Trong những năm gần đây nền công nghiệp thế giới nói chung và Việt Namnói riêng phát triển không ngừng. Kinh tế phát triển, thu nhập được nâng cao, đời sống người dân được cải thiện Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì chúng ta đang phải đối mặt với một vấn đề mang tính toàn cầu và đe dọa đến sự sống, đó là vấn đề ô nhiễm môi trường
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 100 trang
100 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1708 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho dự án nâng công suất của Công ty Cổ phần bia Sài Gòn - Miền Trung lên 100 triệu lít bia/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho dự án nâng công suất của Công ty cổ phần bia Sài Gòn – Miền Trung 
lên 100 triệu lít bia/năm – Lê Trọng Ân – Lớp CNMT-K50-QN.
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây nền công nghiệp thế giới nói chung và Việt Nam 
nói riêng phát triển không ngừng. Kinh tế phát triển, thu nhập được nâng cao, đời 
sống người dân được cải thiện… Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì 
chúng ta đang phải đối mặt với một vấn đề mang tính toàn cầu và đe dọa đến sự 
sống, đó là vấn đề ô nhiễm môi trường. Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang 
trở nên rất bức xúc không những cho mỗi quốc gia mà còn cho toàn nhân loại, trong 
đó hoạt động sản xuất công nghiệp được xác định là một trong những nguyên nhân 
ô nhiễm chính. Vì vậy vấn đề bảo vệ môi trường là vấn đề toàn cầu, là quốc sách 
của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, sự toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế để cùng nhau phát 
triển là rất cần thiết cho mỗi quốc gia và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. 
Tuy nhiên, chúng ta cũng đang đứng trước những thuận lợi và thách thức. Một 
trong những thách thức lớn nhất là vấn đề môi trường. Chính phủ Việt Nam đã rất 
quan tâm đến vấn đề này nên đã ban hành nhiều văn bản pháp luật như: luật bảo vệ 
môi trường (1994), nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính Phủ về xử phạt hành 
chính… và luật môi trường sửa đổi bổ sung (2006) nhằm quản lý và bảo vệ môi 
trường tốt hơn. Chúng ta đã gia nhập WTO (11/1/2007) thì vấn đề môi trường là vô 
cùng quan trọng; nó có thể quyết định đến thành công hay thất bại của một doanh 
nghiệp.
Trong xu thế phát triển chung đó, ngành công nghiệp Rượu- Bia- Nước giải 
khát, không những vừa mang lại lợi nhuận cao mà còn đóng góp đáng kể (hơn 5000 
tỷ đồng) cho ngân sách của nhà nước. Vì thế, nhà máy bia Sài Gòn - Miền Trung, 
được xây dựng tại khu công nghiệp Phú Tài - Thành phố Quy Nhơn - Tỉnh Bình 
Định, công suất tối đa 50 triệu lít/năm có kế hoạch mở rộng lên 100 triệu lít/năm 
trong tương lai. Nhà máy sẽ góp phần giải quyết việc làm cho các lao động, không 
chỉ lao động trực tiếp trong nhà máy mà còn các lao động ở các mạng lưới phân 
phối và tiêu thụ sản phẩm; đồng thời đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách 
nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn, các loại chất thải (đặc biệt là 
nước thải) phát sinh từ hoạt động sản xuất tại nhà máy có tác động tiêu cực tới hệ 
sinh thái và môi trường xung quanh. Do đó, vấn đề quan tâm nhất là nguồn nước 
thải từ quá trình sản xuất bia cần phải được xử lý một cách hiệu quả.
Với những lý do trên, đề tài “Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho dự án nâng 
công suất của Công ty Cổ phần bia Sài Gòn - Miền Trung lên 100 triệu lít bia/năm” 
đã được lựa chọn làm đồ án tốt nghiệp.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel 04.38681686 – Fax 04.38693551 1
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho dự án nâng công suất của Công ty cổ phần bia Sài Gòn – Miền Trung 
lên 100 triệu lít bia/năm – Lê Trọng Ân – Lớp CNMT-K50-QN.
