Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường bước đầu phát triển hoà nhập hoà nhập với sự phát triển trong khu vực, hoạt động Ngân hàng thương mại cũng đang được đổi mới từng bước bắt kịp sự phát triển của công nghệ Ngân hàng thế giới.
Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng thương mại đóng góp vai trò quan trọng không thể thiếu trong công cuộc phát triển nền kinh tế đất nước. Hệ thống Ngân hàng gắn liền với các chính sách tiền tệ quốc gia, là mạch máu của nền kinh tế đang hoạt động ngày càng tích cực bơm dưỡng đồng vốn ngày đêm nuôi dưỡng cơ thể kinh tế trước bối cảnh hoà nhập với các nước. Như vậy, kinh doanh tiền tệ ngày càng phải chuẩn mực. Trong khi hệ thống Ngân hàng nước ta vẫn còn tình trạng vừa làm vừa học hỏi, vừa rút kinh nghiệm.
Sinh sau đẻ muộn nên hệ thống Ngân hàng nước ta trong buổi đầu hoà nhập đã gặp phải không ít khó khăn, thử thách trong quy luật cạnh tranh khắt khe của nền kinh tế thị trường. Hơn thế nữa nền kinh tế nước ta còn đang non yếu, các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ đang còn nằm trong tình trạng mất cân đối, lạm phát, thất nghiệp cao, thu nhập của dân cư còn thấp, dẫn đến tiết kiệm không cao trong khi nhu cầu vốn cho sự phát triển rất lớn. Trong bối cảnh này có một chiến lược huy động và cho vay hiệu quả là hết sức quan trọng.
Trong cơ cấu kinh tế của nước ta, nông nghiệp luôn là thế mạnh, cùng với các ngành kinh tế khác, nông nghiệp và nông thôn đang có những bước tiến vượt bậc. Với khát vọng làm giàu chính đáng của mình, người nông dân đã và đang khai thác những tiềm năng kinh tế của địa phương kết hợp với kinh nghiệm và sức lao động của bản thân, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, đầu tư phát triển nhiều ngành nghề, làm giàu cho chính mình và tạo nhiều của cải vật chất cho xã hội.
Tuy nhiên để thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi phải có một nguồn vốn rất lớn, nguồn vốn này đối với đa số hộ sản xuất nông nghiệp không thể tự đáp ứng được mà phải có sự cho vay hỗ trợ từ nhiều nguồn. Vì vậy vấn đề đáp ứng vốn cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn là một trong những mục tiêu ưu tiên hàng đầu được Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhất là vốn để hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng và yêu cầu cấp thiết của thực tiễn. Với mong muốn tìm hiểu vấn đề trong thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Giồng Riềng là cơ hội để em nhìn nhận vấn đề một cách thực tế hơn. Vì vậy em đã chọn đề tài "Tình hình cho vay vốn đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Huyện Giồng Riềng" làm đề tài tốt nghiệp.
93 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình cho vay vốn đối với hộ sản xuất tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Huyện Giồng Riềng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN GIỒNG RIỀNG TỈNH KIÊN GIANG
Â
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ĐÀM THỊ PHONG BA NGÔ BÍCH CHĂM
MSSV: 4043403
Lớp: Tài Chính 2- K30
Cần Thơ – 2008
LỜI CẢM TẠ
²
Kết thúc khóa học là khép lại những tháng ngày miệt mài trên giảng đường đại học. Ở nơi ấy có biết bao kỉ niệm khó quên về hình ảnh ngôi trường quen thuộc, thầy cô, bè bạn…Tất cả sẽ động lại trong em thành một hồi ức tốt đẹp nhất.
Nhân đây em xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là Thầy Cô khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh đã không quản khó khăn vất vả trang bị cho đàn em thân yêu của mình một kiến thức thật hữu ích.
Lòng biết ơn vô hạn xin gửi đến Cô Đàm Thị Phong Ba, tuy bận nhiều công việc nhưng Cô đã trực tiếp tận tình hướng dẫn em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Bên cạnh đó em cũng xin chân thành cảm ơn tấc cả anh chị đang làm việc tại NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Giồng Riềng đã hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng cho bản thân nhưng do thời gian có hạn và hiểu biết thực tế của em còn hạn chế nên Luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong Thầy cô, các anh chị góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc Thầy cô, các anh chị luôn dồi dào sức khỏe, công tác tốt.
