Đề tài Tìm hiểu tình hình chăn nuôi lợn thịt ở xã Thụy Sơn huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình

Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang từng bước hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới. Ngày 07/11/2006 chúng ta đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Tham gia vào sân chơi chung này cơ hội mang đến cho nền kinh tế Việt Nam là rất lớn, nhưng bên cạnh đó WTO cũng đặt ra không nhỏ cho nền kinh tế nhỏ bé của chúng ta. Thách thức ấy càng thể hiện sâu sắc với những ngành nghề nhạy cảm và khó điều chỉnh. Có thể nói rằng: Nông nghiệp nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng sẽ là ngành phải chịu áp lực nhất khi chúng ta gia nhập WTO. Chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay đang được chú trọng và phát triển. Bởi nhu cầu về thịt ngày càng tăng, truyền thống chăn nuôi lợn ở các hộ gia đình đã có từ lâu. Sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa càng tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy chăn nuôi lợn thịt ở hộ gia đình phát triển. Do vậy, chăn nuôi lợn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với nền kinh tế nói chung. Mặt khác, với lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, xã hội chăn nuôi lợn thịt đang khẳng định cơ cấu chăn nuôi, góp phần nâng cao thu nhập của người sản xuất. Xu hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt là một tất yếu khách quan, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở các hộ gia đình góp phần đẩy mạnh quá trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Hiện nay, chăn nuôi lợn thịt ở các hộ gia đình phát triển thoe hướng tiến bộ cả về mặt số lượng và chất lượng. Hầu hết các hộ gia đình đều tận dụng được các phế phụ phẩm trong sinh hoạt hằng ngày, kết hợp với các loại thức ăn công nghiệp trên thị trường, bắt đầu đi vào chiều sâu trong chăn nuôi lợn thịt. Tuy nhiên chăn nuôi lợn thịt ở Thụy Sơn cũng như các địa phương khác đang gặp phải khó khăn lớn về vốn, kĩ thuật Câu hỏi đặt ra hiện nay là: - Hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi như thế nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn thịt và mức ảnh hưởng của chúng? - Những khó khăn cơ bản của các hộ chăn nuôi lợn thịt ở xã Thụy Sơn huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình? - Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt và nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân chăn nuôi lợn thịt? Việc nghiên cứu, phân tích thực trạng, có căn cứ khoa học để định hương và đưa ra giải pháp cho hộ chăn nuôi lợn để định hướng và đưa ra giải pháp cho hộ chăn nuôi lợn thịt giải quyết những vấn đề mà họ đang gặp khó khăn có ý nghĩa thiết thực. Đây là vấn đề thời sự đang được xã hội quan tâm. Xuất phát từ những lí do trên tôi tiến hành tìm hiểu đề tài: “Tìm hiểu tình hình chăn nuôi lợn thịt ở xã Thụy Sơn huyện Thái Thụy tỉnh Thái bình”.

doc29 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2945 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu tình hình chăn nuôi lợn thịt ở xã Thụy Sơn huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I Đặt vấn đề 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang từng bước hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới. Ngày 07/11/2006 chúng ta đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Tham gia vào sân chơi chung này cơ hội mang đến cho nền kinh tế Việt Nam là rất lớn, nhưng bên cạnh đó WTO cũng đặt ra không nhỏ cho nền kinh tế nhỏ bé của chúng ta. Thách thức ấy càng thể hiện sâu sắc với những ngành nghề nhạy cảm và khó điều chỉnh. Có thể nói rằng: Nông nghiệp nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng sẽ là ngành phải chịu áp lực