Chiến tranh thế giớI thứ hai kết thúc ,vớI một nền kinh tế dồI dào lực lượng lao động nhưng khan hiếm về tài nguyên thiên nhiên ,Nhật Bản đã đặc biệt phát triển công nghiệp nhẹ .đến giữa những năm 1970 ,Nhật Bản bắt đầu chú trọng phát triển các ngành công nghiệp có khả năng tạo ra giá trị cao như công nghiệp ôtô ,điện tử và các ngành công nghệ cao .Kết quả của các giai đoạn trên đã làm nảy sinh các vấn đề như:môi trường ô nhiễm ,cạn kiệt tài nguyên,các cuộc xung dột thương mạI vớI Mỹ và Tây Âu gây ra những sức ép lớn đốI vớI nền kinh tế và chính phủ.Trước những sức ép đó buộc Nhật Bản phảI tiến hành đầu tư ra nước ngoài.
Châu Á khu vực hiện đang là biểu tượng cho sự năng động ,kinh tế ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau hơn Trong quá trình công nghiệp hoá các nước này đã tạo ra nhiều liên kết vớI các nước phát triển để tạo cơ hộI cho sự phát triển kinh tế của đất nước nhất là tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài .VớI việc nghiên cứu tình hình đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài và hiệu quả của nó đốI vớI sự phát triển kinh tế Đặc biệt là đầu tư của Nhật Bản vào Asean ,Trung QuốcvàViệt Nam sẽ làm rõ hơn mốI quan hệ hợp tác giữa Nhật Bản và các nước trong khu vực.Từ đó chúng ta sẽ tìm ra những giảI pháp cho việc tăng cường nguồn vốn của Nhật Bản vào Việt Nam góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hộI trong thờI gian tới.
47 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài và những giải pháp cho việc tăng cường nguồn vốn của Nhật Bản vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu
Chiến tranh thế giớI thứ hai kết thúc ,vớI một nền kinh tế dồI dào lực lượng lao động nhưng khan hiếm về tài nguyên thiên nhiên ,Nhật Bản đã đặc biệt phát triển công nghiệp nhẹ .đến giữa những năm 1970 ,Nhật Bản bắt đầu chú trọng phát triển các ngành công nghiệp có khả năng tạo ra giá trị cao như công nghiệp ôtô ,điện tử và các ngành công nghệ cao .Kết quả của các giai đoạn trên đã làm nảy sinh các vấn đề như:môi trường ô nhiễm ,cạn kiệt tài nguyên,các cuộc xung dột thương mạI vớI Mỹ và Tây Âu …gây ra những sức ép lớn đốI vớI nền kinh tế và chính phủ.Trước những sức ép đó buộc Nhật Bản phảI tiến hành đầu tư ra nước ngoài.
Châu Á khu vực hiện đang là biểu tượng cho sự năng động ,kinh tế ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau hơn…Trong quá trình công nghiệp hoá các nước này đã tạo ra nhiều liên kết vớI các nước phát triển để tạo cơ hộI cho sự phát triển kinh tế của đất nước nhất là tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài .VớI việc nghiên cứu tình hình đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài và hiệu quả của nó đốI vớI sự phát triển kinh tế…Đặc biệt là đầu tư của Nhật Bản vào Asean ,Trung QuốcvàViệt Nam sẽ làm rõ hơn mốI quan hệ hợp tác giữa Nhật Bản và các nước trong khu vực.Từ đó chúng ta sẽ tìm ra những giảI pháp cho việc tăng cường nguồn vốn của Nhật Bản vào Việt Nam góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hộI trong thờI gian tới.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô hướng đẫn và các cô giáo trong thư viện trường cũng như trung tâm thông tin tư liệu đã tạo điều kiện cho đề án của em hoàn thành.trong quá trình tìm tài liệu và trong lúc làm bài sẽ không tránh khỏI sai sót mong cô và các bạn góp ý để bài làm của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
CỦA NHẬT BẢN ĐẾN NĂM 2002
I.THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Từ sau chiến tranh thế giớI thứ II nền kinh tế Nhật Bản mau chóng phục hồi và có bước phát triển nhảy vọt tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 1955-1973 là 10% được coi là giai đoạn phát triển kinh tế “thần kỳ “của Nhật Bản .Từ một nước bại trận trong chiến tranh thế giới thứ hai Nhật Bản đã vươn lên thành cường quốc thứ hai trên thế giới(sau Mỹ)
Nhật Bản đã có 1 nền kinh tế trưởng thành từ giữa những năm 70 với tốc độ tăng trưởng bình quân là 6,5%/năm .Sự bùng nổ của thị trường chứng khoán & bất động sản đã tạo nên một nền kinh tế “bong bóng “1 ảo ảnh giàu sang vô tận của những năm 80 khiến người ta nghĩ rằng nước Nhật chinh phục thế giới .
