình trệ sản xuất giảm hiệu quả. Vì vậy bất kỳ một sự hợp tác quản lý có các chức danh thủ trưởng, vị trí, mối quan hệ trong các chức danh này Bảng 1 : Chức năng , vị chí thủ trưởng và mối quan hệ giữa chúng . STT Chức danh thủ trưởng Vị trí từng chức danh Phạm vi phát huy tác dụng Người phát huy tác dụng Người dưới quyền 1 Giám đốc Thủ trưởng cao nhất trong doanh nghiệp Toàn bộ doanh nghiệp Các phó giám đốc Mọi người trong doanh nghiệp 2 Quản đốc Thủ trưởng cao nhất trong phân xướng Toàn bộ phân xưởng Các phó quản đốc Mọi người trong phân xưởng 3 Đốc công Thủ trưởng cao nhất trong ca làm việc Tòan ca làm việc Không Mọi người làm việc trong ca 4 Tổ trưởng Thủ trưởng cao nhất trong tổ Toàn tổ Tổ phó Mọi người làm việc rong tổ 5 Thủ trưởng các phòng chức năng Thủ trưởng cao nhất trong các phòng ban Toàn phòng ban Phó phòng Mọi người làm việc trong phòng 3. Các kiểu cơ cấu tổ chức cơ bản. Cùng với sự phát triển của sản xuất đã hình thành những kiểu cơ cấu tổ chức quản lý khác nhau. Mỗi kiểu chứa đựng những ưu điểm, nhược điểm và được áp dụng trong những điều kiện cụ thể nhất định. 3.1. Cơ cấu tổ chức trực tuyến. Cơ cấu trực tuyến có đặc điểm cơ bản là mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức thực hiện theo một đường thẳng. Người thừa hành chỉ nhận và thi hành mệnh lệnh của người phụ trách cấp trên trực tiếp. Người phụ trách chịu trách nhiệm hoàn toàn và kết quả công việc của những người dưới quyền mình. *Ưu điểm : Dễ thực hiện chế độ một thủ trưởng . Mỗi cấp dưới chỉ chịu thực hiện mệnh lệnh của một cấp trên do đó tăng cường được trách nhiệm cá nhân. Mệnh lệnh được thi hành nhanh . *Nhược điểm : Tình trạng quá tải đối với cấp quản lý . Dựa quá nhiều vào các nhà quản lý, dễ gặp khủng hoảng khi nhà quản lý không làm được việc . - Không chuyên môn hoá, mỗi nhà quản lý làm rất nhiều công việc khác nhau như tài vụ, tổ chức, kế toán. Chưa tận dụng được tài năng của những người dưới quyền. Sơ đồ 1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức trực tuyến Lãnh đạo doanh nghiệp nghiêệpnghiệp Lãnh đạo tuyến sản xuất I Lãnh đạo tuyến sản xuất II 1 2 n 1 2 n 3.2. Cơ cấu trực tuyến, chức năng. Kiểu cơ cấu này cho phép cán bộ phụ trách các phòng chức năng có quyền ra các mệnh lệnh về các vấn đề có liên quan đến chuyên môn của họ cho các phân xưởng, các bộ phận sản xuất. *Ưu điểm: Tạo điều kiện đào tạo chuyên gia trẻ Tạo điều kiện cho các chuyên gia đóng góp những công việc cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp. Giải phóng cho các cấp quản lý. *Nhược điểm : Nếu không có quyền hạn thì gây nên hỗn độn như mô hình chức năng. - Hạn chế mức độ sử dụng kiến thức của chuyên viên. - Tạo ra xu hướng tập trung đối với nhà quản lý cấp cao, cơ chế này trong thực tế không bao giờ tồn tại mà thường xuyên bị vi phạm vì: + Xu hướng có sự tăng trưởng của các đơn vị chức năng với các đơn vị trực tuyến. + Trên thực tế các quyết định trên đều có tham mưu Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu thực tuyến, chức năng người lãnh đạo Tham mưu Người lãnh đạo tuyến 1 Người lãnh đạo chức năng A Người lãnh đạo chức năng B Người lãnh đạo tuyến 2 1 2 1 2 3.3.Cơ cấu tổ chức chính thức và không chính thức. *Cơ cấu chính thức. Cơ cấu này gắn liền với vai trò, nhiệm vụ, hướng đích trong sản xuất kinh doanh được tổ chức một cách chính thức. Nếu một người quản lý có ý định tổ chức thật tốt, cơ cáu đó đó phải tạo ra một môi trường mà ở đó việc thực hiện của từng cá nhân, cả trong hiện tại và tương lai phải đóng góp kết quả nhất định vào mục tiêu tập thể. *Cơ cấu không chính thức. Là toàn bộ những cuộc tiếp xúc cá nhân, sự tác động qua lại cá nhân cũng như sự tác động qua lại theo nhóm cán bộ, công nhân ngoài phạm vi cơ cấu đã được phê chuẩn của doanh nghiệp. Cơ cấu không chính có vai trò to lớn trong việc thực tiễn quản trị, nó không định hình mà thay đổi, luôn luôn tồn tại song song với cơ cấu chính thức có tác động nhất định và đôi khi rất đáng kể đến hoạt động của doanh nghiệp. Sau đây là một vài mô hình cơ cấu tổ chức không chính thức: Sơ đồ 3: Mô hình hoá bộ máy quản lý doanh nghiệp quy mô nhỏ Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng tài vụ Phòng nội chính Phó giám đốc Phòng điều hành sản xuất Sơ đồ 4: Mô hình quản lý doanh nghiệp quy mô vừa Giám đốc Phòng tài vụ Phòng nội chính chinhs Phòng tổng hợp Phòng giám đốc KD Kkinhdoanh Phòng kinh doanh Phòng hành chính Phòng giám đốc SX Phòng điều hành SX Phòng kỹ thuật Sơ đồ 5: Mô hình bộ máy doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước. Giám đốc P. Giám đốc Kế toán trưởng Các trợ lý II. