Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển với tốc độ ngày càng cao và hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hoạt động này trải qua nhiều giai đoạn và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau tác động đến với những nguyên nhân khách quan và chủ quan của nó.
36 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1. 1. Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển với tốc độ ngày càng cao và hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hoạt động này trải qua nhiều giai đoạn và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau tác động đến với những nguyên nhân khách quan và chủ quan của nó. Mỗ doanh nghiệp để tồn tại được trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường thì phải luôn luôn tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả cao nhất, và tùy theo tình trạng của doanh nghiệp mà có thể đặt ra những mục tiêu khác nhau nhưng mỗ doanh nghiệp đều không ngừng phát huy sáng tạo, không ngừng phát triển khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ, cải tiến phương thức sản xuất nhằm nâng cao nâng suất lao động. Điều đó, đòi hỏi con người phải có nhận thức đầy đủ, kịp thời và chính xác để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất, tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi hoạt động tài chính ổn định sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, và công tác tài chính tốt hay xấu sẽ thúc đẩy hay kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính thì sẽ chủ động và thuận lợi hơn trong việc tiến hành sản xuất, dự trữ cần thiết cũng như quá trình tiêu thụ sản phẩm… Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải thường xuyên đánh giá tình hình tài chính và đây được coi là một công tác có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Hiện nay nền kinh tế nước ta đã chuyển dần sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra trên mọi lĩnh vựa. Đặc biệt lĩnh vực kinh tế được chính phủ quan tâm cộng với các chính sách và biện pháp kinh tế tích cực để nước ta có đủ điều kiện hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Năm 2006, nước ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO, đây cũng là cơ hội và thách thức cho mỗi doanh nghiệp. Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, phát triển kết cầu hạ tầng cơ sở, lĩnh vực cầu đường bộ càng được chú trọng làm mới, xây dựng, tu sửa. Trước thực trạng đó, để phát huy hết khả năng của doanh nghiệp và có những quyết định chính xác về phương thức, mục tiêu đầu tư, các biện pháp quản lý, sử dụng tài chính một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Để có thể phân tích được tình hình thực tế và khả năng hoạt động, ưu nhược điểm của quá trình hình thành sử dụng vốn, các nhân tố ảnh hưởng thông qua các chỉ tiêu phân tích trên cơ sở đó tìm ra phương hướng hoạt động sắp tới nhằm khai thác hiệu quả tối đa tiềm năng tài chính của doanh nghiệp và do đó tôi tiến hành nghiên cứu vấn đề này.
Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak với chức năng xây dựng, quản lý, duy tu, sửa chữa trong chủ yếu điều kiện sản xuất ngoài trời nên phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên thời tiết. Xuất phát từ tình hình thực tiễn và tầm quan trọng của tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như quá trình phát triển kinh tế. Được sự giúp đỡ của Lãnh đạo Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak, tôi tiến hành đề tài “Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak”.
1.2. Mục tiêu:
- Tìm hiểu những cơ sở lý luận cơ bản để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu tình hình thực tế tài chính tại Công Ty Quản Lý và Sửa Chữa Đường Bộ Daklak .
- Đưa ra một số giải pháp tài chính phù hợp với tình hình hiện tại của Công Ty Quản lý và Sửa chữa Đường Bộ Daklak .
1.2.1 Nội dung:
- Sử dụng các chỉ tiêu để phân tích tài chính.
- Đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc tài chính theo quy định của pháp luật.
- Xác định đúng đối tượng cần phân tích, đánh giá.
- Tiến hành phân tích để đánh giá một cách cụ thể và toàn diện nhất.
1.2.2. Phạm vi giới hạn:
- Nghiên cứu tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak.
- Đề tài này nghiên cứu tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình đầu tư và sự phân phối lợi nhuận thông qua các chỉ tiêu tài chính tại Công ty.
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TH ỰC TI ỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành thường xuyên liên tục, nó phong phú và phức tạp, được phản ảnh và tính toán bằng những quy tắc nhất định thể hiện ở những thông tin kế toán, đồng thời được đối chiếu với thông tin kế hoạch. Để thấy được bức tranh toàn cảnh và tình hình tài chính, thấy được bản chất hoạt động, ưu nhược điểm của quá trình hình thành và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp, thấy được chất lượng hoạt động tài chính, những nguyên nhân ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự thay đổi các chỉ tiêu phân tích, người ta đi sâu nghiên cứu mối quan hệ qua lại được thể hiện dưới hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháo khoa học. Trên cơ sở đó tìm ra những biện pháp mới để khắc phục hạn chế sai sót, phát huy những mặt tích cực đồng thời khai thác hiệu quả những tiềm năng tài chính của đơn vị và công tác đó chính là phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là hoạt động thực tiễn nó là một giai đoạn của quá trình quản lý là cơ sở để có thể đề ra những quyết định quản lý tài chính đúng đắn.