CHƯƠNG I
 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA, CÁC CHẤT THẢI TỪ 
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA VÀ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ
I.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
I.1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ Bia trên thế giới và ở Việt Nam
I.1.1.1. Sơ lược về Bia
Định nghĩa bia của Pháp: “Bia là một loại đồ uống thu được từ quá trình lên 
men dịch các chất chiết từ đại mạch nảy mầm, có bổ sung không quá 15% nguyên 
liệu đường khác và hoa houblon”. [1]
Định nghĩa bia của Đức: “Bia là một loại đồ uống thu nhận được nhờ lên 
men, không qua chưng cất và chỉ sử dụng đại mạch nảy mầm, hoa houblon, nấm 
men và nước”. [1]
Định nghĩa Bia của Việt Nam: “Bia là loại đồ uống lên men có độ cồn thấp, 
được làm từ nguyên liệu chính là malt đại mạch, houblon, nấm men và nước”. [1]
Bia là loại nước giải khác có truyền thống lâu đời, có giá trị dinh dưỡng cao 
và có độ cồn thấp, mùi vị thơm ngon và bổ dưỡng. Uống bia với một lượng thích 
hợp không những có lợi cho sức khỏe, ăn cơm ngon, dễ tiêu hóa mà còn giảm được 
sự mệt mỏi sau ngày làm việc mệt nhọc. Khi đời sống kinh tế xã hội phát triển nhu 
cầu tiêu thụ bia của con người càng tăng.
So với những loại nước giải khát khác, bia có chứa một lượng cồn thấp (3 – 
8%), và nhờ có CO2 trong bia nên tạo nhiều bọt khi rót, bọt là đặc tính ưu việt của 
bia. 
Về mặt dinh dưỡng, một lít bia có chất lượng trung bình tương đương với 
25g thịt bò hoặc 150g bánh mỳ loại một, hoặc tương đương với nhiệt lượng là 500 
kcal. Vì vậy bia được mệnh danh là bánh mỳ nước.[1]
Ngoài ra trong bia còn có vitamin B1, B2, nhiều vitamin PP và axit amin rất 
cần thiết cho cơ thể. Trong 100ml bia 10% chất khô có: 2,5 – 5 mg vitamin B1, 35 – 
36 mg vitamin B2 và PP [1]. Chính vì vậy từ lâu bia đã trở thành thứ đồ uống quen 
thuộc được rất nhiều người ưa thích.
Nước ta có khí hậu nhiệt đới, dân số tương đối lớn, hơn 83 triệu người và có 
tỉ lệ dân số trẻ chiếm đa số nên tiềm năng tiêu thụ nước giải khát nói chung và bia 
nói riêng là rất lớn, cần được khai thác.
Thực tế, ngành công nghiệp bia ở nước ta ngày càng phát triển mạnh và có 
những bước tiến đáng kể về số lượng và chất lượng. Thành công của ngành bia 
không những đóng góp một tỷ trọng không nhỏ vào ngân sách nhà nước mà còn góp 
phần tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao động. [1]
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel 04.38681686 – Fax 04.38693551 2
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho dự án nâng công suất của Công ty cổ phần bia Sài Gòn – Miền Trung 
lên 100 triệu lít bia/năm – Lê Trọng Ân – Lớp CNMT-K50-QN.
I.1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia trên thế giới
Đối với các nước có nền công nghiệp phát triển, đời sống kinh tế cao thì bia 
được sử dụng như một thứ nước giải khát quan trọng.
Hiện nay, trên thế giới có 25 nước sản xuất bia với tổng sản lượng trên 100 
tỷ lít/năm, trong đó: Mỹ, Đức, mỗi nước sản xuất trên dưới 10 tỷ lít/năm; Trung 
Quốc 7 tỷ lít/năm (bảng 1.1).