Tuy vậy thập kỷ 90 của thế kỷ 20 kinh tế bong bóng sụp đổ làm cho nền kinh tế Nhật Bản rơi vào tình trạng tiêu điều chưa từng có trong lịch sử, đang bị chìm sâu vào khhủng hoảng mà chưa hy vọng tìm thấy được đường ra mặc dù năm nào những nhà kinh tế có đầu óc lạc quan cũng uổng công đưa ra những tiên đoán về sự khởi sắc của Nhật Bản
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản trong thập kỷ 90
Năm
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
00
%
4.8
6.0
4.4
5.5
2.9
0.4
0.3
0.6
1.4
2.9
-0.7
-1.1
0.8
0.9
Từ sau năm 91 nhiều năm nền kinh tế phát triển với tốc độ dưới 1% cho dù Nhật Bản nhiều lần đưa ra đối sách song chưa có năm nào kinh tế phátb triển đạt 3%(tínhd theo năm tài chính bắt đầu vào tháng 4).Năm 97-98 mức độ tăng trưởng là số âm .Tình trạng tiêu điều này kéo dài làm cho kinh tế Nhật Bản không những thua kém so với kinh tế Mỹ (có tốc độ tăng trưởng liên lục từ 3-5%)mà còn thua kém xa Trung Quốc (có mức tăng liên tục 8%).Nước nhật vẫn chưa tìm ra được lối thoát ra khỏi sự trì trệ kéo dài nhất trong lịch sử kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.Theo đánh giá của IMF tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Nhật Bản trong năm 2992 giảm 0,3% .Nợ Nhật Bản ngày càng xấu thêm .Năm 99 Nhật Bản đã phát hành quốc trái lên tới 386000tỷ Yên tăng 4,8 lần so với 10 năm trước .Thâm hụt quốc trái lên tới kỷ lục 254000tỷ Yên .Tình hìnhtài chính của Nhật Bản năm 2000 vẫn chưa có cải thiện căn bản .Trong tài khoá ½ số dư nợ dài hạn của Nhật Bản là 660000tỷ Yên tăng 130% GDP cả năm của nước này .Nếu như số nợ công cộng khổng lồ này chỉ dựa vào thu thuế để trả thì mỗi người dân phải gánh chịu 524 vạn Yên.
