Ngày nay, khi nước ta đang cố gắng tập trung sức lực để vượt qua những khó khăn của một nền kinh tế nhỏ bé, lạc hậu, vươn lên phát triển tới nền kinh tế công nghiệp hiện đại, hơn lúc nào hết hoạt động kinh tế đối ngoại, giao lưu buôn bán trao đổi với nước ngoài, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu có vai trò rất quan trọng trong chiến lược đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước.
37 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của tổng công ty trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu
Ngày nay, khi nước ta đang cố gắng tập trung sức lực để vượt qua những khó khăn của một nền kinh tế nhỏ bé, lạc hậu, vươn lên phát triển tới nền kinh tế công nghiệp hiện đại, hơn lúc nào hết hoạt động kinh tế đối ngoại, giao lưu buôn bán trao đổi với nước ngoài, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu có vai trò rất quan trọng trong chiến lược đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước. Chỉ thông qua hoạt động xuất khẩu mới khai thác hết được tiềm năng phong phú trong nứơc, tạo ra được cơ hội để tiếp xúc, tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm quý báu về khoa học công nghệ cũng như về phát triển kinh tế của các nước khác. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước ta đã chủ trương phát triển nền kinh tế hướng về xuất khẩu là hoàn toàn đúng đắn và hợp lý.
Hoạt động xuất khẩu ở Tổng công ty cà phê Việt nam (VINACAFE) không nằm ngoài ý nghĩa đó. Tuy hàng năm sự đóng góp về giá trị kim nghạch xuất khẩu so với cả nước không lớn, nhưng đối với VINACAFE hoạt động xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi vì chỉ thông qua hoạt động xuất khẩu mới có thể tiêu thụ được sản phẩm, khuyến khích phát triển sản xuất trồng trọt, tạo ra nhiều công ăn việc làm tăng thu nhập cho nhân dân, đặc biệt là ổn định, phát triển và khai thác các tiềm năng quý báu ở vùng cao và phát triển ổn định vùng núi, điều đó có ý nghĩa kinh tế, xã hội rất to lớn. Vấn đề đặt ra là phải tìm ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của VINACAFE. Qua thời gian thực tập ở VINACAFE tôi quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của tổng công ty trong thời gian tới “. Với mục đích nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu ở Tổng công ty trong thời gian qua, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến thành công và những tồn tại chủ yếu cần khắc phục. Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh xuất khẩu ở Tổng công ty. Nội dung gồm các phần chủ yếu sau:
Phần I: Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu đối với sự nghiệp đổi mới của đất nước
Phần II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt nam
Phần III: Phương hướng và giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Tổng công ty cà phê Việt nam
phần I
Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu
đối với sự nghiệp đổi mới của đất nước
I. Khái niệm, nội dung của hoạt động xuất khẩu:
1. Khái niệm:
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Đó không phải là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong thương mại có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài nhằm thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu là buôn bán hàng hoá, dịch vụ cho người nước ngoài nhằm thu ngoại tệ ( theo nguyên tắc trong thương mại đó là lợi ích từ lợi thế so sánh) nhằm tăng tích luỹ cho Ngân sách nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh, khai thác những ưu thế tiềm năng của đất nước. Đây là một trong những hình thức kinh doanh quốc tế quan trọng nhất. Nó phản ánh quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá vượt qua biên giới của một quốc gia và giữa thị trường nội địa và các khu chế xuất. Các quốc gia khác nhau khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu phải tuân theo những tập quán, pháp luật, thông lệ quốc tế cũng như của các địa phương. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh tế quốc tế cơ bản đối với tất cả các quốc gia trên thế giới hoạt động xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong việc phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, phản ánh mối quan hệ xã hội và sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giưã những người sản xuất hang hoá riêng biệt ở mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu cũng chính là một trong những hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp và cũng là chiếc chìa khoá mở ra những con đường thâm nhập và phát triển thị trường của một quốc gia trên thương trường quốc tế.