Thống kê bình quân mức tiêu thụ hiện nay ở một số nước công nghiệp tiên 
tiến năm 2004 như sau: Cộng hòa Czech hơn 150 lít/người/năm; Đức 115 
lít/người/năm; Mỹ trên 80 lít/người/năm (bảng 1.2).
Bảng 1.1. Sản lượng bia các nước (triệu lít) [1]
Quốc gia 2002 2003 2004 2005
Mỹ 23300 23340 23440 23270
Đức 10840 10550 10580 10580
Nga 7390 7560 8420 8840
Brazin 8500 8300 8260 8500
Mexico 6400 6640 6200 6300
Anh 5670 5800 5880 5890
Tây Ban Nha 2790 2970 3020 3020
Ba Lan 2600 2730 2800 2850
Canada 2200 2300 2320 2320
Hà Lan 2490 2510 1920 2190
Bảng 1.2. Tình hình tiêu thụ bia trên thế giới năm 2004 [1]
Quốc gia
Xếp hạng 
năm 
2004
Tổng lượng 
tiêu thụ (triệu 
lít)
Bình quân
đầu người 
(lít)
Tỉ lệ tăng so
với năm 2003
Trung Quốc 1 28640 22,1 14,6%
Mỹ 2 23974 81,6 0,9%
Đức 3 9555 115,8 -1,6%
Brazin 4 8450 47,6 2,8%
Nga 5 8450 58,9 11,1%
Nhật 6 6549 51,3 0,7%
Anh 7 5920 99,0 -1,8%
Mexico 8 5435 51,8 2,0%
Tây Ban Nha 9 33,76 83,8 0,9%
Ba Lan 10 26,70 69,1 -2,4%
CH Czech 15 18,78 156,9 2,1%
Tổng lượng tiêu thụ trên thế giới năm 2003 khoảng 144,296 tỷ lít, năm 2004 
khoảng 150,392 tỷ lít (tăng 4,2%).
 Bảng 1.3. Phân chia lượng bia tiêu thụ theo vùng [1]
Vùng Lượng bia tiêu thụ (%) Vị thứ
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel 04.38681686 – Fax 04.38693551 3
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho dự án nâng công suất của Công ty cổ phần bia Sài Gòn – Miền Trung 
lên 100 triệu lít bia/năm – Lê Trọng Ân – Lớp CNMT-K50-QN.
Châu Âu 32,8 1
Châu Á 28,7 2
Bắc Mỹ 17,4 3
Trung / Nam Mỹ 14,4 4
Châu Phi 4,7 5
Địa Trung Hải 1,4 6
Trung Đông 0,6 7
Lượng bia tiêu thụ tăng hầu hết khắp các vùng, ngoại trừ vùng Địa Trung 
Hải, đẩy lượng tiêu thụ bia trên thế giới tăng lên. Nhưng lượng tăng đáng kể nhất là 
Trung Quốc với tốc độ tăng đến 14,6% (bảng 1.2).
Châu Á là một trong những khu vực có lượng bia tiêu thụ tăng nhanh, các 
nhà nghiên cứu thị trường bia của thế giới nhận định rằng Châu Á đang dần giữ vị 
trí dẫn đầu về tiêu thụ bia trên thế giới.
Trong khi sản xuất bia ở Châu Âu có giảm, thì ở Châu Á, trước kia nhiều 
nước có mức tiêu thụ bia theo đầu người thấp, đến nay đã tăng bình quân 
6,5%/năm. Thái Lan có mức tăng bình quân cao nhất 26,5%/năm; tiếp đến là 
Philippin 22,2%/năm; Malaysia 21,7%/năm; Indonesia 17,7%/năm. Đây là những 
nước có tốc độ tăng nhanh trong khu vực. Các nước xung quanh ta như Singapor 
đạt 18 lít/người/năm, Philippin 20 lít/người/năm… (theo số liệu của Viện rượu bia 
NGK Việt Nam).