nhất khi chúng ta gia nhập WTO. Chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay đang được chú trọng và phát triển. Bởi nhu cầu về thịt ngày càng tăng, truyền thống chăn nuôi lợn ở các hộ gia đình đã có từ lâu. Sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa càng tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy chăn nuôi lợn thịt ở hộ gia đình phát triển. Do vậy, chăn nuôi lợn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với nền kinh tế nói chung. Mặt khác, với lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, xã hội chăn nuôi lợn thịt đang khẳng định cơ cấu chăn nuôi, góp phần nâng cao thu nhập của người sản xuất. Xu hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt là một tất yếu khách quan, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở các hộ gia đình góp phần đẩy mạnh quá trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Hiện nay, chăn nuôi lợn thịt ở các hộ gia đình phát triển thoe hướng tiến bộ cả về mặt số lượng và chất lượng. Hầu hết các hộ gia đình đều tận dụng được các phế phụ phẩm trong sinh hoạt hằng ngày, kết hợp với các loại thức ăn công nghiệp trên thị trường, bắt đầu đi vào chiều sâu trong chăn nuôi lợn thịt. Tuy nhiên chăn nuôi lợn thịt ở Thụy Sơn cũng như các địa phương khác đang gặp phải khó khăn lớn về vốn, kĩ thuật … Câu hỏi đặt ra hiện nay là: - Hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi như thế nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn thịt và mức ảnh hưởng của chúng? - Những khó khăn cơ bản của các hộ chăn nuôi lợn thịt ở xã Thụy Sơn huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình? - Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt và nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân chăn nuôi lợn thịt? Việc nghiên cứu, phân tích thực trạng, có căn cứ khoa học để định hương và đưa ra giải pháp cho hộ chăn nuôi lợn để định hướng và đưa ra giải pháp cho hộ chăn nuôi lợn thịt giải quyết những vấn đề mà họ đang gặp khó khăn có ý nghĩa thiết thực. Đây là vấn đề thời sự đang được xã hội quan tâm. Xuất phát từ những lí do trên tôi tiến hành tìm hiểu đề tài: “Tìm hiểu tình hình chăn nuôi lợn thịt ở xã Thụy Sơn huyện Thái Thụy tỉnh Thái bình”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Khảo sát thực trạng, đánh giá hiệu quả kinh tế loại hình chăn nuôi lợn ở các hộ gia đình ở xã Thụy Sơn. Phân tích những thuận lợi và khó khăn, những vấn đề đặt ra với loại hình chăn nuôi lợn thịt và tìm ra cách tính ưu việt của từng loại lợn thịt. Trên cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn thịt cho hộ gia đình ở địa phương, phù hợp với điều kiện thực tế và lợi thế so sánh của xã 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở hộ gia đình. - Khảo sát thực trạng chăn nuôi lợn thịt ở địa phương. Phân tích hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở hộ gia đình xã Thụy Sơn. Trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi lợn thịt. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở hộ gia đình theo hướng sản xuất hàng hóa. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đề tài xác định hộ gia đình chăn nuôi lợn thịt là đối tượng nghiên cứu, các vấn đề liên quan đến hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở các hộ gia đình cũng được đề cập trong đề tài. - Đề tài tập trung phân tích, đánh giá kết quả và hiệu quả của loại hình chăn nuôi lợn thịt ở các hộ gai đình trên địa bàn xã Thụy Sơn. