Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến hành hoạt động kinh doanh. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp. Nhưng vấn đề chủ yếu là các doanh nghiệp, các công ty phải làm như thế nào để tăng thêm giá trị cho vốn. Như vậy, việc quản lý vốn được xem xét dưới góc độ hiệu quả, tức là xem xét sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan đến hiệu quả sử dụng vốn.
59 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2996 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần quảng cáo sao thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến hành hoạt động kinh doanh. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp. Nhưng vấn đề chủ yếu là các doanh nghiệp, các công ty phải làm như thế nào để tăng thêm giá trị cho vốn. Như vậy, việc quản lý vốn được xem xét dưới góc độ hiệu quả, tức là xem xét sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan đến hiệu quả sử dụng vốn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay, khi mà đất nước đang trong giai đoạn chịu sự biến động rất lớn của nền kinh tế thị trường nên rất cần vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ để tồn tại, thắng trong cạnh tranh mà còn đạt được sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Một thực trạng nữa hiện nay các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hiện nay, nhìn chung vốn được cấp nhỏ bé so với nhu cầu, tình trạng thiếu vốn diễn ra liên miên.. gây căng thẳng trong quá trình kinh doanh và thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mình
Công ty Cổ Phần Quảng Cáo Sao Thế Giới là một công ty cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó, là một công ty thương mại chuyên sâu về lĩnh vực truyền thông, công ty có tỷ lệ vốn lưu động trong vốn kinh doanh chiếm một tỷ lệ lớn. Công ty đang có kế hoạch mở rộng hơn nữa hoạt động xuất kinh doanh của mình, thì việc quan tâm đến cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn được coi là một vấn đề nóng bỏng đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp của công ty.
Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình thực tế tại Công ty em xin mạnh dạn chọn đề tài: "Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Quảng Cáo Sao Thế Giới "
Mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên Tiến Sỹ Lê Thị Lanh cùng ban lãnh đạo Công ty nhưng do thời gian và trình độ nhân thức còn có hạn, chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn !
NHAÄN XEÙT CUÛA ÑÔN VÒ THÖÏC TAÄP
Ngaøy thaùng naêm 2009
NHAÄN XEÙT CUÛA GIAÙO VIEÂN HÖÔÙNG DAÃN
Ngaøy thaùng naêm 2009
MỤC LỤC
Noäi dung Trang
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
I-KHÁI NIỆM VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN 8
1.Khái niệm về cấu trúc vốn 8
1.1-Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn 9
1.2-Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn: 10
1.3-Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính 11
2.Chi phí sử dụng vốn 11
2.1 Khái niệm 11
2.2 chi phí sử dụng vốn vay: 12
2.2.1. chi phí sử dụng vốn vay ngắn hạn 12
2.3 Chi phí sử dụng vốn cổ phần: 12
2.3.1- Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi(rp) 12
2.3.2-. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường 13
2.4 Chi phí sử dụng vốn bình quân(WACC): 13
2.5 Chi phí sửa dụng vốn biên tế và quyết định đầu tư 14
II. CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU,CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TỐI ƯU. 15
1.Cấu trúc vốn tối ưu 15
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vón tối ưu 15
III. TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN DOANH LỢI VÀ RỦI RO 161.Khái niệm và phân lọai rủi ro 16
1.1.Khái niệm rủi ro 16
1.2.Phân lọai rủi ro 16
1.2.1.Rủi ro kinh doanh 16
1.2.2.Rủi ro tài chính 17
2.Các lọai đòn bẩy trong doanh nghiệp 17
2.1.Đòn bẩy kinh doanh 18
2.1.1.Khái niệm 18
2.1.2. Mục đích của việc phân tích đòn bẩy kinh doanh 18
2.1.3.Phân tích hòa vốn 18
2.1.4.Phân tích độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh(DOL) 20