2.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình cung ứng vật tư, nguyên vật liệu nếu không thực hiện tốt ảnh hưởng đến năng suất lao động chất lượng sản phẩm, sản phẩm không tiêu thụ được ... sẽ làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn. Ngược lại, công tác tài chính tốt hay xấu sẽ thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng năng suất lao động, chẳng hạn khi có đủ vốn thì sẽ chủ động và thuận lợi hơn trong việc tiến hành sản xuất, dự trữ cần thiết cho sản xuất cững như tiêu thụ sản phẩm... Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời kiểm tra đánh giá phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và công tác này được xem là có vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết.
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ chính xác tình hình phân phối, sử dụng quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn và xu hướng vận động tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp khai thác sử dụng, bảo toàn nâng cao hiệu qủa sử dụng năng lực tài chính và những nguồn tài chính tiềm tàng. Đồng thời, việc phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu, nó phục vụ cho công tác quản lý của các cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng, thuế... như: Đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn...
2.1.3. Tài liệu phân tích :
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ta cần căn cứ vào các tài liệu làm cơ sở đó là;
Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ảnh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản đó. Như vậy bảng cân đối kế toán nhằm mô tả sức mạnh tài chính bằng cách trình bày những khoản mà doanh nghiệp có cũng như những khoản mà Công ty nợ tại thời điểm đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty, số liệu của nó phục vụ cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Kết cấu bảng cân đối kế toán gồm 2 phần:
a. Phần tài sản.
Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có tại thời điềm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ số liệu có thể đánh giá tổng quát quy mô tài sản năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Xét về mặt pháp lý, số liệu của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp.
b. Phần nguồn vốn:
Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Xét về mặt pháp lý số liệu của các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà đơn vị quản lý sử dụng.
Tỷ lệ kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
2.1.4. Báo cáo kết quả tài chính:
Là một báo cáo tài chính tổng hợp, các số liệu trên báo cáo phản ánh 1 cách tổng quát về tình hình và kết quả kinh doanh trong niên độ kế toán, nó chỉ ra việc sản xuất kinh doanh của đơn vị có đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn, đồng thời nó phản ánh tình hình sử dụng vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp. Đây là một báo cáo mà người phân tích tài chính rất quan tâm, là cơ sở để dự tính doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tương lai.
2.1.5. Phương pháp sử dụng khi phân tích, tình hình tài chính doanh nghiệp.
a. Doanh nghiệp sử dụng phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp, yêu cầu điều kiện so sánh phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính toán, đơn vị tính qui đổi về cùng 1 qui mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Phương pháp so sánh cho phép.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi theo hướng được cải thiện tốt hơn, hay xấu hơn đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này đối với mức trung bình toàn ngành để thấy mức độ hoạt động của doanh nghiệp so với toàn ngành .
So sánh chiều dọc để thấy tỷ trọng của từng loại trong tổng số ở trong bảng báo cáo, so sánh theo chiều ngang để thấy sự thay đổi về số tuyệt đối và tương đối của một chỉ tiêu nào đó qua các liên đội kế toán liên tiếp nhau.
b. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối.
Trong phân tích hoạt động tài chính thì nguồn tài liệu đầu tiên và không thể thiếu được là số tuyệt đối, đồng thời nó là cơ sở để tính số tương đối.
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối với việc so sánh thống nhất về nội dung phản ánh, về đại lượng biểu hiện và phương pháp tính toán sẽ cho ta thấy trị số cụ thể về quy mô, khối lượng về một chỉ tiêu kinh tế, trong một thời gian địa điểm cụ thể. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối được thực hiện bằng phép trừ.
c. Phương pháp so sánh bằng số tương đối.
Phương pháp so sánh này có hình thức thể hiện là số lần, số %, nó cho phép so sánh trong hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau về điều kiện thời gian hoặc không giam để thấy được sự vận động thay đổi của chỉ tiêu kinh tế và nó được thực hiện bằng phép chia.
2.1.6. Phân tính tình hình kết cấu và biến động vốn
2.1.6.1Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn và tình hình biến động vốn
a.Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn.