Chân thành cảm ơn!
SVTH: Ngô Bích Chăm
LỜI CAM ĐOAN
²
Em xin cam đoan rằng đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài nhiên cứu khoa học nào.
Ngày ...... tháng …… năm ……
Sinh viên thực hiện
Ngô Bích Chăm
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
²
Ngày …… tháng …… năm ……
GIÁM ĐỐC
NHẬN XÉTCỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
²
Ngày …… tháng …… năm ……
Giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
²
Ngày …… tháng …… năm ……
Giáo viên phản biện
MỤC LỤC
Trang
Chương 1:
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1:Tình Bảng nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm 2005-2007 23
Bảng 2:Tình Bảng cho vay chung 25
Bảng 3:Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
qua 3 năm 2005-2007 31
Bảng 4: Nhu cầu vốn của hộ sản xuất và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Giồng Riềng 35
Bảng 5: Doanh số cho vay ngắn hạn đối với HSX qua 3 năm 2005-2007 38
Bảng 6: Doanh số cho vay trung hạn đối với HSX qua 3 năm 2005-2007 40
Bảng 7: Doanh số thu nợ ngắn hạn đối với HSX qua 3 năm 2005-2007 43
Bảng 8: Doanh số thu nợ trung hạn đối với HSX qua 3 năm 2005-2007 44
Bảng 9: Dư nợ ngắn hạn đối với với HSX qua 3 năm 2005-2007 47
Bảng 10: Dư nợ trung hạn đối với HSX qua 3 năm 2005-2007 48
Bảng 11: Nợ quá hạn ngắn hạn đối với HSX qua 3 năm 2005-2007 51
Bảng 12: Nợ quá hạn trung hạn đối với HSX qua 3 năm 2005-2007 52
Bảng 13: Nhân tố ảnh hưởng đến doanh số cho vay HSX 53
Bảng 14:Tổng hợp nhân tố doanh số cho vay 2006/2005 54
Bảng 15: Tổng hợp nhân tố doanh số cho vay 2007/2006 55
Bảng 16: Nhân tố ảnh hưởng đến doanh số thu nợ HSX 56
Bảng 17: Tổng hợp nhân tố doanh số thu nợ 2006/2005 57
Bảng 18: Tổng hợp nhân tố doanh số cho thu nợ 2007/2006 58
Bảng 19: Nhân tố ảnh hưởng đến doanh số dư nợ HSX 58
Bảng 20: Tổng hợp nhân tố dư nợ 2006/2005 59
Bảng 21: Tổng hợp nhân tố dư nợ 2007/2006 60
Bảng 22: Nhân tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn HSX 61
Bảng 23: Tổng hợp nhân tố nợ quá hạn 2006/2005 62
Bảng 24: Tổng hợp nhân tố nợ quá hạn 2007/2006 63
Bảng 25: Các tỷ số trong hoạt động tín dụng đối với HSX
qua 3 năm 2005-2007 64
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng 15
Hình 2: Quy trình cho vay 20
Hình 3: Biểu đồ thể hiện nguồn vốn của Ngân hàng
qua 3 năm 2005-2007 22
Hình 4: Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh của Ngân hàng
qua 3 năm 2005-2007 29
Hình 5: So sánh giữa nhu cầu vốn của hộ sản xuất và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Giồng Riềng 36
Hình 6: Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay của Ngân hàng của Ngân hàng
qua 3 năm 2005-2007 37
Hình 7: Biểu đồ thể hiện doanh số thu nợ của Ngân hàng của Ngân hàng
qua 3 năm 2005-2007 41
Hình 8: Biểu đồ thể hiện tình hình dư nợ của Ngân hàng của Ngân hàng
qua 3 năm 2005-2007 45
Hình 9: Biểu đồ thể hiện tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng của Ngân hàng
qua 3 năm 2005-2007 49
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo & PTNT: Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
HSX: Hộ sản xuất
TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Qua việc thu thập số liệu, báo cáo của Ngân hàng, sử dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối em đi vào phân tích đề tài “Tình hình cho vay vốn đối với hộ sản xuất tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Huyện Giồng Riềng”, phân tích thực trạng hoạt động tại Ngân hàng trong ba năm (2005-2007) và đi sâu vào phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn đối với hộ sản xuất để thấy được hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất của Ngân hàng trong những năm vừa qua. Từ đó, tìm ra nguyên nhân, những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động cho vay hộ sản xuất vừa phân tích bằng phương pháp thay thế liên hoàn rồi đánh giá tình hình cho vay đối với hộ sản xuất của Ngân hàng, sau đó đưa ra giải pháp để nâng cao chất lượng tính dụng đối với hộ sản xuất trong thời gian sắp tới.