2.2 Đòn bẩy tài chính(DFL) 21
2.2.1. Khái niệm 21
2.2.2. Mục đích phân tích đòn bẩy tài chính 21
2.2.3.Đòn bẩy tài chính với giá trị doanh nghiệp 22
2.2.4.Phân tích độ nghiêng đòn bẩy tài chính 23
2.2.5.Các phương thức đo lường rủi ro tài chính khác 24
2.3 Đòn bẩy tổng hợp 24
2.3.1.Khái niệm 24
2.3.2. Phân tích độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp 24
IV-CẤU TRÚC VỐN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 25
1.Phân tích điểm hòa vốn EBIT 25
1.1.Khái niệm 25
1.2. Phân tích điểm hòa vốn EBIT 25
2.Xác định cấu trúc vốn tối ưu thông việc sử dụng phân tích EBIT – EPS 27
2.1. Phân tích EBIT –EPS và lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu 27
2.2.Xác định điểm hòa vốn giá trị thị trường(EBIT thị trường ) 27
3.Tấm chắn thuế lãi từ chứng khoán nợ đóng góp như thế nào vào giá trị doanh nghiệp 27
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC VỐN CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI 29
I. GIỚI THIỆU KHÁC QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI 29
1. Lịch sử hình thành của công ty 29
2.Sơ đồ tổ chức bộ máy 32
3.Chức năng của tùng bộ phận 32
II. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CPQC SAO THẾ GIỚI qua hai năm 2007 và 2008 36
1.Phân tích cấu trúc vốn của Công ty Cổ phần quảng cáo Sao Thế Giới 36
2.Phân tích khả năng thanh toán của công ty 39
III.PHÂN TÍCH CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN BÌNH QUÂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI 42
1. Phaân tích chi phí döû duïng voán chuû sôû höõu 42
2 Phân tích chi phí sử dụng vốn vay nợ ngắn hạn 42
3.Phân tích chi phí sử dụng vốn vay nợ dài hạn 46
4.Phân tích chi phí sử dụng vốn cổ phần 48
5.Phân tích chi phí sử dụng vốn bình quân(WACC) 49
IV.PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN DOANH LỢI VÀ RỦI RO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI 50
1.Tình hình doanh thu của công ty qua hai năm 2007 -2008 50
2.Phân tích điểm hòa vốn EBIT 50
3.Phân tích tác động của đòn cân nợ DFL 53
V.PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI GIÁ TRỊ CÔNG TY. 54
1.Chính sách nợ và giá trị của lá chắn thuế 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP 56
CHƯƠNG 4:KẾT LUẬN 57
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
I KHÁI NIỆM VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
Vốn là một điều kiện tiên quyết để cho một doanh nghiệp có thể ra đời và hoạt động. Mỗi một loại nguồn vốn đều có chi phí và sử dụng nhất định. Do vậy, để có thể huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguonnf vốn của mình, doanh nghiệp phải nghiên cứu từng nguồn vốn của mình, doanh nghiệp phải nghiên cứu chi phí của từng nguồn vốn cụ thể để từ đó xác định cho mình một cơ cấu hợp lý phù hợp với từng điều kiện cụ thể, từng giai đoạn của doanh nghiệp
1. Khái niệm về cấu trúc vốn.
Cấu trúc vốn là sự kết hợp số lượng ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và cổ phần thường được dùng để tài trợ quyết định đầu tư của một doanh ngiệp.
Vấn đề đặt ra ở đây là liệu một Công ty nào đó có thể tác động đến giá trị và chi phí sử dụng vốn của nó bằng cách thay đổi cấu trúc vốn hay không? Và quyết định đầu tư hay không đầu tư vào một dự án nào đó có thay đổi không và thu nhập của cổ đông thay đổi hay không? Mục tiêu của bài này là xem xét và phân tích sự ảnh hưởng của cấu trúc vốn lên giá trị doanh nghiệp và thu nhập của cổ đông.
Một Công ty có thể có một cấu trúc vốn tối ưu bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính phù hợp. Như vậy Công ty có thể hạ thấp chi phí sử dụng vốn thông qua việc gia tăng sử dụng nợ (vì khi sử dụng nợ Công ty sẽ được hưởng lợi ích từ tấm chắn thuế). Tuy nhiên khi tỷ lệ nợ gia tăng thì rủi ro cũng gia tăng do đó nhà đầu tư sẽ gia tăng tỷ lệ lợi nhuận đòi hỏi rE. Mặc dù sự gia tăng rE lúc đầu cũng không hoàn toàn xóa sạch lợi ích của việc sử dụng nợ như là một nguồn vốn rẻ hơn cho đến khi nào nhà đầu tư tiếp tục gia tăng lợi nhuận đòi hỏi khiến cho lợi ích của việc sử dụng nợ không còn nữa.