Thị trường bia Nhật Bản chiếm 66% thị trường bia khu vực với 30,9 tỷ USD. 
Lượng bia tiêu thụ năm 2004 đã đạt trên 6500 triệu lít (theo nguồn từ Kirin news – 
Nhật Bản)
Thị trường bia của Trung Quốc phát triển là nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy 
sự tăng trưởng của ngành công nghiệp bia Châu Á. Đến năm 2004, tổng lượng bia 
tiêu thụ ở Trung Quốc là 28.640 triệu lít, xếp thứ hạng đầu tiên trên thế giới.
Tổng lượng bia tiêu thụ ở các nước khu vực Châu Á trong năm 2004 đạt 
43.147 triệu lít, tăng 11,2% so với năm 2003. [1]
Quy mô sản xuất bia của nhà máy – chính sách thị trường
Trong công nghiệp sản xuất bia, quy mô sản xuất mang ý nghĩa kinh tế rất 
lớn. Chính vì vậy, tại các thị trường mà thõa mãn được nhu cầu như Mỹ, Nhật một 
số hãng bia siêu lớn thống lĩnh thị trường: Thị trường Mỹ do 5 công ty kiểm soát, 
còn Nhật do 4 công ty kiểm soát chiếm 40% thị phần, tại Canada 94% thị trường do 
2 công ty kiểm soát [1].
Tại Trung Quốc, trong số hơn 800 nhà máy bia thì 18 nhà máy có công suất 
lớn hơn 150 triệu lít/năm và đã sản xuất 2.500 triệu lít/năm, chiếm ¼ sản lượng bia 
của cả nước.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel 04.38681686 – Fax 04.38693551 4
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho dự án nâng công suất của Công ty cổ phần bia Sài Gòn – Miền Trung 
lên 100 triệu lít bia/năm – Lê Trọng Ân – Lớp CNMT-K50-QN.
Do thị trường bia trên thế giới đang phát triển một cách năng động, các hãng 
bia sử dụng các chiến lược kinh doanh khác nhau.
Tại Mỹ và Châu Âu, do thị trường bia đã ổn định, chiến lược kinh doanh bia 
là dành thị phần, giảm chi phí sản xuất. Ngược lại, tại Trung Quốc là nơi thị trường 
đang tăng trưởng thì chiến lược là phát triển sản xuất, tăng sản lượng và nâng cao 
chất lượng.
Ngoài ra cần phải xây dựng nhà máy bia phân tán ở nhiều vùng nhằm thu hút 
người tiêu dùng.
I.1.1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia ở Việt Nam
Bia được đưa vào Việt Nam từ năm 1890 cùng với sự có mặt của Nhà máy 
Bia Sài Gòn và Nhà máy Bia Hà Nội, như vậy ngành bia Việt Nam đã có lịch sử 
hơn 100 năm.
Hiện nay, do nhu cầu của thị trường, chỉ trong một thời gian ngắn, ngành sản 
xuất bia có những bước phát triển mạnh mẽ thông qua việc đầu tư và mở rộng các 
nhà máy bia đã có từ trước và xây dựng các nhà máy bia mới thuộc Trung ương và 
địa phương quản lý, các nhà máy liên doanh với các hãng nước ngoài. Công nghiệp 
bia phát triển kéo theo sự phát triển của các ngành sản xuất khác và hàng năm 
ngành bia đã đóng góp cho ngân sách nhà nước một lượng đáng kể.