Là tổng hợp số liệu về tổng tài sản, về tổng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp . Kết quả cho thấy nếu tổng nguồn vốn chủ sở hữu thấp tổng tài sản thì chứng tỏ doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh, như vậy phải xem xét đơn vị bổ sung vốn bằng cách nào, chiếm dụng của ai, như thế nào ... qua đó đánh giá khả năng trong tương lai của doanh nghiệp .
b.Đánh giá tình hình biến động vốn.
Phân tích tình hình vốn là xem xét đánh giá sự biến động của các bộ phận tài sản cấu thành tổng số vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được việc phân bố giữa các loại vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có hợp lý không từ đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sự dụng vốn của doanh nghiệp .
Kết cấu vốn của doanh nghiệp gồm :
* Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn :
Trong đó :
+ Vốn bằng tiền : Nếu giảm được đánh giá là tích cực nhưng nó làm giảm khả năng thanh toán tức thời cho các khoản nợ của doanh nghiệp . vì vậy tuỳ theo đặc điểm hoạt động mà giữ tiền ở mức hợp lý .
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn: là những khoản đầu tư <=1 năm . khoản đầu tư này tăng lên được xem là tốt khi nó đi đôi việc đầu tư đó có hiệu quả.
+ Các khoản phải thu : là khoản mà doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng, số này nhỏ được xem là tích cực, song có khi vì quan hệ rộng mở khoản này có thể tăng lên tuy nhiên phải xét đến tính hợp lý của nó .
+ Hàng tồn kho: là khoản được đánh giá hợp lý khi nó tăng giảm phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện bảo quản, định mức dự trữ ... ví dụ: Nếu như hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư thì được đánh giá là không tốt.
Công thức xác định tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản:
TSLĐ & ĐTNH
Tỷ trọng TSLĐ =
Tổng tài sản
* Tài sản cố định và Đầu tư dài hạn :
Để phản ánh chung tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp người ta xác định chỉ tiêu tỷ suất đầu tư.
TSCĐ & ĐTDH
Tỷ suất đầu tư = x 100%
Tổng tài sản
+ TSCĐ tăng dần lên là tốt. Tuy nhiên nó phải phù hợp với nhu cầu năng lực sản xuất, nếu không sẽ gây lãng phí vốn.
+ Các khoản đầu tư dài hạn tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng hoạt động song phải xét đến tính hợp lý và hiệu quả của các khoản đầu tư đó .
2.1.6.2. Cơ cấu và biến động nguồn vốn :
Kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình sử dụng và kết cấu nguồn vốn và xem xét sự biến động các loại nguồn vốn, nhằm thấy được tình hình huy động, sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh mặt khác cho ta thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp để từ đó có biện pháp tạo và sử dụng vốn hợp lý.
2.1.6.3. Tình hình thanh toán của doanh nghiệp
a.Nợ phải trả:
Nợ phải trả giảm về số tuyệt đối và tỷ trọng trong khi tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên, trường hợp này được xem là tích cực nhất. Tuy nhiên cũng có thể coi là hợp lý khi tỷ trọng nợ phải trả tăng lên nhưng không bằng tỷ lệ tăng lên của vốn chủ sở hữu.
Để đánh giá rõ hơn người ta xem xét:
Nguồn vốn tín dụng: gồm có nợ vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, nợ dài hạn.
+ Khi nguồn vốn tín dụng tăng do doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trong khi nguồn vốn khác không đủ đáp ứng thì vẫn đánh giá là hợp lý. o doanh nghiệp dự trữ quá mức vật tư hàng hoá, thành phẩm không tiêu thụ được vì chất lượng kém thì được đánh giá là không tốt.
+ Khi nguồn vốn tín dụng giảm được xem là không tôt khi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thu hẹp lại. Mặt khác nó được xem là tích cực khi nguồn vốn chủ sở hữu và vốn chiếm dụng hợp lý tăng lên .
Các khoản đi chiếm dụng :
Các khoản đi chiếm dụng được đánh giá là tích cực khi nó tăng lên về số tuyệt đối và giảm tỷ trọng nợ phải trả và xem xét vấn đề này phải căn cứ vào từng trường hợp theo chủ nợ từ khi phát sinh đến khi thanh toán mới có kết quả đánh giá là có hợp lý hay không. Các khoản nợ ngân sách, nợ cán bộ công nhân viên cũng phải xem xét nguyên nhân chậm trễ để xác định là có vi phạm kỷ luật thanh toán hay không :
b.Nguồn vốn chủ sở hữu:
Để đánh giá biến động của nguồn vốn chủ sở hữu , trước tiên ta tính tỷ suất tự tài trợ để xem khả năng tự chủ tài chính cũng như khả năng chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được tính như sau:
Nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ = x 100%
Tổng nguồn vốn
Khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng cả số tuyệt đối lẫn tỷ trọng thì được đánh giá là tích cực. Tuy nhiên để đánh giá đúng đắn sự gia tăng này cần phải xem xét tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp, cũng như vấn đề tín dụng và chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu bị giảm do nguồn tự bổ sung, vốn liên doanh giảm, ngân sách cấp giảm.... chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm, tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ khó khăn.