2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu:
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ (là ngoại tệ đối với một nước hoặc cả hai nước) làm phương tiện thanh toán. Công tác tổ chức hoạt động xuất khẩu tương đối phức tạp vì hoạt động xuất khẩu có thể thay đổi theo mỗi loại hình hàng hoá xuất khẩu. Nhưng nhìn chung lại thì nội dung chính của hoạt động xuất khẩu bao gồm:
2.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu:
Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản những cũng rất quan trọng và cần thiết để có thể tiến hành được hoạt động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có ý định tham gia vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp trước tiên là cần phải tìm ra những mặt hàng chủ lực và tìm ra những mặt hàng thị trường cần. Qua đó doanh nghiệp sẽ xác định mặt hàng nào mình cần kinh doanh.
2.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu:
Sau khi lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, tức là doanh nghiệp đã đi sâu nghiên cứu về thị trường xuất khẩu của mặt hàng đó. Nhưng trên thực tế không phải thị trường xuất khẩu nào cần là doanh nghiệp cũng có thể đáp ứng được. Do phải chịu nhiều ảnh hưởng về các yếu tố khách quan cũng như chủ quan, có khi cả một thị trường rộng lớn doanh nghiệp chỉ cần chiếm lĩnh và phát huy hiệu quả ở một khúc, hay một đoạn ngắn nào đó cũng có thể mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
2.3. Lựa chọn đối tác giao dịch:
Sau khi chọn được thị trường để xuất khẩu, việc lựa chọn đối tác giao dịch phù hợp để tránh cho doanh nghiệp những phiền toái , mất mát, những rủi ro gặp phải trong quá trình kinh doanh trên thị trường quốc tế, đồng thời có điều kiện thực hiện thành công kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Đối tác giao dịch chính, là bạn hàng trực tiếp sẽ mua những mặt hàng của mình và cũng chính là thị trường tiềm năng sau này của doanh nghiệp. Do vậy, đối tác giao dịch thích hợp sẽ tạo cho doanh nghiệp độ tin tưởng cao và từng bước nâng cao uy tín trong quan hệ làm ăn của doanh nghiệp.
2.4. Lựa chọn phương thức giao dịch
Phương thức giao dịch là cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường. Những phương thức này qui định những thủ tục cần thiết để tiến hành các điều kiện giao dịch, các thao tác cũng như các chứng từ cần thiết trong quan hệ kinh doanh. có rất nhiều các phương thức giao dịch khác nhau như : Giao dịch thông thường, giao dịch qua khâu trung gian, giao dịch tại hội chợ triểm lãm, giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá, gia công quốc tế, đấu thầu và đấu giá quốc tế. Tuy nhiên hiện nay phổ biến là giao dịch thông thường, đó là hình thức giao dịch mà người mua và người bán bàn bạc, thoả thuận trực tiếp hoặc thông qua thư từ, điện tín về hàng hoá, giá cả, và các điều kiện giao dịch khách hàng.
2.5. Đàm phán ký kết hợp đồng:
Đàm phán ký kết hợp đồng là một trong những khâu quan trọng của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng bán hàng, giao hàng và những công đoạn trước đó và sau mà doanh nghiệp cố gắng tìm kiếm. Việc đàm phán ký kết hợp đồng dựa trên cơ sở, những nguyên tắc cơ bản là: căn cứ vào nhu cầu của thị trường, chất lượng của sản phẩm, vào đối tác, đối thủ cạnh tranh và vào khả năng của doanh nghiệp cũng như mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp và vào vị thế, mối quan hệ kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài những nguyên tắc này, sự thành công của việc đàm phán, ký kết hợp đồng còn phụ thuộc rất lớn vào nghệ thuật đàm phán, ký kết hợp đồng kinh doanh của doanh nghiệp.