Chi phí sử dụng vốn là một cái gì mà doanh nghiệp phải trả cho nguồn tài trợ, đó là nợ vay, cổ phần ưu đãi, thu nhập giữ lại, cổ phần thường và doanh nghiệp sủ dụng những nguồn tài trợ này để tài trợ cho những dự án đầu tư mới.chi phí sử dụng vốn có thể được xem như tỷ suất sinh lợi mà các nhà đầu tư trên thị trường yêu cầu đầu tư vào chứng khoán của công ty. Như vậy chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp được xác định từ thị trường vốn và nó có quan hệ trực tiếp đến mức độ rủi ro của những dự án đầu tư mới đến những tài sản hiện hữu và cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nói chung khi nhà đầu tư nhận thấy rủi ro của doanh nghiệp lớn hơn thì họ sẽ đòi hỏi một tỷ suất sinh lời tương ứng và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng vì thế mà sẽ cao lên.
Chi phí sử dụng vốn cũng có thể được hiểu như là tỷ suất sinh lợi tối thiểu mà doanh nghiệp đòi hỏi khi thực hiện một dự án mới. Nếu một dự án mới tạo được tỷ suất sinh lợi nộ bộ IRR lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì giá trị của doanh nghiệp sẽ tăng. Ngược lại, nếu một dự án đầu tư mới tạo ra IRR thấp hơn chi phí sử dụng vốn, giá trị của doang nghiệp sẽ giảm.
1.1. Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn.
a./ Nguồn vốn vay:
Trong nền kinh tế thị trường,hầu như không một doanh nghiệp nàohọat động sản xuất kinh doanh chỉ bằng nguồn vốn tự có mà đều phải họat động bằng nhiều nguồn vốn, trong đó nguồn vốn vay sử dụng đáng kể.
Nguồn vốn vay là nguồn vốn tài trợ từ bên ngòai doanh nghiệp và doanh nghiệp phải thanh tóan các khỏan vay theo thời hạn cam kết và đồng thời phải trả tiền lãi vay theo lãi suất thỏa thuận. Nguồn vốn vay mang một ý nghĩa rất quan trọng đối với việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong cấu trúc vốn ta chỉ xét đến nguồn vốn vay trung hạn và dài hạn.
Vay ngắn hạn:
Thời gian đáo hạn ngắn hơn một năm
Lãi suất của nguồn vốn vay ngắn hạn thường thấp hơn tín dụng dài hạn
Thuờng được bổ sung vốn lưu động
Vay dài hạn:
Thời gian đáo hạn dài hơn một năm
Lãi suất vay dài hạn thường cao hơn so với lãi suất vay ngắn hạn
Thường được dùng để bổ sung cho vốn xây dựng cơ bản hay mua sắm tài sản cố định.
Nguồn vốn vay này có thể được huy động từ các tổ chức tài chính,ngân hàng hay việc phát hành trái phiếu. Việc doanh nghiệp sử dụng lọai nguồn vốn vay này nhiều hay ít thì còn tùy thuộc vào đặc điểm của lọai hình doanh nghiệp và doanh nghiệp đang ở trong chu kỳ sản xuất kinh doanh
b/ Nguồn vốn chủ sở hữu
Nói đến nguồn vốn chủ sở hữu là nói đến nguồn vốn đầu tiên mà doanh nghiệp huy động được.Bởi vì,đối với một doanh nghiệp trước khi đi vào họat động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có vốn điều lệ (vốn góp nếu doanh nghiệp cổ phần,hoặc là vốn ngân sách nhà nước cấp nếu là doanh nghiệp nhà nước)
Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản nợ phản ánh tình hình tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Tóm lại: Khác biệt cơ bản giữa nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu là:
* Nguồn vốn vay:
Doanh nghiệp nhận được nguồn vốn này không phải từ chủ sở hữu
Phải trả lãi vay cho các khỏan tiền vay
Mức lãi suất phải trả cho các khỏan vay theo mức ổn định,được thỏa thuận khi vay
Doanh nghiệp phải hòan trả nợ khi đáo hạn,ngọai trừ nguồn huy động từ tín dụng ưu đãi.