Tình trạng nợ đọng kéo dài đang là mối quan tâm của Nhật Bản. Đây là di chứng bệnh hoạn đeo đuổi quá trình vận hành kinh tế và tiền tệ của Nhật Bản kể từ sau khi nền kinh tế “bong bóng “ bùng nổ . Để loại trừ căn bệnh này giưói chức Nhật Bản đã áp dụng nhiều biện pháp nhưng nợ khó đòi hình như càng xử lý càng tăng thêm.Theo thống kê nợ khó đòi được xác định là “nợ quản lý rủi ro” đến 3/96:285000 ty Yên và tháng 9/2000 là 318000 tỷ Yên.Nếu cộng thêm số nợ khó đòi khác nữa thì con số lứon hơn nhiều thậm chí lên đến 1000000 tỷ Yên.Một trong những nguyên nhân làm cho kinh tế Nhật Bản rơi vào tình trạng tiêu điều kéo dài là do nhu cầu tiêu dùng của người daan đang sụt giảm
Từ đầu năm 2003,kinh tế Nhật Bản đã đạt mức tăng trưởng dương nói cách khác là dang có xu hướng tăng . Đắc biệt vào quý 4 năm 2003 tỷ lệ tăng trưởng thực tế lên đến 7% so với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm .Nền kinh tế đang phục hoòi một cách mạnh mẽ
Có hai nguyên nhân chính dẫn đến sự phục hồi kinh tế trong thời gian gần đây là tăng trưởng xuất khẩu và tăng đầu tư . Đặc biệt xuất khẩu là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sự phục hồi kinh tế.Quý I(04 xuất khẩu đã đóng góp 0,3% vào 1,4% tốc độ tăng trưởng GDP.4/2004 kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản tăng 30,3%.Trọng điểm xuất khẩu sanng thị trờng Trung Quốc và Mỹ so với cùng kỳ năm 2003 tăng 18,8% và 2,4% nhưng đều giảm so với tháng 3/2004. điều này cho thấy nhu cầu từ nước ngoài tăng đã và đang là động lực chính hỗ trợ sự phục hồi chứ chưa bức phá sang giai đoạn hưng thịnh
Đánh giá tổng thể các nhân tố ,dự báo nên kinh tế Nhật Bản trong năm tài chính 2004 tăng 1,3% thấp hơn mức 2,2% của năm 2003 có thể đánh giá nền kinh tế Nhật Bản trong năm 2004 vẫn mang đậm xu hướng giảm phát ,hoạt động ngân hàng yếu kém ,tâm lý tiêu dùng của người dân vẫn còn uể oải. Để đưa nền kinh tế thoát khỏi trì trệ và bước lên con đường phục hồi và phát triển hưng thịnh trở lại.Chính phủ Nhật Bản phải đẩy mạnh cải cách cơ cấu hơn nữa để đưa nền kinh tế Nhật Bản thoát khỏi sự trì trệ kéo dài hơn thập kỷ qua
Tuy nhiên ,khác với Mỹ ,Nhật Bản có cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa voà xuất khẩu chứ không dựa vào tiêu dùng trong nước .Từ những năm 70 có sự gia tăng nhanh chóng của xu hướng tiết kiệm và trong thời kỳ đồng Yên lên giá (8/1985) đã làm cho đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng lên mạnh mẽ
II> ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN TRONG THỜI GIAN QUA
1>Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản
Trên thực tế trước nhữngnăm 1990 Nhật Bản là quốc gia có dòng vốn đầu tư nước ngoài rất lớn và ổn định trong giai đoạn trước 1985 .Tuy nhiên sau hiệp định Plaza năm 1985 đồng Yên đã lên giá mạnh làm cho các doanh nghiệp Nhật Bản mất dần lợi thế cạnh tranh quốc tế và vì vậy buộc phải chuyển cơ sở sản xuất đầu tư ra nước ngoài . Điều này đã đưa lại xu hướng tăng vọt FDI của Nhật Bản trên phạm vi toàn cầu và đạt kỷ lục vào năm 1989 với tổng kim ngạch 68 tỷ USD (gần 9400 tỷ Yên )>Sau thời gian này mặc dù đồng yên vẫn tăng giá song FDI ra nước ngoài lại có xu hướng giảm sút .Năm 1991 giảm 31,9%so với năm trước ,năm 1992 giảm 21,1% và năm 1993 giảm 6,3%.Sở dĩ như vậy là do sự đỗ vở của nền kinh tế bong bóng đã ảnh hưởng đến các hoạt động đầu tư cổ phiếu và cho vay ,trong khi đó xu hướng chuyển dịch cơ sở sản xuất ra nước ngoài vẫn tăng nhưng không bù nổi mức giảm kim ngạch của đầu tư trực tiếp khác.Sự cải thiện tình hình kinh tế năm 1995,1996 cũng tác động nhất định đến dòng vốn đầu tư ra nước ngoài .Tuy nhiên từ nửa cuối năm 1997 giá trị và số vụ đầu tư ra nước ngoài giảm .Năm 1998 mức giảm FDI là 21,2% so với năm trước nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á đã ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào khu vực nàyvà sự trì trệ tiếp theo của kinh tế Nhật Bản .Năm 1999 sau khi phục hồi mức FID đạt 7439 tỷ yên tăng 42,6%so với năm trước thì sang năm 2000 và 2001 đầu tư tiếp tục giảm.