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường bước đầu phát triển hoà nhập hoà nhập với sự phát triển trong khu vực, hoạt động Ngân hàng thương mại cũng đang được đổi mới từng bước bắt kịp sự phát triển của công nghệ Ngân hàng thế giới.
Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng thương mại đóng góp vai trò quan trọng không thể thiếu trong công cuộc phát triển nền kinh tế đất nước. Hệ thống Ngân hàng gắn liền với các chính sách tiền tệ quốc gia, là mạch máu của nền kinh tế đang hoạt động ngày càng tích cực bơm dưỡng đồng vốn ngày đêm nuôi dưỡng cơ thể kinh tế trước bối cảnh hoà nhập với các nước. Như vậy, kinh doanh tiền tệ ngày càng phải chuẩn mực. Trong khi hệ thống Ngân hàng nước ta vẫn còn tình trạng vừa làm vừa học hỏi, vừa rút kinh nghiệm...
Sinh sau đẻ muộn nên hệ thống Ngân hàng nước ta trong buổi đầu hoà nhập đã gặp phải không ít khó khăn, thử thách trong quy luật cạnh tranh khắt khe của nền kinh tế thị trường. Hơn thế nữa nền kinh tế nước ta còn đang non yếu, các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ đang còn nằm trong tình trạng mất cân đối, lạm phát, thất nghiệp cao, thu nhập của dân cư còn thấp, dẫn đến tiết kiệm không cao trong khi nhu cầu vốn cho sự phát triển rất lớn. Trong bối cảnh này có một chiến lược huy động và cho vay hiệu quả là hết sức quan trọng.
Trong cơ cấu kinh tế của nước ta, nông nghiệp luôn là thế mạnh, cùng với các ngành kinh tế khác, nông nghiệp và nông thôn đang có những bước tiến vượt bậc. Với khát vọng làm giàu chính đáng của mình, người nông dân đã và đang khai thác những tiềm năng kinh tế của địa phương kết hợp với kinh nghiệm và sức lao động của bản thân, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, đầu tư phát triển nhiều ngành nghề, làm giàu cho chính mình và tạo nhiều của cải vật chất cho xã hội.
Tuy nhiên để thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi phải có một nguồn vốn rất lớn, nguồn vốn này đối với đa số hộ sản xuất nông nghiệp không thể tự đáp ứng được mà phải có sự cho vay hỗ trợ từ nhiều nguồn. Vì vậy vấn đề đáp ứng vốn cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn là một trong những mục tiêu ưu tiên hàng đầu được Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhất là vốn để hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng và yêu cầu cấp thiết của thực tiễn. Với mong muốn tìm hiểu vấn đề trong thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Giồng Riềng là cơ hội để em nhìn nhận vấn đề một cách thực tế hơn. Vì vậy em đã chọn đề tài "Tình hình cho vay vốn đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Huyện Giồng Riềng" làm đề tài tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ sản xuất qua 3 năm 2005 - 2007. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Giồng Riềng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng.
- Phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn đối với hộ sản xuất.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đối với tình hình cho vay hộ sản xuất.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về không gian: luận văn được thực hiện trên số liệu tại chi nhánh NHNN&PTNT Huyện Giồng Riềng.
Về thời gian: thu thập và xử lý số liệu trong 3 năm từ 2005 đến 2007, thời gian thực hiện đề tài từ 11/02/2007đến 25/04/2007.
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Là những số liệu cho vay tại Ngân hàng, những báo cáo có liên quan đến hoạt động cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp trong 3 năm 2005 – 2007
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Đề tài có tham khảo một số tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích như sau:
-“Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại” trong Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại (2005) của ThS. Thái Văn Đại. Nội dung đề cập: Vấn đề nghiệp vụ tín dụng và rủi ro tín dụng.