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu. - Phạm vi về nội dung: + Đề tài tiến hành nghiên cứu các hình thức chăn nuôi lợn thịt của các hộ gia đình, sự hợp tác trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ so với nhau, của hộ chăn nuôi với các nhà dịch vụ cung cấp đầu vào, của hộ chăn nuôi với những người thu gom, chế biến và tiêu thụ. + Phân tích điều kiên của các hộ trong việc phát triển chăn nuôi lợn thịt. + Đánh giá hiệu quả sản xuất của loại hình chăn nuôi theo quy mô, theo các hình thức chăn nuôi. + Đề xuất các phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất cho các hộ gia đình chăn nuôi lợn thịt. - Phạm vi về không gian: Điều tra thu thập số liệu về loại hình chăn nuôi lợn thịt ở các hộ gia đình xã Thụy Sơn huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình. - Thời gian thực hiện đề tài: + Thông tin thứ cấp: Tìm hiểu tình hình chăn nuôi lợn thịt ở các hộ gia đình trong 3 năm 2006 - 2008. + Thông tin sơ cấp: Thu thập thông tin và số liệu năm 2007. Phần II Phương pháp nghiên cứu 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Thuận lợi - Xã Thụy Sơn có một vị trí khá thuận lợi , là xã trung tâm của khu phía Tây huyện , có trục đường Trục 1 dài gần 2 km chạy qua nối liền với các xã khu Nam , khu Bắc và khu trung tâm huyện , tạo điều kiện cho việc giao lưu hàng hóa và hội nhập nền kinh tế thị trường với các huyện và các tỉnh lân cận. - Nhân dân trong xã có tinh thần đoàn kết, ham học hỏi. Đội ngũ cán bộ nhiệt tình, năng động, có trách nhiệm, vận dụng sáng tạo đường lỗi chính sách của Đảng, Nhà nước trong sự nghiệp phát triển chăn nuôi ở xã. - Có nguồn lao động và thức ăn dồi dào, cần cù, chịu khó, giàu kinh nghiệm. Đây là những yếu tố rất quan trọng để tăng nhanh năng suất chăn nuôi lợn. - Trong những năm qua, chăn nuôi gia súc, gia cầm ở xã Thụy Sơn được đầu từ và phát triển tương đối ổn định cả về số lượng và chất lượng - Công tác tiêm phòng dịch bệnh cho đàn gia súc luôn được quan tâm, thực hiện đúng kế hoạch góp phần hạn chế dịch bệnh xảy ra. 2.1.2. Khó khăn: - Là một xã thuần nông, ngoài thu nhập về nông nghiệp và bộ phận nhỏ thu nhập từ dịch vụ thương mại và thu nhập từ nghành nghề phụ thì người dân Thụy Sơn hầu như không có nguồn thu nhập nào khác. Đây là vấn đề rất trăn trở của Đảng bộ và chính quyền xã từ nhiều năm nay. - Mặt khác chế độ khí hậu theo mùa đã ảnh hưởng không nhỏ đối với đời sống sản xuất của nhân dân trong xã. Mùa mưa lượng mưa lớn, mực nước dâng cao gây úng lụt một phần không nhỏ diện tích đất nông nghiệp, ngoài ra vào mùa này còn bị ảnh hưởng cho đời sống và sản xuất của nhân dân trong xã. Mùa khô lượng mưa ít, mực nước sông xuống thấp gây ra tình trạng hạn hán. Đất đai đôi khi bị bốc mặn từ dưới đất lên bề mặt gây không ít khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. - Các nguồn tài nguyên khoáng sản, nguyên liệu hầu như không có hạn chế đến khả năng phát triển phần nào trong nền kinh tế của xã. - Tỷ lệ gia tăng tự nhiên vẫn còn cao - Nguồn lực của xã khá dồi dào song chất lượng nguồn nhân lực chưa thật cao, lao động phổ thông có tay nghề chiếm tỷ trọng khá lớn còn lao động qua đào tạo chiếm tỷ trọng nhỏ. 2.2. Phương pháp thu thập thông tin 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Điểm nghiên cứu là các hộ gia đình chăn nuôi lợn thịt ở xã Thụy Sơn. Tôi chọn ngẫu nhiên các hộ gia đình chăn nuôi lợn thịt ở 3 thôn của xã 2.2.2. Thông tin thứ cấp Dùng phương pháp thu thập các thông tin, các số liệu có liên quan đến nội dung của đề tài đã được công bố chính thức và từ các báo cáo tổng kết của ủy ban xã Thụy Sơn. Bảng 1: Bảng thu thập số liệu Thông tin cần thu thập Nguồn Phương pháp thu thập Tình hình chung về chăn nuôi lợn ở xã Ban chăn nuôi thú ý Ghi chép Báo cáo các năm về chăn nuôi lợn ở xã Phòng lưu trữ thông tin của xã Văn bản Các nguồn thông tin khác Người dân trong xã Ghi chép 2.2.3. Thông tin sơ cấp Thu thập số liệu và thông tin từ việc điều tra các hộ thông qua việc phỏng vấn linh hoạt, thảo luận, trao đổi trực tiếp với chủ hộ và các thành viên trong gia đình. Do thời gian thực tập có hạn nên tôi chỉ chọn 12 hộ chăn nuôi lợn thịt phân theo điều kiện kinh tế chia làm 3 nhóm hộ: lớn, vừa, nhỏ. Nội dung phiếu điều tra: + Tên chủ hộ……………………………. + Độ tuổi………………………………… + Trình độ………………………………. + Tổng số lao động cua hộ……………… + Hiệu quả sản xuất…………………….. ………………………………………….. 