Xét theo hình thức đầu tư ta thấy dạng đầu tư cổ phiếu tuy số vụ giảm nhưng quy mô đầu tư tăng lên góp phần nâng cao dạng đầu tư này trong tổng mức đầu tư ra nước ngoài.Hình thức cho vay khá ổn địnhvề giá trị kim ngạch.Tuy vậy dạng thiết lập và mở chi nhánhlại có xu hướng giảm sút sau khủng hoảng tài chínhdo các doanh nghiệp chủ yếu tập trung nâng cao hiệu quả các cơ sở sản xuất hiện có
Bảng FID của Nhật Bản
Năm
Vốn cổ phần
Vốn cho vay
Thiết lập và mở rông cơ sơ sản xuất
Tổng số
1990
83527
1991
37129
19097
636
56862
1992
28158
15663
465
44313
1993
27525
13690
299
41514
1994
29694
12710
404
42808
1995
33749
14881
938
49568
1996
40515
12430
1149
54094
1997
50348
15176
705
66229
1998
32632
19079
457
52169
1999
62991
11170
299
74390
2000
53690
Nguồn :JBIC Review. No-2,november,2000;Japan in Figures 2002,tr.36
QUY MÔ VÀ XU HƯỚNG FDI CỦA NHẬT BẢN
1. Duy trì thị trường truyền thống ,tích cực khai thác thị trường mới đặc biệt chú trọng vào thị trường châu Á
a. Thị trường châu Mỹ vẫn là thị trường truyền thống chủ yếu về đầu tư của Nhật Bản
Cố thể thấy nguồn vốn FDI của Nhật Bản chủ yếu tập trung ở Bắc Mỹ ,Châu Âu và châu Á .Bắc Mỹ (đặc biệt là Mỹ )là thi trường thu hút FDI lớn nhất của Nhật Bản .theo số liệu thống kê tỷ phần FDI vào khu vực này chiếm trung bình 35%cho đến giữa thập kỷ 80.Sau năm 1985 FDIcủa Nhật Bản vào khu vực này có sự gia tăng mạnh và đạt đỉnh điểm vào năm 1989 với tỷ lệ khoảng 50% tổng vốn FDI của Nhật Bản ra nước ngoài .Thời kỳ nửa đầu những năm 90 FID của Nhật Bản vào Bắc Mỹ chiếm trung bình 40-45 % sau đó có sự giảm sút mạnh trong năm 97-98 ,riêng năm 98 giảm 46,6%so với năm trước .Sau khi phục hồi vào năm 1999 ,mức FDI của Nhật Bản liên tục giảm sút trong các năm 2000 và 2001do sự giảm sút kinh tế trong khu vực và nhất là kinh tế Mỹlàm giảm nhu cầu đầu tư của các công ty Nhật Bản .Trong khu vực Bắc Mỹ FDI của Nhật Bản phần lớn chảy vào Mỹ .Chẳng hạn năm 97,FDI vào Bắc Mỹ chiếm 39,6% tổng FDI của Nhật Bản ra nước ngoài riêng Mỹ chiếm tới 38,5% .Trong các namư 98 và 99 con số này tương ứng là :Bắc Mỹ 26,6% ,Mỹ 25,3% ;Bắc Mỹ 37,1%% và Mỹ 33,4% .Như vậy Mỹ vẫn là thị trường chủ yếu trong đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản trong thập kỷ 90 vừa qua,tuy vậy mức đầu tư vào khu vực này trong thời gian qua không ổn định và nếu xét về xu hướng có sự giảm sút tỷ trọng trong tổng FDI của Nhật Bản ra nước ngoài
b.Duy trì đầu tư ổn định với thị trờng EU