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng” của TS. Phí Trọng Hiển và Nguyễn Tiến Dũng trong Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng số 12. Nội dung đề cập là: giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Tiểu luận tốt nghiệp “Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Giồng Riềng” của sinh viên Nguyễn Thành Dương (Năm 2001-Kiên Giang). Đề tài có nói về tín dụng hộ sản xuất nhưng không đi sâu mà chỉ giới thiệu sơ qua về tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Hộ sản xuất và sự cần thiết phải phát triển kinh tế hộ sản xuất
- Khái niệm hộ sản xuất: Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ thể cho mọi quan hệ sản xuất. Hộ sản xuất ở nước ta giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp.
- Sự cần thiết phải phát triển kinh tế hộ: Việc phát triển kinh tế hộ sản xuất không chỉ có hiệu quả đối với sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn mà còn tác động mạnh mẽ đến toàn bộ đời sống xã hội cũng như sự phát triển chung của đất nước.
Thực vậy, kể từ khi công cuộc đổi mới được tiến hành một cách toàn diện vào năm 1988, ruộng đất được giao cho các hộ nông dân canh tác, công việc sản xuất kinh doanh hoàn toàn do các hộ tự chịu trách nhiệm, kinh tế hộ đã trở thành đơn vị kinh tế độc lập và ngày càng đạt hiệu quả, các hợp tác xã chỉ còn chức năng cung cấp các dịch vụ nông nghiệp.
Điều đó cho thấy kinh tế hộ sản xuất vừa tạo ra những biến đổi to lớn trên bình diện sản xuất vừa đạt hiệu quả cao trong thu nhập và quản lý kinh tế nông nghiệp nông thôn. Chính vì thế, trong điều kiện hiện nay cần phải tập trung phát triển kinh tế hộ là điều tất yếu.
2.1.2 Một số lý luận cơ bản về tín dụng
2.1.2.1 các khái niệm
Tín dụng: là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Như vậy, một hoạt động được gọi là tín dụng thì phải có các điều kiện sau:
Thứ nhất, có sự chuyển giao tạm thời (có thời hạn).
Thứ hai, là sự chuyển giao một lượng giá trị dưới dạng hàng hóa hay tiền tệ.
Thứ ba, có sự hoàn trả và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu.
Nếu thiếu một trong ba điều kiện trên thì không còn phạm trù tín dụng nữa.
Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời gian nhất định.
Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng mà không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn.
Vốn điều chuyển: là vốn được chuyển từ Ngân hàng cấp trên xuống chi nhánh nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Vốn huy động: là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng rất lớn trong các Ngân hàng, gồm:
+ Vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, vốn nhàn rỗi của dân cư…
+ Vốn huy động qua các chứng từ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu.
+ Vốn từ Ngân hàng Trung Ương, các tổ chức tín dụng khác.
2.1.2.2 Vai trò của tín dụng:
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau:
- Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
- Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn.
- Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp nhà nước.
- Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển quan hệ kinh tế với nước ngoài.
2.1.2.3 Chức năng của tín dụng:
* Chức năng phân phối lại tài nguyên:
Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
- Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho kinh doanh và tiêu dùng. Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát hành trái phiếu của các công ty.
- Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian như: Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính.
* Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất:
Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất.
Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
2.1.2.4 Thời hạn tín dụng:
Tín dụng được chia ra 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là tín dụng từ 1-5 năm, được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
2.1.2.5 Lãi suất tín dụng:
* Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được trong kỳ so với vốn vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính theo năm, quý, tháng.
Tùy theo phương thức cho vay và cách trả lãi, Ngân hàng có thể sử dụng hai cách tính lãi: lãi tính độc lập không nhập vào vốn gốc mà chỉ tính một lần vào cuối kỳ hạn được gọi là tính lãi đơn và lãi tính theo lối nhập vào vốn gốc từng kỳ để tăng vốn gọi là tính lãi kép.