2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Phân tích định tính số liệu về tình hình chăn nuôi xem hộ đó lỗ hay lãi, năng suất lao động cao hay thấp, có hiệu quả hay không có hiệu quả… Kết hợp với kết quả điều tra và những nhận định của bản thân để tìm ra câu trả lời phục vụ cho chuyên đề. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn: chuyên đề sử dụng phương pháp đánh giá nhanh về chăn nuôi lợn thịt có sự tham gia của người dân để trả lời 1 số câu hỏi có tính đặc trưng. Phần III Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Thực trạng chăn nuôi lợn thịt ở xã 3.1.1. Tình hình chung về chăn nuôi của xã Những năm gần đây bên cạnh chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển chăn nuôi còn có một số nhà máy thức ăn thành lập trên địa bàn tạo điều kiện thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Với các nông hộ thì con lợn là vật nuôi chủ yếu, hàng năm cung cấp hàng loạt tấn thịt. Tính từ năm 2006 đến năm 2008 trong toàn xã lượng lợn thịt bình quân xuất chuồng mỗi năm gần 144,67 tấn. Đàn lợn thịt của xã ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Trong năm 2006 số lợn toàn xã chỉ là 1500 con thì đến năm năm 2008 con số này đã là 2555 con (chưa tính lợn sữa, lợn gột và lợn nái), tốc độ phát triển bình quân là 30 %. Chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu nông thôn, đặc biệt là lợn thịt. Sản lượng thịt lợn luôn chiếm trên 80% sản lượng gia súc và gia cầm trong toàn xã. Đồng thời nạc hóa đàn lợn được xác định là mục tiêu quan trọng trong ngành chăn nuôi nhằm góp phần nâng cao tỷ trọng và đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính. Bảng 2: Tình hình phát triển đàn lợn của xã được thể hiện qua bảng số liệu sau Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 2008 Tổng Tổng đàn lợn thịt Con 1500 1733 2555 5788 Tổng sản lượng xuất chuồng Tấn 125 207 102 434 Giá trị sản lượng Tr.đ 3600 4100 6132 13832 Nguồn: Theo số liệu của xã cung cấp Số đầu lợn qua 3 năm ở xã không ngừng tăng lên. Không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng. Nguyên nhân số hộ nuôi lợn tăng là do nuôi lợn có hiệu quả hơn so với làm ruộng và chăn nuôi khác … Thuỵ Sơn có điều kiện phát triển đàn lợn về thức ăn rất đa dạng và phong phú. Đa số các hộ chăn nuôi lợn thịt, mặc dù theo ý kiến của các hộ thì chăn nuôi lợn nái có hiệu quả cao hơn nhưng do nuôi lợn nái khó hơn nuôi lợn thịt, bị rủi ro nhiều hơn, khó gây được giống tốt. 3.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn thịt của xã Thụy Sơn Là một xã chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp, bên cạnh đó chăn nuôi cũng được xã chú trọng. Đây là 1 trong những hướng đi đúng đắn để phát triển kinh tế. Mặt khác xã có hệ thống giao thông thông suốt nên xã có thể giao lưu buôn bán với các xã khác, tạo điều kiện cho sự phát triển của kinh tế nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng. Năm 2006, tổng đàn lợn thịt của xã là 1500 con, đến năm 2008 thì con số này lên đến 2555 con, tăng bình quân 31,9 %. Tổng trong lượng lợn thịt xuất chuồng là 434 tấn. Hơn thế nữa, trong nhưng năm gần đây các nhà máy gia súc tăng nhanh cả về chất lượng và số lượng, khuyến khích các hộ nuôi theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp với quy mô lớn bằng cách cung cấp giống và thức ăn chăn nuôi tới tận tay họ. Bên cạnh còn có nguồn thức ăn như bèo và các loại rau. Tất cả các yếu tố này đã tạo điều kiện cho chăn nuôi lợn phát triển. 