Đầu tư của Nhật Bản vào EU trong thập kỷ qua chia thành hai giai đoạn ,giai đoạn đầu những năm 90 mức FDI vào EU giảm rõ rệt ngược hẳn với xu thế gia tăng trong những năm 80.Giai đoạn thứ hai ,nữa sau những năm 90 lại có xu hướng gia tăng.Riêng năm 97 tăng 65,6% so với năm trước ,năm 98 tăng 30,5% mức tăng này đã đưa tỷ phần FDI của Nhật Bản vào EU cao hơn hẳn Bắc Mỹ(B ắc Mỹ là 26,9%,còn EU làd 34,4%).Namư 1999 Fdi vào EU tieeps tục tăng mạnh tới 60,5% so với năm trước đưa tỷ lệ FDI Nhật Bản vào đây lên tới 38,7% tiếp tục cao hơn tỷ phần FDI của Nhật Bản vào Bắc Mỹ (37,1%).Sự gia tăng dòng FDI của Nhật Bản vào khu vực này gắn liền với môi trường kinh doanh của EU khá ổn định trong thời gian qua.Với sự thay đổi này trong chính sách đầu tư của Nhật Bản cho thấy vai trò của EU với tư cách là thị trường đầu tư của các công ty Nhật Bản ngày càng gia tăng
c.Châu Á nhất là ASEAN có tầm quan trọng trong đầu tư của Nhật Bản
thị trường châu Á là một thị trường dành sự chú ý của cac scông ty Nhật Bản ,có thể thấy vào những năm 70,80 các công ty Nhật Bản phần lớn tập trung ở Bắc Mỹ và Châu Âu nhằm sản xuất phục vụ nhucầu tại chỗ .Nhưng từ cuối những năm 80 trở lại đây các công ty Nhật Bản đã điều chỉnh trong chính sách thị trường,hướng tới tập trung vào khu vực Châu Á nhất là ASEAN và Trung Quốc .Cuối thập kỷ 70 và đầu 80 FDI Nhật Bản vào Châu Á chủ yếu là thị trường ASEAN và NICs 1986-1989 FDI vàohai khu vực này tăng mạnh.Sau năm 92 đầu tư vào nước giảm do sự thay đổi lợi thế so sánh trong các ngành công nghiệp chế tạo cần nhiều lao động trong khu vực này .Tuy nhiên đầu tư vào Malaysia ,Thái Lan ,InđônêxiaTăng rất mạnh cho đến tận năm 90 và chững lại năm 92 .Sau đợt giảm vào năm 93 đầu tư Nhật Bản vào ASEAN tăng lên là 4 tỷ USD vào năm 95,năm 97 FDI vào ASEAN tăng 87,1% so với năm 96 .Trong khuh vực Châu Á FDI vào thị trường Trung Quốc có sự gia tăng vào nữa đầu những năm 90 và đạt 4473 triệu USD vào năm 95 .SỰ gia tăng này gắn liền với chi phí thấp và mối quan hệ Nhật –Trung ngày một cải thiện
Sau cuộc khủng hoảng tài chính khu vực ,đầu tư trực tiếp vào Châu Á giảm mạnh năm 98 mức FDI vào Châu Á chỉ ngang bằng với FDI vào khu vực Mỹ Latinh.Năm 99 dòng FDI tiếp tục rời khỏi thị trường Châu Á .Namư 2000 tổng FDI vào Châu á chỉ đạt 655,5 tỷ Yên chiếm 12,2% tổng số FDI của Nhật Bản ra nước ngoài
FDI của Nhật Bản vao fkhu vực Mỹ Latinh châu đại dương và vùng châu phi Trung đông chiếm tỷ trọng không cao .Tuy nhiên sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệkhu vực ,dòng FDI của Nhật Bản đã có xu hướng chuyển dịch tới khu vực này.Vì vậy tổng mức đầu tư vào khu vực mỹ Latinh và vùng Caribê đạt ngang bừng với số vốn vào châu á trong các năm 98-99
FDI của Nhật Bản phân theo vùng
Tóm lại trong cơ cấu thị trờng đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài trong thập kỷ 90 đã có sự thay đổi ,một mặt vẫn chú trọng đến thị trường truyền thống Mỹ và EU, đã thấy có sự dich chuyeenr vốn sang tập trung vào châu á nhất là đông á .Trong tương lai gần đây vẫn là một hướng ưu tiên .Đầu tư vào châu á hiện nay trước hết nhằm mở rộng thị trường ,tận dụng chi phí thấp và tạo nên khách hàng mới