Tình hình sản xuất bia trong nước
Do tác động của nhiều yếu tố như tốc độ tăng trưởng GDP, tốc độ tăng dân 
số, tốc độ đô thị hóa, tốc độ đầu tư… mà ngành công nghiệp Bia phát triển với tốc 
độ tăng trưởng cao. Chẳng hạn như năm 2003, sản lượng bia đạt 1290 triệu lít, tăng 
20,7% so với năm 2002, đạt 79% so với công suất thiết kế, tiêu thụ bình quân đầu 
người đạt 16 lít/năm, nộp ngân sách nhà nước khoảng 3650 tỷ đồng. [1]
Về số lượng cơ sở sản xuất
Số lượng cơ sở sản xuất giảm xuống so với những năm cuối thập niên 1990, 
đến năm 2003 chỉ còn 326 cơ sở sản xuất so với 469 cơ sở năm 1998 [1]. Điều này 
là do yêu cầu về chất lượng bia, về mức độ vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng 
cao, đồng thời do sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp bia lớn có thiết bị và công 
nghệ tiên tiến… nên có sự cạnh tranh gay gắt, nhiều cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, 
chất lượng thấp không đủ khả năng cạnh tranh đã phá sản hoặc chuyển sang sản 
xuất sản phẩm khác.
Trong các cơ sở sản xuất đó, Sabeco có năng suất trên 200 triệu lít/năm, 
Habeco có năng suất hơn 100 triệu lít/năm, 15 nhà máy bia có năng suất trên 15 
triệu lít/năm và khoảng 165 cơ sở sản xuất có năng suất dưới 1 triệu lít/năm.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel 04.38681686 – Fax 04.38693551 5
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho dự án nâng công suất của Công ty cổ phần bia Sài Gòn – Miền Trung 
lên 100 triệu lít bia/năm – Lê Trọng Ân – Lớp CNMT-K50-QN.
1.3 1.4 1.5 1.6
2
3
4.7
6
0
1
2
3
4
5
6
7
2003 2004 2005 2006 2008 2010 2015 2025
Năm
Tỷ
 lí
t
Hình 1.1. Đồ thị biểu diễn sản lượng bia cả nước qua các năm [2].
Về mức độ tiêu thụ bia
Hai Tổng công ty Sabeco và Habeco có đóng góp tích cực và giữ vai trò chủ 
đạo trong ngành bia. Riêng năm 2003, doanh thu của ngành Bia- Rượu- NGK Việt 
Nam đạt 16.497 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 5000 tỷ đồng, tạo điều kiện việc 
làm và thu nhập ổn định cho trên 20.000 lao động. Sản lượng tiêu thụ bia toàn quốc 
đạt 1290 triệu lít chiếm 78,8% công suất thiết kế, trong đó Habeco và Sabeco đạt 
472,28 triệu lít (chiếm 36,61% toàn ngành bia) [1].
Mức tiêu thụ bình quân đầu người ở Việt nam tăng lên nhanh chóng trong 
vòng 10 năm qua, từ mức dưới 10 lít/người/năm ở năm 1997 tăng lên 18 
lít/người/năm vào năm 2006, dự kiến đến năm 2015 là 35 lít/người/năm.
10.5 11 11.5
12.5 13.25 14
15 16 16.83
18
28
35
0
5
10
15
20
25
30
35
40
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2010 2015
Năm
lít
/n
gư
ời
Hình 1.2. Đồ thị biểu diễn mức tiêu thụ bình quân đầu người qua các năm [2].
Định hướng phát triển nền công nghiệp bia Việt Nam đến năm 2020
Do mức sống ngày càng tăng, mức tiêu thụ ngày càng cao không kể các nước 
Châu Âu, Châu Mỹ có mức tiêu thụ bia theo đầu người rất cao do có thói quen uống 
bia từ lâu đời, các nước Châu Á tiêu dùng bình quân 17 lít/người/năm [1].
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel 04.38681686 – Fax 04.38693551 6
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho dự án nâng công suất của Công ty cổ phần bia Sài Gòn – Miền Trung 
lên 100 triệu lít bia/năm – Lê Trọng Ân – Lớp CNMT-K50-QN.
Truyền thống văn hóa dân tộc và lối sống tác động đến mức tiêu thụ bia, 
rượu. Ở các nước có cộng đồng dân tộc theo đạo hồi, không cho phép giáo dân uống 
rượu bia nên mức tiêu thụ bình quân theo đầu người ở mức thấp. Tại Việt Nam, 
không bị ảnh hưởng của tôn giáo trong tiêu thụ bia nên thị trường còn phát triển.