2.6. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê:
Sau khi đã ký kết hợp đồng, các bên sẽ thực hiện các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doạnh nghiệp phải thực hiện các công việc trong quá trình thực hiện hợp đồng như sau:
Giục mở L/C và kiểm tra
Xin giấy phép XNK
Chuẩn bị hàng XK
uỷ thác thuê tàu
Kiểm định hàng hoá
Mua bảo hiểm HH(Nc)
Làm thủ tục HQ
Giao hàng lên tàu
Làm thủ tục thanh toán
Giải quyết tranh chấp(Nc)
Sau khi hoàn tất một hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp cần phải thường xuyên liên lạc và gặp gỡ bạn hàng, thông qua đó tạo ra những mối quan hệ mật thiết giữa doanh nghiệp với bạn hàng, giúp cho việc thực hiện các hợp đồng sau này được thuận lợi hơn.
II. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu:
1. Các nhân tố của môi trường vĩ mô
1.1. Các nhân tố pháp luật
ở mỗi quốc gia khác nhau đều có những bộ luật khác nhau và đặc điểm tính chất của hệ thống pháp luật từng nước lại phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển kinh tế, văn hoá cũng như truyền thống bản sắc văn hoá dân tộc riêng của từng nước. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động của nền kinh tế, xã hội đang tồn tại và phát triển trong nước đó. Đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng nhân tố pháp luật cũng tác động mạnh mẽ đến các mặt sau:
- Các qui định về thuế, giá cả, chủng loại, khối lượng của từng mặt hàng.
- Các qui định về qui chế sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm phúc lợi.
- Các qui định về giao dịch hợp đồng, bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu.
- Các qui định về cạnh tranh độc quyền.
- Các qui định về tự do mậu dịch, hay xây dựng nên các hàng rào thuế quan chặt chẽ.
- Các qui định về chất lượng, về quảng cáo, vệ sinh môi trường, các tiêu chuẩn về sức khoẻ.
1.2. Các yếu tố văn hoá, xã hội :
Các yếu tố này tạo nên các hình thức khác nhau của nhu cầu thị trường đồng thời nó cũng là nền tảng của thị hiếu tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu dùng hay nói cách khác nó chính là nhân tố quyết định đến đặc điểm của nhu cầu, qua đó thể hiện trình độ văn hoá, đặc điểm trong tiêu dùng và phong tục tập quán trong tiêu dùng (hoạt động xuất khẩu chịu sự ảnh hưởng của nhân tố này là ở những lý do mà người tiêu dùng có chấp nhận hàng hoá đó hay không).
1.3. Các yếu tố về kinh tế:
Các yếu tố về kinh tế sẽ là nhân tố ảnh hưởng chính đến hoạt động xuất khẩu, trên bình diện môi trường vĩ mô .Các nhân tố này là chính sách kinh tế, các hiệp định ngoại giao, sự can thiệp thay đổi về tỷ giá giữa các đồng tiền cũng sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu thuận lợi hay khó khăn hơn.
Nhân tố thu nhập, mức sống của nhân dân sẽ quyết định đến khối lượng, chất lượng hay qui mô thị trường hàng hoá của hoạt động xuất khẩu trong hiện tại và tương lai.
Nhân tố nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản xuất , ảnh hưởng đến giá cả và quyết định sự tồn tại, phát triển lâu dài của doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Sự ổn định của đồng tiền nội tệ là nhân tố vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi của các doanh nghiệp xuất khẩu.
1.4. Các yếu tố khoa học công nghệ:
Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng làm cho tốc độ hoạt động của nền kinh tế tiến đến những bước cao hơn. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển cũng làm cho sự giao lưu trao đổi giữa các đối tác ngày càng thuận lợi hơn, khoảng cách về không gian cũng như thời gian không còn là trở ngại lớn, do vậy sự tiết kiệm về chi phí từ khâu sản xuất cho đến tiêu dùng ngày càng nhiều. Sự phát triển của khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân công hoá và hợp tác lao động quốc tế mở rộng quan hệ giữa các quốc gia cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.
1.5. Các nhân tố chính trị:
Các nhân tố chính trị có thể ảnh hưởng tới việc mở rộng phạm vi thị trường cũng như dung lượng của thị trường, ngòai ra còn mở rộng ra nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn trên thị trường quốc tế. Song mặt khác nó cũng có thể trở thành một hàng rào cản trở quyết liệt, hạn chế khả năng hoạt động của các doanh nghiệp, làm tắc nghẽn hoạt động xuất khẩu trong nước và thế giơí bên ngoài.