3.1.3. Tình hình chăn nuôi lợn thịt ở các hộ điều tra 3.1.3.1 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra Để biết được chính xác thực trạng chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Thụy Sơn thời gian qua, ngoài việc khảo sát tình hình chăn nuôi chung của xã Thụy Sơn thời gian qua, ngoài việc khảo sát tình hình chung chăn nuôi chung của xã tôi còn tiến hành điều tra 12 hộ chăn nuôi trong xã. Để phân chia quy mô chăn nuôi trong các hộ gia đình, tôi quan tâm đến chỉ tiêu là số lợn thịt xuất chuồng bình quân một năm. Qua sự phân chia này tôi có thể dễ dàng so sánh tình hình chăn nuôi và kết đạt được, từ đó đề xuất phương hướng để giải quyết các khó khăn của từng nhóm hộ, đồng thời đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của các hộ gia đình. Qua điều tra tôi thấy: tuổi của chủ hộ có tác động rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ. Những chủ hộ trẻ tuổi dễ tiếp thu những kiến thức khoa học kĩ thuật mới, họ không sợ rủi ro và sẵn sàng áp dụng những tiến bộ kĩ thuật mới vào sản xuất. Ngược lại, những chủ hộ là người trung tuổi nhìn chung thường thờ ơ với việc áp dụng kĩ thuật mới, họ chỉ dựa vào kinh nghiệp sản xuất và những kiến thức chủ quan của mình là chính. Các chủ hộ chăn nuôi quy mô lớn có tuổi trung bình thấp hơn các chủ hộ chăn nuôi với quy mô nhỏ và vừa. Trình độ văn hóa của các chủ hộ chăn nuôi quy mô lớn cũng cao hơn ở hai nhóm quy mô vừa và nhỏ. Cụ thể, ở nhóm chăn nuôi quy mô lớn các chủ hộ đều là người học vấn cao, số người có trình độ cấp 3 chiếm 68,5 %, cấp 2 chiếm 31,5 % và không có người trình độ cấp 1 trong tổng số hộ điều tra. Tỷ lệ này ở hai nhóm hộ kia thấp hơn nhiều, chẳng hạn số người học cấp 2 chiếm 42,23 % ở quy mô vừa và 55.23 % ở quy mô nhỏ. Tỉ lệ người có trình độ văn hóa cấp 3 ở nhóm hộ quy mô nhỏ rất thấp chỉ chiếm 10,89 % tổng số hộ điều tra. Đây là hai yếu tố quyết định sự khác nhau về mức độ đầu tư cũng như quy mô chăn nuôi của các hộ. Các hộ chăn nuôi có quy mô lớn có số lợn nuôi nhiều hơn rất nhiều so với các hộ chăn nuôi quy mô vừa và quy mô nhỏ. Chẳng hạn số lợn thịt bình quân/lứa của hộ quy mô lớn là từ 100 con. Trong khi đó ở các nhóm hộ có quy mô vừa và nhỏ thấp hơn nhiều chỉ ở mức 20 và 40 con. Bảng 3: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra Chỉ tiêu Đơn vị tính Quy mô nhỏ Quy mô vừa Quy mô lớn Bình quân chung 1. Tổng số hộ điều tra Hộ 4 4 4 12 2. Chủ hộ - Tuổi bình quân của chủ hộ Tuổi/Người 45,20 42,20 37,50 41,63 - Trình độ văn hóa Tổng % 100,00 100,00 100,00 100,00 + Câp I % 11,35 19,65 0,00 10,50 + Cấp II % 77,76 42,23 31,50 50,50 + Cấp III % 10,89 38,12 68,50 39,00 Số hộ qua lớp tập huấn % 100 100 100 100 3. Tổng số lợn 12 32 45 29,67 - Lợn thịt Con 8 20 30 19,33 - Lợn nái Con 4 12 15 10,33 4. Một số chỉ tiêu bình quân - Bình quân nhân khẩu/ hộ Khẩu 3 4,1 3,1 3,4 - Số đầu lợn thịt/hộ Con 2 6 12 6,67 - Số lượng nuôi/lứa Con 2 6 12 6,67 Nguồn: Số liệu điều tra hộ nông dân Diện tích đất nông nghiệp trên một hộ giữa các nhóm hộ chăn nuôi với quy mô khác nhau không chênh lệch nhiều. Số lao động thực tế ở các hộ có quy mô lớn là nhỏ nhất, tiếp đến là quy mô vừa, cuối cùng là hộ chăn nuôi với quy mô nhỏ có số lượng lao động thấp nhất. Đối với chăn nuôi lợn thịt việc sử dụng lao động không đòi hỏi trình độ kĩ thuật cao, có thể tận dụng lao động ngoài giờ, lao động ngoài độ tuổi của gia đình tham gia chăn nuôi. 3.1.3.2 Đánh giá kết quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra * Tình hình chăn nuôi lợn thịt ở các hộ điều tra a, Xét theo quy mô chăn nuôi Những hộ chăn nuôi theo quy mô