* Tác dụng của lãi suất:
Lãi suất là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có tác dụng rất lớn đến sản xuất kinh doanh. Chế độ lãi suất thích hợp sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngược lại sẽ làm trì trệ và đình đốn hoạt động sản xuất kinh doanh. Lãi suất luôn có tác dụng hai mặt:
- Khuyến khích tiết kiệm, người ta có xu hướng gởi tiền vào Ngân hàng hơn là đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Hạn chế dùng vốn tín dụng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do áp lực lãi suất quá cao vì tình trạng tài nguyên bị khiếm dụng.
Lãi suất thích hợp có tác dụng mở rộng đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh và thu hút được tiết kiệm.
2.1.2.6 Rủi ro tín dụng:
* Khái niệm:
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân khách quan hay chủ quan mà khách hàng không trả được nợ cho Ngân hàng một cách đầy đủ khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của Ngân hàng và có thể làm cho Ngân hàng phá sản.
* Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra:
Sự tổn thất của Ngân hàng khi xảy ra rủi ro có thể là các thiệt hại về vật chất hoặc uy tín của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động của Ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng là nguồn vốn huy động. Khi Ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong lúc cho vay thì khả năng thanh toán của Ngân hàng dẫn đến tình trạng thiếu hụt.
Như vậy rủi ro tín dụng sẽ làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán, dần dần làm cho Ngân hàng lỗ lã và có nguy cơ phá sản.
Đối với nền kinh tế xã hội, hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, đến toàn bộ tầng lớp dân cư. Vì vậy, rủi ro tín dụng gây ra có thể làm phá sản một vài Ngân hàng, khi đó nó có khả năng phát sinh lây lan các Ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi. Khi đó dân chúng sẽ đua nhau đến Ngân hàng rút tiền trước thời hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến việc các Ngân hàng bị phá sản, tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
2.1.3 Vai trò của tín dụng trong việc phát triển nông nghiệp nông thôn
* Cung cấp vốn, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn:
+ Cung cấp vốn:
Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ V khóa VII đã đề ra dịnh hướng cơ bản về mục tiêu, phương hướng, chính sách và các biện pháp chủ yếu để tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế, xã hội nông thôn, trong đó xác định những yêu cầu nhiệm vụ của hoạt động tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng trên địa bàn nông nhiệp nông thôn, nhất là trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra “…Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cho vay, cung ứng các dịch vụ và tiện ích Ngân hàng, thuận lợi và thông thoáng đến mọi doanh nghiệp và dân cư, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn tính dụng cho sản xuất kinh doanh và đời sống, chú trọng khu vực nông nghiệp, nông thôn…”. Ngoài ra từng thời kỳ Ngân hàng đã có nhiều văn bản hướng dẫn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Những văn bản này đã tạo ra môi trường pháp lý để mở rộng cho vay các đối tượng, các tổ chức, các thành phần kinh tế nông thôn, nhất là hộ sản xuất nông ngiệp. Do đó doanh số cho vay ngày càng tăng dư nợ ngày càng nhiều. Số vốn đó đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn, thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cải thiện nâng cao đời sống hộ sản xuất nông nghiệp.
Thời gian qua Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã chuyển hướng đầu tư về nông thôn, cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, đến nay khản 60% tỷ trọng vốn là cho vay hộ sản xuất nông nghiệp và chủ yếu là cho vây trồng lúa.
Đối với nông thôn nước ta hiện nay, sản xuất hàng hóa chưa phát triển cao, đơn vị sản xuất chủ yếu là hộ gia đình, năng xuất thấp, quy mô ruộng đất vốn và nguồn nhân lực còn quá nhỏ bé, việc áp dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế, khối lượng hàng hóa chưa nhiều, trình độ dân trí hiểu biết còn thấp về nền sản xuất hàng hóa, chỉ xoay quanh việc tự cung tự cấp. Do đó tín dụng nông thôn là một trong những nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới hiện nay.
+ Hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn
Vấn đề thiếu vốn cho sản xuất nông nghiệp nông thôn đã làm cho thị trường tài chính nông thôn trì truệ, tạo môi trường cho vay nặng lãi sinh sôi nẫy nở. Người nông dân thiếu vốn đã phải đi vay với lãi xuất cao, cao gấp ba bốn lần lãi suất vay Ngân hàng. Với lãi xuất này, hộ sản xuất nông nghiệp điển hình là sản xuất lúa tỷ suất lợi nhuận thấp không có khả năng thanh toán d