2.Đầu tư vào các ngànhmới tích cực khai thác thị trường phần mềm ở châu Á
Trong nhiều lĩnh vực mới như công nghệ thông tin,tin hcọ.Nhật Bản còn kém xa Mỹ.Do đó việc mở rộng đầu tư ra bên ngoài ở các lĩnh vực nói trên của Nhật Bản vẫn còn hạn chế .Nhật Bản đã sớm nhận ra yếu kém này,chính vì vậy mà những năm gần đây Nhật Bản đã tăng cường nổ lực để khắc phục sự chậm trễ này bằng việc tăng nhập khẩu thiết bị công nghệ hiện đại, đồng thời tăng nghiên cứu khoa học kỹ thuật nhằm rút ngắn khoảng cách so với Mỹ với sự gia tăng đầu tư đó Nhật Bản hy vọng trong thời gian sắp tới sẽ chiếm lĩnh 1 số lĩnh vực công nghệ cao:viễn thông tin học..chính người Nhật Bản cũng không giấu giếm điều đó khi dự định xây dựng một xã hội tin học hoá trên cơ sở dịch vụ tin học trong thế kỷ 21. Điều này cũng chính là cơ sở cần thiết để Nhật Bản có thể khai thác thị trường phân fmềm ở châu á .Ngoài ra hướng mới của đầu tư Nhật Bản là tập trung vào vấn đề năng lượng mới và môi trường ở châu á
Cơ cấu đầu tư của Nhật Bản thời kỳ 1990-2000
FDI phân bố theo lĩnh vực
ĐVT:Triệu USD
1985
1990
1999
2000
1.Tổng vốn
12217
8352,7
5216,9
5369,0
Chế tạo
2352
2271,8
158,6
1291,1
Phi chế tạo
93536
5964,2
2696,8
4050,2
2.Châu Á
1435
1034,3
798,9
655,5
Chế tạo
460
449,6
489,2
404,8
Phi chế tạo
957
570,8
298,3
225,7
3.Bắc Mỹ
5495
3995,8
2762,9
1356,2
Chế tạo
1223
991,8
2183,5
440,6
Phi chế tạo
4056
2997,8
579,3
914,3
4.Trung và Nam Mỹ
2616
528,9
578,3
Chế tạo
324
95,4
67,1
Phi chế tạo
2291
433,4
511,2
5.Châu Âu
1930
2097,5
2878,2
2697,4
Chế Tạo
323
678,9
1784,3
358,0
Phi chế tạo
1545
1336,7
1129,2
2337,9
Nguồn:Facts and Figures tr.49;Facts and Figures 2001,tr.27 ;
Japan Almanac 2002,tr.93
Nhật Bản đã có sự điều chỉnh trong chính sách cơ cấu ngành nguồn vốn đầu tư trong phạm vi toàn cầu cũng như trong phạm vi khu vực
Nhìn chung đầu tư vào khu vực chế tạo có xu hướng giảm so vớid đầu tư vào lĩnh vực phi chế tạo trong thập kỷ 90.Năm 1999 đầu tư vào khu vực chế tạo có sự gia tăng đột biến ,chiếm 63% tổng FDI ra nước ngoài .Khi đó đầu tư vào khu vực phi chế tạo lại giảm nhât slà giảm phần vào bảo hiểm tài chính,chỉ còn 14,8% so với 40% năm 90.Sang năm 2000 tuy đầu tư vào phi sản xuất phục hồiđạt 75% tổng mức FDI ra nước ngoài vốn vào tài chính bảo hiểm tăng không đáng kể .Tuy vậy nhìn chung trong cơ cấu vốn vao lĩnh vực phi chế tạo chiếm tỷ lệ cao khoảng 2/3 tổng FDI của Nhật Bản ra nước ngoài
Cơ cấu thay đổi đầu tư luôn gắn với thị trường cụ thể.Trong lĩnh vực chế tạo xét trong tỷ trọng vốn đầu tư thì đầu tư vào lĩnh vực này giảm mạnhtrên thị trường Bắc Mỹ.trong khi đó lại có sự gia tăng mạnh trên thị trường châu á . Điều này do đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá ở khu vực này.Xu hướng chung của dòng FDI trong lĩnh vực chế tạo cũng giảm sút mạnh,từ 30% năm 90 xuống trên 10% năm 97. Điều này trái với xu hướng gia tăng trong thập kỷ 80.Tuy nhiên sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ dong FDI vào EU trong lĩnh vực chế tạo atưng vọt,nhưng lại giảm trên thị trường châu á trong xu hướng giảm chung của dòng FDI vào châu á