1.6. Các nhân tố về cạnh tranh quốc tế:
Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường quốc tế rất lớn mạnh và quyết liệt. Hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài đối phó với các nhân tố khác thì đối đầu với các đối thủ cạnh tranh là thác thức và là bước rào cản nguy hiểm nhất.
2. ảnh hưởng của các nhân tố vi mô (thuộc doanh nghiệp)
Các nhân tố thuộc môi trường vi mô có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu bao gồm:
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp
- Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ công nhân lao động trong toàn doanh nghiệp. Trình độ quản lý của ban lãnh đạo có vai trò vô cùng quan trọng, khi doanh nghiệp có một định hướng, chiến lược phát triển đúng dắn và được sự chỉ đạo có hiệu quả thì nhất định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ ngày càng được nâng cao và ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công nhân, cán bộ kỹ thuật trong doanh nghiệp nói chung và trong bộ phận xuất khẩu nói riêng cũng có vai trò hết sức quan trọng. Đây chính là nguồn năng lực chủ yếu của doanh nhgiệp, cũng chính là sức mạnh, đòn bẩy và là nhân tố quyết định đến sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp.
III. vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế và doanh nghiệp:
1. Đối với nền kinh tế:
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, trong điều kiện toàn cầu hoá hoạt động xuất khẩu đóng một vai trò hết sức to lớn và không thể thiếu được trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước:
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, chúng ta sẽ có khả năng phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng triệt để các nguồn lực, có điều kiện trao đổi kinh nghiệm cũng như tiếp cận được với các thành tựu của khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trên thế giới
- Tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động từ đó kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội.
- Tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo nguồn ngoại tệ cho đất nước, từ đó mới có nguồn lực để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu chúng ta có thể tăng cường hợp tác, nâng cao uy tín của Việt nam trên thị trường quốc tế.
2. Đối với doanh nghiệp:
Đầu tiên có lẽ hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa nhất đối với doanh nghiệp là việc tìm ra được cho doanh nghiệp thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đây là yếu tố quan trọng nhất vì sản phẩm có tiêu thụ được mới thu được vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất và mở rộng sản xuất, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Hoạt động xuất khẩu thông qua việc tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi hơn sản xuất mà bán trong nuức nhờ lợi thế so sánh. Có như vậy mới tạo thêm nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đào tạo cán bộ, đổi mới công nghệ từ đó có thể khai thác hết được những tiềm năng của đất nước và tạo ra nhiều thu nhập và công việc làm cho công nhân.
Cũng thông qua hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, tiếp xúc và học hỏi nhiều kinh nghiệm kiến thức kinh doanh, cũng như khoa học kỹ thuật mới giúp cho việc trao đổi công nghệ ngày càng tiên tiến, đào tạo đội ngũ cán bộ ngày càng tiến bộ và phát triển nhằm cho ra dời những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng và phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng.
Tóm lại hoạt động xuất khẩu ngày càng có ý nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế cũng như doanh nghiệp khi xu hướng quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng và hoà nhập thì hoạt động xuất khẩu sẽ là con đường để chúng ta phát huy và tận dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và ưu thế trong nước, cũng như tạo cơ hội nhanh nhất và hiệu quả nhất để đất nước có thể hoà nhập và tạo uy tiến, lợi thế trên thị trường quốc tế.