Năm 1995 dân số Việt Nam là 74 triệu người, năm 2000 khoảng 81 triệu 
người và hiện nay trên 83 triệu người. Do vậy dự kiến mức tiêu thụ bình quân theo 
đầu người vào năm 2010 là 28 lít/người/năm, sản lượng 3 tỷ lít/năm và đến năm 
2015 mức tiêu thụ bình quân là 35 lít/người/năm với sản lượng 6 tỷ lít/năm. [2]
I.1.2. Tổng quan chung về công nghệ sản xuất bia
I.1.2.1. Đặc trưng nguyên liệu sản xuất bia
Bốn loại nguyên liệu chính không thể thiếu trong quá trình sản xuất bia là: 
malt đại mạch, hoa houblon, nước và nấm men. Chất lượng của chúng quyết định 
đến chất lượng của bia thành phẩm. Hiểu biết đầy đủ các tính chất của nguyên liệu, 
tác dụng của chúng đối với quá trình sản xuất và sản phẩm bia là cơ sở của quá trình 
điều hành sản xuất và xử lý, từ đó có thể điều hành quá trình công nghệ một cách 
hợp lý nhất.
1. Malt đại mạch và gạo tẻ
- Malt đại mạch
Chứa hàm lượng tinh bột lớn, vỏ dính rất chắc vào hạt. Hạt lúa mạch được 
xử lý bằng cách ngâm hạt vào trong nước, để cho chúng nảy mầm đến một giai 
đoạn nhất định và sau đó làm khô hạt đã nảy mầm trong các lò sấy nhằm thu hạt 
ngũ cốc đã mạch nha hóa (malt). Mục tiêu chủ yếu của quy trình này là hoạt hóa, 
tích lũy về khối lượng và hoạt lực của hệ enzym trong đại mạch.
Hàm lượng ẩm trung bình của đại mạch thường là 14 – 14,5%. Hàm lượng 
ẩm có thể biến thiên từ 12% trong điều kiện thu hoạch khô ráo đến trên 20% trong 
điều kiện ẩm ướt. Đại mạch có độ ẩm cao cần được sấy khô để bảo quản được lâu 
và không làm mất khả năng nảy mầm.
Hàm lượng trung bình của các thành phần tính theo khối lượng chất khô như 
sau: [1]
- Cacbonhydrat tổng số 70 – 85%
- Protein 10,5 – 11,5%
- Các chất vô cơ 2 – 4%
- Chất béo 1,5 – 2%
- Các chất khác 1- 2%
 - Gạo tẻ
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel 04.38681686 – Fax 04.38693551 7
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho dự án nâng công suất của Công ty cổ phần bia Sài Gòn – Miền Trung 
lên 100 triệu lít bia/năm – Lê Trọng Ân – Lớp CNMT-K50-QN.
Ở Việt Nam, gạo tẻ thường được dùng làm nguyên liệu thay thế kèm theo 
malt để hạ giá thành sản phẩm. Tỷ lệ gạo khoảng 20 – 30%. Gạo tẻ là nguồn nguyên 
liệu dễ kiếm, không cần nhập ngoại.
Thành phần và tính chất của gạo tẻ như sau: [3]
- Hàm ẩm 12%
- Độ hòa tan 76%
- Tinh bột 75%
- Chất béo 1 – 1,5%
- Protein 8%
- khoáng 1 – 1,2%
- Xơ 0,5 – 0,8%
2. Hoa Houblon
Đây là thành phần rất quan trọng và không thể thay thế được trong quy trình 
sản xuất bia, giúp mang lại hương thơm và vị đắng rất đặc trưng, làm tăng khả năng 
tạo bọt, tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh học của sản phẩm.