lớn có sự đầu tư về vốn cao và có yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng con giống cũng như kĩ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng điều kiện vệ sinh chuồng trại, phòng dịch bệnh nên khả năng tăng trọng của lợn đạt 23.5kg/tháng, trong khi đó chăn nuôi quy mô vừa là 21,40 kg/tháng và chăn nuôi quy mô nhỏ là 16,75 kg/tháng, giảm thời gian nuôi/lứa (giảm bình quân 8 ngày/lứa so với quy mô vừa và đặc biệt giảm 25ngày/lứa so với quy mô nhỏ). Chăn nuôi quy mô nhỏ đồng nghĩa với ít vốn nên trọng lượng giống nhập thấp, thời gian nuôi/lứa kéo dài hơn 4 tháng, có nhiều hộ chỉ nuôi 1 - 2 con/lứa và thời gian nuôi kéo dài trên 5 tháng, và chỉ xuất chuồng 2 lứa/năm. Đối với những hộ chăn nuôi quy mô vừa thường có sự đầu tư nhất định, tuy không có hệ thống chuồng trại với trang thiết bị hiện đại, chế độ chăm sóc đảm bảo quy trình như chăn nuôi quy mô lớn, nhưng họ đã có sự kết hợp giữa việc tận dụng sản phẩm phụ của trồng trọt trong gia đình với nguồn thức ăn đậm đặc bổ sung thích hợp nhằm đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho lợn. Vì vậy, các chỉ tiêu về mức tăng trọng/tháng, trọng lượng xuất chuồng bình quân/con khá cao Bảng4 : Một số chỉ tiêu chung về chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra theo quy mô chăn nuôi (tính bình quân 1 hộ) Chỉ tiêu Đơn vị tính Quy mô chăn nuôi Bình quân Quy mô nhỏ Quy mô vừa Quy mô lớn Số đầu lợn xuất chuồng bình quân/năm Con 2 12 23 12,33 Trọng lượng xuất chuồng bình quân/con Kg 60,12 70,25 82,32 70,896 Trọng lượng giống bình quân/con Kg 13,00 15,2 17,1 15,1 Thời gian nuôi/lứa Ngày 124 98,2 80,00 100,73 Số lứa nuôi/năm Lứa 2 2,8 3,1 2,63 Mức tăng trọng bình quân/tháng Kg/con 16,74 20,50 24,59 20,61 Nguốn: Số liệu điều tra hộ nông dân Như vậy, các chỉ tiêu chung về chăn nuôi lợn thịt xét theo quy mô khác nhau thì quy mô lớn là vượt trội hơn chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ cả về trọng lượng xuất chuồng bình quân/con, số lứa nuôi trong năm nhưng thời gian nuôi/lứa ở quy mô lớn là ít nhất. Đây chính là điều kiện quan trọng có ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt. b, Xét theo phương thức chăn nuôi Với những phương thức nuôi khác nhau thì mức đầu tư vốn khác nhau, các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật khác nhau. Do áp dụng kĩ thuật hiện đại, chế độ chăm sóc tốt nên chăn nuôi theo phương thức công nghiệp có mức tăng trọng cao. Phương thức nuôi truyền thống chủ yếu được nuôi ở các hộ nghèo, chế độ chăm sóc kém nên mức tăng trọng thấp, thời gian nuôi kéo dài, trọng lượng xuất chuồng thấp. Bảng 5: Một số chỉ tiêu chung chăn nuôi lợn thịt Chỉ tiêu Đơn vị tính Phương thức chăn nuôi Bình quân Truyền thống Bán công nghiệp Công nghiệp Số đầu lợn xuất chuông bình quân/năm Con 2,5 13,3 35,2 17 Trọng lượng xuất chuồng bình quân/con Kg 60,12 75,21 85,08 73,47 Trọng lượng giống bình quân/con Kg 15,4 15,9 16,70 16 Thời gian nuôi/lứa Ngày 102,12 98,1 80,67 93,63 Số lứa/năm Lứa 2,5 3 3,6 3,03 Mức tăng trong bình quân/tháng Kg/con 15,62 20,12 20,25 18,66 Nguồn: Số liệu từ trạm chăn nuôi thú y * Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt Qua quá trình điều tra khảo sát trên địa bàn xã, tôi có một số kết quả về tình hình chăn nuôi lợn thịt của các hộ gia đình xã Thụy Sơn. Trung bình chung giá trị sản xuất của hộ chăn nuôi lợn thịt là 2340,67 nghìn đồng, trong đó hộ chăn nuôi với quy mô lớn thu được giá trị sản xuất cao nhất với 2452,70 nghìn đồng, sau đó đến hộ chăn nuôi vừa, cuối cùng là hộ chăn nuôi với quy mô nhỏ. Bên cạnh đó, thu nhập hỗn hợp của hộ quy mô lớn cũng cao nhất với 870,07 nghìn đồng, sau đó đến hộ chăn nuôi với quy mô vừa và thấp nhất là hộ quy mô nhỏ. Với thời gian nuôi/