Doanh nghiệp có thể phải thế chấp tài sản hay nhờ bảo lãnh khi vay nợ.
Do các chủ sở hữu của doanh nghiệp đóng góp
Chỉ chia lợi tức cho chủ sở hữu nếu doanh nghiệp có lợi nhuận
Lợi tức chia cho các chủ sở hữu tùy theo quyết định của Hội Đồng Quản Trị và tùy thuộc vào mức lợi nhuận thu được của công ty.
Doanh nghiệp không phải hòan trả tiền vốn đã nhận từ chủ sở hữu,trừ khi doanh nghiệp phá sản
Doanh nghiệp không phải thế chấp khi huy động vốn
1.2. Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn
Các tỷ số thường được để đánh giá và xem xét cấu trúc vốn của Doanh Nghiệp.
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu =
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Nợ dài hạn: là những khỏan nợ có thời hạn thanh tóan trên một năm chẳng hạn như vay dài hạn bằng phát hành trái phiếu,tài sản thuê mua.
Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại
Vốn cổ phần = Mệnh giá cổ phiếu x Số cổ phiếu đang lưu hành
Thu nhập giữ lại là thu nhập ròng sau khi đã chi trả cho cổ đông dưới dạng cổ tức.
Cách tính tóan các cổ phần trên đây sử dụng giá trị trên sổ sách kế tóan.Trong thực tế các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo giá trị thị trường:
Vốn cổ phần = Px N
Trong đó:
P: Giá thị trường tại thời điểm lập báo cáo
N: Số cổ phiếu đang lưu hành
Ngòai ra người ta còn sử dụng tỷ số tài chính liên quan khi phân tích cấu trúc vốn của doanh nghiệp,đó là:
Tỷ Số nợ =
Nợ dài hạn
Tổng tài sản
Tổng tài sản bao gồm: Tài sản lưu động và tài sản cố định hay là tổng giá trị tòan bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong phần bên trái của bảng cân đối kế tóan.
Tỷ số này cho thấy gánh nặng nợ của doanh nghiệp:
Tỷ số tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Qua tỷ số này có thể thấy được khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với các tài sản khác của mình (khả năng tự chủ về tài chính. Trên cơ sở xem xét mức độ của các tỷ số này nhà quản trị có phương án để tăng hay giảm các tỷ số trên cho phù hợp với tình hình họat động và vị thế tài chính của doanh nghiệp.
Qua tỷ số này có thể thấy được khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với các tài sản khác của mình(khả năng tự chủ về tài chính. Trên cơ sở xem xét mức độ của các tỷ số này nhà quản trị có phương án để tăng hay giảm các tỷ số trên cho phù hợp với tình hình họat động và vị thế tài chính của doanh nghiệp.
Chỉ số thanh toán ngắn hạn =
Tổng tài sản
Tổng nợ ngắn hạn
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính:
Cấu trúc vốn là vấn đề đã được các nhà nghiên cứu kinh tế -tài chính quan tâm và để nhiều thời gian nghiên cứu.Đứng trên góc độ nhà quản lý tài chính tại doanh nghiệp việc nghiên cứu cấu trúc vốn giúp họ tìm ra lời giải cho những câu hỏi sau:
Xác định cấu trúc vốn như thế nào là hợp lý và có lợi cho doanh nghiệp?
Nên vay nợ hay là không?
Nếu vay nợ, doanh nghiệp gánh chịu rủi ro ở mức độ nào?