Bảng 1.4. Thành phần của hoa Houblon [1]
Thành phần Hàm lượng (%)
Nước 10 – 11
Nhựa đắng tổng số 15 – 20
Tinh dầu 0,5 – 1,5
Tanin 2 – 5
Monosaccarit 2
Pectin 2
Amino axit 0,1
Protein 15 – 17
Lipit và sáp 3
Chất tro 5 – 8
Xenluloza, lignin và các chất khác 40 – 50
Các chế phẩm của hoa houblon: Hoa viên và hoa cao.
3. Nước
Công nghệ sản xuất bia đòi hỏi một lượng nước rất lớn như để ngâm đại 
mạch trong sản xuất malt, hồ hóa, đường hóa, rửa men, rửa thiết bị, cung cấp cho lò 
hơi…
 Thành phần và tính chất của nước ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình 
công nghệ và chất lượng bia thành phẩm.
Bảng 1.5. Yêu cầu đối với nước dùng trong sản xuất bia [1]
Thành phần Đơn vị Hàm lượng
Độ pH 6,5 – 7
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel 04.38681686 – Fax 04.38693551 8
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho dự án nâng công suất của Công ty cổ phần bia Sài Gòn – Miền Trung 
lên 100 triệu lít bia/năm – Lê Trọng Ân – Lớp CNMT-K50-QN.
Độ cứng oH 5 – 12
Muối Cacbonat mg/l 50
Muối Mg2+ mg/l 100
Muối clorua mg/l 75 – 150
CaSO4 mg/l 150 – 200
NH3 và muối NO2 mg/l Không có
Sắt Fe2+ mg/l < 0,3
Vi sinh vật Tế bào/ml < 100
Trong quá trình sản xuất bia, cần phải lưu ý một vài điểm nhạy cảm khi nước 
tiếp xúc với dịch đường, nấm men và bia:
- Nước rửa bã cần phải điều chỉnh độ kiềm < 50 mg/l và độ pH = 6,5 để khỏi 
chiết các chất không mong muốn từ bã. pH của dịch đường trước khi nấu nên 
là 5,4 để thu được dịch đường sau khi nấu có pH = 5,2. [1]
- Nước cọ rửa và rửa nấm men phải được tiệt trùng và khử mùi lạ.
- Nước pha loãng bia phải có những đặc tính sau:
+ Hàm lượng oxy hòa tan < 0,05mg/l
+ Hàm lượng CO2 > hàm lượng CO2 trong bia nên cần pha loãng 
+ Hàm lượng, thành phần khoáng tương đương với bia
+ Không có vi sinh vật và mùi lạ.
4. Nấm men
Nấm men là loài vi sinh vật đơn bào, có khả năng sống trong môi trường 
dinh dưỡng chứa đường, nitơ, photpho, và các chất hữu cơ, vô cơ khác. Chúng là vi 
sinh vật dị dưỡng có khả năng sống trong cả hai môi trường hiếu khí và yếm khí.
Nấm men đóng vai trò quyết định trong sản xuất bia vì quá trình trao đổi chất 
của tế bào nấm men bia chính là quá trình chuyển hóa nguyên liệu thành sản phẩm. 
Quá trình chuyển hóa này gắn liền với sự tham gia của hệ enzym trong tế bào nấm 
men. Do đó, việc nuôi cấy nấm men để thu được một hệ enzym có hoạt lực cao là 
một khâu hết sức quan trọng.
Hai chủng nấm men thường được sử dụng trong sản xuất bia là nấm men nổi 
Sacharomyces cerevisiae và nấm men chìm Sacharomyces carlsbergensis. [3]
5. Các nguyên liệu phụ khác:[1]
- NaOH: dùng để trung hòa và vệ sinh, tẩy rửa (CIP)
- Axit: HCl, H2SO4 dùng để điều chỉnh pH nước và xử lý men sữa. Ngoài ra 
còn sử dụng axit lactic, axit nitric, axit photphoric để điều chỉnh dịch hèm trong quá 
trình nấu và đường hóa, vệ sinh tẩy rửa và sát trùng.
- Muối, chất