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản trị. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp được thiết lập ra không phải vì mục đích tự thân mà là để thực hiện có hiệu quả các hoạt động quản lý doanh nghiệp. Bộ máy quản lý doanh nghiệp được xây dựng trên cơ cấu tổ chức doanh nghiệp nên trước hết nó phải phù hợp với cơ cấu tổ chức đó. Để tạo ra một tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp hợp lý và lấy đó làm tiền đề để bộ máy quản trị doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, chúng ta không thể bỏ qua các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Dưới đây là các nhân tố quan trọng có tác động đến việc hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp. 1. Môi trường kinh doanh. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với môi trường kinh doanh xác định. Như vậy là môi trường kinh doanh bao hàm cả yếu tố tác động trức tiếp ( như môi trường nội bộ, hệ thống luật pháp quy định hình thức pháp lý của doanh nghiệp ...) và các nhân tố tác động gián tiếp đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Khi thành lập và xác định mục đích, chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh, không thể không nghiên cứu và dự tính khả năng tồn tại của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh. Với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế hiện nay, nhân tố môi trường không chỉ dừng lại trong một nước mà còn mở rộng trong khu vực cũng như trên toàn cầu. Tính ổn định hay không ổn định của môi trường tác động rất lớn đến việc hình thành cơ cấu tổ chức theo kiểu truyền thống thích ứng với cơ chế kế hoạch hoá tập trung ổn định. Chuyển sang cơ chế thị trường, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp hoàn toàn thay đổi. Trong cơ chế thị trường tính không ổn định của sản xuất kinh doanh là rất cao. Một cơ cấu tổ thích ứng với điều kiện này phải là một cơ cấu không cứng nhắc, bảo đảm tính linh hoạt cao, dễ thích ứng với điều kiện thay đổi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 2. Mục đích, chức năng hoạt động của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp chịu ảnh hưởng ở mức khái quát nhất tới nhân tố mục đích, chức năng hoạt động của doanh nghiệp. Trước hết sự phân biệt này là ở mục đích kinh doanh của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nào? Thông thường trong một doanh nghiệp sản xuất, chức năng sản xuất đóng vai trò quan trọng. Trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp sản xuất thì các bộ phận sản xuất chiếm tỷ trọng chủ yếu, bộ máy quản lý của doanh nghiệp được thiết lập hướng vào việc phục vụ tốt nhất cho các hoạt động sản xuất. Còn trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thì các bộ phận cùng cấp đóng vai trò quan trọng, bộ máy quản trị hướng vào phục vụ tốt cho các hoạt động này. Có thể nói rằng các doanh nghiệp có mục đích, chức năng hoạt động khác nhau thì không thể có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp giống nhau. 3. Quy mô của doanh nghiệp. Quy mô của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị càng phức tạp. Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị có quy mô lớn, phải hình thành nhiều cấp quản trị hơn, ở mỗi cấp cũng bao gồm nhiều nơi làm việc hơn rất nhiều so với doanh nghiêp có quy mô nhỏ . Trong nhiều trường hợp thì quy mô doanh nghiệp còn ảnh huởng trực tiếp và có tính chất quyết định đến kiểu cơ cấu tổ chức cụ thể. 4. Cơ cấu sản xuất . Cơ cấu sản xuất có tính chất quyết định đến cơ cấu tổ chức. Điều này biểu hiện ở chỗ khi tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp, người ta phải xuất phát từ nhiệm vụ, sau đó mới hình thành bộ máy và bố trí cán bộ, nhiệm vụ chính là các công cuộc thuộc cơ cấu sản xuất . ở đó các vấn đề về ngành nghề kinh doanh, vật liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra, tổ chức phân xưởng sản xuất,...được đặt ra. Người ta căn cứ vào đó để quyết định bộ máy quản lý doanh nghiệp cần có những phòng ban chức năng nào. Cơ cấu sản xuất quy định những nhiệm vụ phải làm. Do vậy tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp không thể bỏ qua việc nghiên cứu cơ cấu sản xuất. 5. Trình độ quản trị viên và trang thiết bị quản trị. Khi thế giới bước vào nền kinh tế tri thức thì trình độ
Tài liệu liên quan