Đối với khu vực Bắc Mỹ trong lĩnh vực chế tạo,phần FDI của Nhật Bản chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực điện tử ,thiết bị giao thông và hoá chất.Năm 1995 FDI của Nhật Bản vào công nghiệp điện tử là 33%,năm 97 là 47% và năm 99 lên 73% tổng FDI của Nhật Bản vào lĩnh vực công nghiệp chế tạo ở kjhu vực này.Trong khi đó máy móc thiết bị lại giảm xuốngkhá mạnh.FDI vaò lĩnh vực hoá chất và thiết bị giao thông cũng có sự gia tưang đáng kể trên thị trường ASEAN –4 trước khủng hoảng tài chính .Từ 1981 –1996 đầu tư vào ASEAN 4 được phân bổ như sau: điện tử 20%,công nghiệp chế tạo kim loại và phi kim loại 20%,hoá chất 16%,dệt 11%,thiết bị giao thông vận tải 9% ,thực phẩm 5% các ngành khác 21%
FDI vào khu vực chế tạo ở EU sau khủng hoảng tài chính gia tăng mạnh,năm 1997 tăng 65,5% so với năm trước chieems 20,8%tổng FDI của Nhật Bản vào khu vực này .Năm 1998 tăng 30,5% chiếm 34,4% và năm 1999tăng 60,55 chiếm 38,7% FDI vào khu vực chế tạo.Sự gia tăng này chủ yếu vào lĩnh vực chế biến thực phẩm,hoá chất,thiết bị giao thông
sự chuyển hướng lĩnh vực đầu tư như trên nằm trong chủ trương điều chỉnh chính sách kinh tế đối ngoài của Nhật Bản cho phù hợp với sự phát triển cơ sở sản xuất của nên kinh tế toàn cầu, Đối với những lĩnh vực phát triển đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ và những ngành kinh tế đại diện cho nền kinh tế tri thức.Ngược lại đối với những khu vực còn đang công nghiệp hoá hay kinh tế chưa phát triển thì đầu tư chú trọng đến các ngành công nghiệp chế tạo,các ngành khai thác tài nguyên
Trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp ,thời gian qua Nhật Bản tiếp tục gia tăng hoạt động kinh doanh bên ngoài dựa trên các chương trình đầu tư khác nhau.Ngoài Mỹ- Eu là hai thị trường trọng yếu thì vốn của Nhật Bản cũng đang ngày càng hướng mạnh đến châu Á
FDI của Nhật Bản phân theo vùng
ĐVT :Triệu USD
Bắc Mỹ
Châu Á
EU
Mỹ Latinh
Châu phi và Trung Đông
Châu đạI Dương
Tổng số
1990
27192
7054
14294
3628
578
4166
56911
1991
18823
5936
9371
3337
837
3278
41584
1992
14572
6425
7061
2726
947
2406
34138
1993
15287
6637
7940
3370
756
2035
36025
1994
17823
9699
6230
5231
636
1423
41051
1995
22761
12264
8470
3877
527
2795
50694
1996
23021
11614
7372
4446
669
897
48019
1997
21389
12181
11024
6336
803
2058
53972
1998
10943
6528
14010
6463
590
2213
40747
1999
24770
7162
25804
7437
628
894
66694
2000
11803
5704
23476
5033
696
641
47727
Nguồn;Facts and Figures 1997 ,tr.49 ;Facts and Figures 2001 ,tr.77;
Japan Almannac 2002 ,tr.93
VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN ODA CỦA NHẬT BẢN