phần II
Một số nét khái quát về tổng công ty cà phê Việt nam
I. Sự hình thành và quá trình phát triển
1. Sự hình thành:
Tổng công ty cà phê Việt nam có tên giao dịch quốc tế là Viet nam National Coffee Corporation ( Viết tắt là VINACAFE ) được thành lập theo quyết định 251/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ và hoạt động trên cơ sở Điều lệ ban hành kèm theo Nghị định số : 44 – CP ngày 15/7/1995 của Thủ tướng Chính phủ. Tiền thân của Tổng công ty là Liên hiệp các Xí nghiệp cà phê Việt Nam thành lập ngày 13/10/1982 theo quyết định 174/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính phủ )
2. Quá trình phát triển:
Tổng công ty cà phê Việt nam là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Chính phủ, có trụ sở tại số 5 - Ông ích Khiêm – Quận Ba Đình – Hà Nội. Hiện nay, Tổng công ty có 65 đơn vị thành viên, trong đó có 61 đơn vị sản xuất kinh doanh và 4 đơn vị sự nghiệp đứng chân trên địa bàn 14 tỉnh thành phố. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn bao gồm các đơn vị hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng vật tư, thiết bị, dịch vụ, chế biến, nghiên cứu…. Hoạt động sản xuúat, kinh doanh, xuất nhập khẩu nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty :
Cơ cấu tố chức bộ máy Tổng công ty hiện nay được bố trí như sau :
3.1. Hôi đồng quản trị và Ban kiểm soát :
- Hội đồng quản trị : gồm 5 thành viên do Thủ tưởng Chính phủ ra quyết định bổ nhiệm, miễm nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng, Trưởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ. Hội đồng quản trị gồm một số thành viên chuyên trách, trong đó có Chủ tịch Hội đồng quản trị, 1 thành viên là Tổng giám đốc, 1 thành viên là trưởng ban Kiểm soát, và 2 thành viên kiêm nhiệm chuyên gia trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh, pháp luật.
- Ban kiểm soát : có 5 thành viên, trong đó có 1 thành viên Hội đồng quản trị làm Trưởng ban theo phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, là chuyên viên kế toán, đại diện công nhân viên chức, đại diện Bộ quản lý và đại diện Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
3.2. Ban Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc :
- Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễm nhiệm do Họi đồng quản trị đề nghị, Bộ trưởng Bộ quản lý nghành và Bộ trưởng, Trưởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ trình. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty trước Hội đồng quản trị, Chíng phủ và pháp luật Nhà nước, là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty.
- Các Phó Tông giám đốc giúp việc Tổng giám đốc điểu hành một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ Tổng giám đốc phân công thực hiện.
- Bộ máy giúp việc : gồm Văn phòng Tổng công ty, các ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc. Hiện tại, có Văn phòng và các ban : Kế hoạch - đầu tư, Tài chình kế toán, Tổ chức – thanh tra, Kinh doanh tổng hợp, Điều hành dự án AFD
3.3. Các đơn vị thành viên :
Các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, những đơn vị hạch toán phụ thuộc và những đơn vị sự nghiệp.
Các đơn vị thành viên của Tổng công ty có con dấu, được mở tài khoản tại ngân hàng, có điều lệ và tổ chức hoạt độn riêng do Hội đồng quản trị phê duyệt phù hợp với Điều lệ Tổng công ty.
Hình 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của tổng công ty
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban tổng giám đốc
Bộ máy
giúp việc
Các đơn vị thành viên
4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty:
Với mục đích thành lập của Tổng công ty cà phê Việt nam là nhằm xây dựng một ngành kinh tế có qui mô, tổ chức lớn mạnh để có đủ khả năng khai thác, sử dụng và phát huy có hiệu quả những tiền năng của đất nước trong giai đoạn mới. Tổng công ty cà phê Việt nam được coi là đơn vị nòng cốt của nghành cà phê Việt nam. Do đó Tổng công ty có những chức năng nhiệm vụ sau:
- Tổng công ty trực tiếp nhận vốn của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước. Tổ chức phân bổ vốn và giao vốn cho các đơn vị thành viên
- Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của Tổng công ty, xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm của Tổng công ty.
- Tổ chức, chỉ huy, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường cung ứng tiêu thụ, xuất nhập khẩu giữa các thành viên trong Tổng công ty nhằm đạt được mục tiêu chiến lược chung của Tổng công ty và của các đơn vị thành viên :
+ Tìm kiếm thị trường xuất khẩu sản phẩm cà phê, nông sản, nhập khẩu vật tư thiết bị p