Việc hiểu tường tận về cấu trúc vốn các nhà quản trị sẽ tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi ở trên, từ đó đề ra các quyết định tài trợ đúng đắn nhằm tăng hiệu quả họat động của doanh nghiệp. Gia tăng lợi nhuận cho cổ đông nhưng vẫn hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất
2.Chi phí sử dụng vốn :
2.1. Khái niệm:
Chi phí sử dụng vốn là giá mà nhà đầu tư phải trả cho việc sử dụng nguồn vốn cụ thể nào đó để tài trợ cho quyết định đầu tư của mình. Chi phí sử dụng vốn bao gồm chi phí trả cho việc sử dụng nợ vay và chi phí trả cho việc đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu dưới các hình thức bổ sung bằng các lợi nhuận chưa phân phối hoặc bổ sung bằng các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp.
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu bao gồm :Doanh nghiệp nhà nước thường sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn và với nguồn vốn này doanh nghiệp còn sử dụng nguồn vốn tự bổ sung, trong trường hợp này chi phí sử dụng vốn là chi phí cơ hội.Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn liên doanh liên kết hoặc vốn cổ phần thì phải trả lãi cho người góp vốn và trả lợi tức cổ phần cho cổ đông.
Chi phí sử dụng nợ phải trả: Nếu sử dụng vốn vay ngân hàng thì phải trả lãi vay,nếu sử dụng nợ do phát hành trái phiếu thì phải trả cho trái chủ một khỏan lợi tức nhất định như lãi suất đã được ghi trên trái phiếu.
Chi phí sử dụng vốn đóng vai trò như là tỷ lệ chiết khấu làm cân bằng lượng vốn mà doanh nghiệp có quyền sử dụng hôm nay với các khỏan (gốc và lãi) mà doanh nghiệp phải trả cho chủ sở hữu một nguồn vốn nào đó trong tương lai.Trong họat động kinh doanh của doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giảm chi phí. Để giảm được chi phí sử dụng vốn thì trước hết ta cần phải lượng giá nó. Lý thuyết và thực tế đã chứng minh các khó khăn trong tính tóan và quản lý các chi phí này,bởi vì nó phụ thuộc vào quá nhiều các yếu tố:Như tính mạo hiểm của việc sử dụng vốn,lãi suất của các khỏan nợ phải trả,cấu trúc tài chính của doanh nghiệp,chính sách phân phối lợi nhuận cho vốn góp.Vì vậy khi tính toán chi phí sử dụng vốn phải chấp nhận một tầm nhìn xa và phải lượng hóa chi phí bình quân của các nguồn tài trợ.
2.2. Chi phí sử dụng vốn vay:
2.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay ngắn hạn:
Là khỏan chi phí trả lãi cho người cho vay hoặc ngân hàng
rD = [ 1 + ] k -1
Trong đó:
rD:Chi phí sử dụng vốn vay
i : Lãi suất tiền vay một năm
k : Số kỳ tính lãi trong mọt năm
2.3. Chi phí sử dụng vốn cổ phần:
2.3.1. Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi(rp):
Cổ phần ưu đãi được xem như là một lọai nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong một doanh nghiệp. Những cổ đông ưu đãi sẽ được nhận cổ tức cố định như đã công bố với thứ tự ưu tiên trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông nắm giữ cổ phần. Vì cổ phần ưu đãi là một nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu nên doanh thu từ phát hành các cổ phần ưu đãi là vĩnh viễn.
Rp =
Dp
P’p
Trong đó:
Pp:Mệnh giá cổ phần ưu đãi
P’p:Doanh thu thuần từ việc phát hành cổ phần ưu đãi
Dp: Cổ tức cổ phần ưu đãi
2.3.2. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường :
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường : Là tỷ suất sinh lợi trên mỗi cổ phần do các nhà đầu tư trên thị trường vốn kỳ vọng.