2.1.6.4. Phân tích tình hình thanh toán.
Gồm 3 chỉ tiêu :
- Khả năng thanh toán hiện hành.
- Khả năng thanh toán nhanh.
- Khả năng thanh toán tức thời.
Đây là những chỉ tiêu mà người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu, các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp rất quan tâm. Qua các chỉ tiêu này cho phép họ đánh giá được là doanh nghiệp có khả năng trả nợ cho họ hay không.
a.Khả năng thanh toán hiện hành :
TSLĐ & ĐTNH
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Trong thực tế hệ số này > 1 là được và = 2 là tốt nhất.
TSCĐ và ĐTNH : Là tiền và những khoản dễ chuyển đổi thành tiền trong thời gian < = 1 năm.
- Nợ ngắn hạn : Gồm vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả , phải nộp...
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này cao, có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, song cũng có thể là do hàng tồn kho ứ đọng quá nhiều kém phẩm chất... thì đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp là không tốt.
Khả năng thanh toán hiện hành chưa bộc lộ hết khả năng thanh toán của doanh nghiệp . Để đánh giá khắt khe hơn về tình hình thanh toán người ta dùng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.
b. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.
TSLĐ – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này > = 1 được xem là hợp lý và doanh nghiệp có khả năng thanh toán đồng thời chứng tỏ tình hình tài chính doanh nghiệp khả quan.
c.Chỉ tiêu khả năng thanh toán bằng tiền.
Vốn bằng tiền
Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn
Tiền gồm : Tiền tồn quỹ, tiền đang chuyển, tiền gửi ngân hàng
Hệ số ~ 0,5 được xem là khả quan.
Các hệ số trên của doanh nghiệp xấp xỉ với hệ số định mức là tốt nhất. Nếu cao quá thì khả năng thanh toán được xem là tốt, song xét về mặt khác có thể là việc sử dụng vốn ở doanh nghiệp có thể sẽ mất chủ động về tài chính trong việc mở rộng qui mô, chớp cơ hội đầu tư và đáp ứng nghĩa vụ thanh toán hạn chế.
2.1.6.5. Phân tích chỉ số đòn cân nợ.
Cơ cấu tài chính thể hiện chính sách tài chính của doanh nghiệp, nó có vị trí quan trọng trong việc điều hành các khoản nợ vay để khuếch đại lợi nhuận.
a. Tỷ số nợ.
Ở một mức độ hợp lý nào đó, doanh nghiệp và khuếch đại lợi nhuận.
Công thức xác định tỷ số nợ.
Tổng số nợ
Tỷ số nợ = x 100%
Tổng số vốn
Qua tỷ số nợ cho phép đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp và dự đoán khả năng tài chính trong thời gian tới.
b. Khả năng thanh toán lãi vay.
Qua chỉ tiêu này xác định là doanh nghiệp sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức nào và khả năng sinh lợi nhuận của đồng vốn vay .
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Lãi vay + lợi nhuận trước thuế
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay
2.1.6.6. Phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.
Qua các chỉ tiêu phân tích để biết được năng lực hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ như thế nào, các chỉ tiêu chu chuyển vốn càng lớn chứng tỏ đầu tư vốn trong việc dự trữ, mua sắm tài sản, thu hồi vốn từ các khoản phải thu càng hợp lý.
a. Vòng quay hàng tồn kho.
Có thể so sánh qua các năm về tình hình vật tư hàng hoá dự trữ hay ứ đọng, chỉ tiêu xác định hợp lý là so sánh mức tồn kho với giá vốn thành phẩm hàng hóa.
Giá vốn thành phẩm hàng hóa
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
b. Vòng quay vốn cố định.
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức sau :
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn cố định =
Vốn cố định
Qua chỉ tiêu này cho ta đánh giá được doanh nghiệp sử dụng vốn cố định như thế nào và một đồng vốn cố định tạo ra mấy đồng vốn doanh thu.
c. Vòng quay toàn bộ vốn :
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn trong kỳ được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, chỉ tiêu được xác định như sau :
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng số vốn
Kỳ thu tiền bình quân.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân ngày
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu thu