re =
D1
+ g
rre =
D1
+ g
P0
P0(1-T)
Trong đó:
P0: giá cổ phần thường
D1: Cổ tức dự kiến vào cuối năm 1
re: Tỷ suất sinh lợi cần thiết của cổ phần thường
r ne : Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường do phát hành cổ phiếu mới
g: Tỷ lệ tăng trưởng đều hàng năm trong cổ tức
Định giá tài sản vốn (CAPM):
re= rf + ß x (rm - rf )
Trong đó:
rf: Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro
rm: Tỷ suất sinh lợi thị trường là tỷ suất sinh lợi danh mục thị trường của các tài sản
Chi phí sử dụng vốn từ thu nhập giữ lại rre:
Là phần lợi tức mà các cổ đông được chia,nhưng doanh nghiệp giữ lại khỏan lợi tức này để tái đầu tư
rre
=
D1
+
g
P0
Trong đó:
rre:Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường do lợi nhuận giữ lại
P0: Giá cổ phần thường
g: Tỷ lệ tăng trưởng lợ tức cổ phần
D1: Lợi tức cổ phần năm 1
2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC):
Vốn của một Công ty hay của một dự án được huy động từ hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Mỗi một nguồn vốn đòi hỏi một tỷ suất sinh lời khác nhau. Đối với nhà cho vay thì yêu cầu của họ là lãi suất, đối với vốn chủ sở hữu thường có suất sinh lời cao hơn do rủi ro cao hơn. Trong trình tự thanh khoản, vốn chủ sở hữu nằm ở vị trí sau cùng, khoản nợ vay được ưu tiên nhận trước.
Trong doanh nghiệp luôn luôn sử dụng nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Vì vậy,cần phải xác định chi phí sử dụng vốn bình quân của tất cả các nguồn vốn đó. Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào cấu trúc vốn của doanh nghiệp, cấu trúc vốn mà thay đổi thì chi phí sử dụng vốn bình quân cũng thay đổi theo.
WACC = %D x rD + %E x rE
(%E + %D = 100 %, Hay nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu = Tài Sản)
Trong đó:
% D: Là tỷ lệ nợ vay
% E: Là tỷ lệ vốn chủ sở hữu
rE: Là suất sinh lời đòi hỏi của vốn chủ sở hữu.
rD: Là lãi suất tiền vay.
Cấu trúc vốn lịch sử so với mục tiêu:
-Tỷ trọng tính theo cấu trúc vốn lịch sử là tỷ trọng theo giá trị sổ sách hay giá trị thị trường dựa trên cấu trúc vốn thực tế.
- Tỷ trọng tính theo cấu trúc vốn mục tiêu cũng được dựa trên giá trị sổ sách hay giá trị thị trường nhưng nó phản ánh tỷ trọng trong một cấu trúc vốn kỳ vọng của doanh nghiệp.
2.5. Chi phí sửa dụng vốn biên tế và quyết định đầu tư:
Chi phí sử dụng vốn biên tế(WMCC): Là chi phí sử dụng vốn bình quân của một doanh nghiệp gắn liền với một đồng tài trợ tăng thêm . Qui mô tăng thì chi phí sử dụng vốn bình quân cũng tăng .
Để tính tóan chi phí sử dụng vốn biên tế cần xác định điểm gãy, là điểm mà tại đó khi tổng quy mô các nguồn tài trợ vượt quá làm chi phí của một trong những nguồn tài trợ thành phần sẽ gia tăng.
Công thức:
BPj
=
AFj
Wj
Trong đó:
BP j : Điểm gãy cho nguồn tài trợ j
AF j : Tổng nguồn tài trợ của nguồn tài trợ j
W j : Tỷ trọng của nguồn tài trợ thành phần j trong cấu trúc vốn ( theo giá trị lịch sử hoặc mục tiêu)
Đường cơ hội đầu tư (IOS): Tại bất kỳ thời điểm nào đó,một doanh nghiệp luôn có sẵn những cơ hội đầu tư mới .Những cơ hội đầu tư này khác nhau về kích cỡ hay qui mô vốn đầu tư,khác nhau về tỷ suất sinh lợi và rủi ro. Đường cơ hội đầu tư là đồ thị tập hợp phản ánh IRR các dự án của doanh nghiệp( ưu tiên các IRR cao nhất)
Tóm lại:
Mỗi nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng đều phải trả nguồn chi phí cho việc sử dụng vốn đó.Khỏan chi phí này được gọi là chi phí sử dụng vốn.Chi phí này có tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào lượng vốn vay .Do