Trong quỏ tỡnh hội nhập Kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh trạnh của doanh ngiệp nhà nước ( DNNN) được đặt ra hết sức cấp bách. Đảng ta cũng chỉ rừ “ Chớnh sỏch tài chớnh quốc gia hướng vào việc tạo ra vốn và sử dụng vốn cú hiệu quả trong toàn xó hội, tăng nhanh sản phẩm xó hội và thu nhập quốc dõn”. Trong đó vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những vấn đề được Chính Phủ, xó hội và cỏc Doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đánh dấu một bước ngoặc đổi với chính sách và cơ chế kinh tế nói chung, thị trường và Sản xuất kinh doanh nói riêng. Các DNNN được quyền tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng cùng với nó, DNNN phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Các DNNN đều phải chịu trách nhiệm trước đồng vốn mỡnh bỏ ra, làm sao cho cú lói để hũng mong sự tồn tại và phỏt triển được. Chế độ này không cũn như chế độ bao cấp ngày xưa, nếu làm ăn thua lỗ sẽ do Nhà nước gánh hết. Vỡ vậy DN luụn tỡm mọi giải phỏp sao cho sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Vốn là một yếu tố cần thiết và quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại, phát tiển và đứng vững trong cơ chế thị trường.
Tuy nhiên, hiện nay DNNN cũng đang đứng trước khó khăn bất lợi về vốn, bộ máy chậm thích ứng với sự biến đổi của thị trường, lắm tầng nấc, trung gian, nhiều sự ràng buộc lẫn nhau, phần lớn cán bộ rất thụ động.
Mặt khỏc, DNNN là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc gia, giữ vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế Nhà nước. Có ý nghĩa quyết định đến sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện Đại hoá đất nước và trong quá trỡnh hội nhập.
Vậy huy động vốn ở đâu- sử dụng vốn đầu tư như thế nào cho hiệu quả không chỉ là câu hỏi cho các DNNN mà con cho hầu hết các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Do đó, đi tỡm lời giải về vốn và nõng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho khu vực DNNN là vấn đề mang tính thời sự và thiết thực.
Qua nghiên cứu em quyết định chọn đề tài “ Tỡnh hỡnh hoạt động của các DNNN và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong các DNNN ở Việt Nam hiện nay”.
45 trang |
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1209 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời núi đầu
Trong quỏ tỡnh hội nhập Kinh tế quốc tế, vấn đề nõng cao hiệu quả và khả năng cạnh trạnh của doanh ngiệp nhà nước ( DNNN) được đặt ra hết sức cấp bỏch. Đảng ta cũng chỉ rừ “ Chớnh sỏch tài chớnh quốc gia hướng vào việc tạo ra vốn và sử dụng vốn cú hiệu quả trong toàn xó hội, tăng nhanh sản phẩm xó hội và thu nhập quốc dõn”. Trong đú vấn đề sử dụng vốn cú hiệu quả là một trong những vấn đề được Chớnh Phủ, xó hội và cỏc Doanh nghiệp đặc biệt quan tõm. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đỏnh dấu một bước ngoặc đổi với chớnh sỏch và cơ chế kinh tế núi chung, thị trường và Sản xuất kinh doanh núi riờng. Cỏc DNNN được quyền tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng cựng với nú, DNNN phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trờn thị trường. Cỏc DNNN đều phải chịu trỏch nhiệm trước đồng vốn mỡnh bỏ ra, làm sao cho cú lói để hũng mong sự tồn tại và phỏt triển được. Chế độ này khụng cũn như chế độ bao cấp ngày xưa, nếu làm ăn thua lỗ sẽ do Nhà nước gỏnh hết. Vỡ vậy DN luụn tỡm mọi giải phỏp sao cho sử dụng vốn cú hiệu quả nhất. Vốn là một yếu tố cần thiết và quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh, đồng thời nú cũng là tiền đề để cỏc doanh nghiệp tồn tại, phỏt tiển và đứng vững trong cơ chế thị trường.
Tuy nhiờn, hiện nay DNNN cũng đang đứng trước khú khăn bất lợi về vốn, bộ mỏy chậm thớch ứng với sự biến đổi của thị trường, lắm tầng nấc, trung gian, nhiều sự ràng buộc lẫn nhau, phần lớn cỏn bộ rất thụ động.
Mặt khỏc, DNNN là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc gia, giữ vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế Nhà nước. Cú ý nghĩa quyết định đến sự nghiệp Cụng nghiệp hoỏ, hiện Đại hoỏ đất nước và trong quỏ trỡnh hội nhập.
Vậy huy động vốn ở đõu- sử dụng vốn đầu tư như thế nào cho hiệu quả khụng chỉ là cõu hỏi cho cỏc DNNN mà con cho hầu hết cỏc doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Do đú, đi tỡm lời giải về vốn và nõng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho khu vực DNNN là vấn đề mang tớnh thời sự và thiết thực.
Qua nghiờn cứu em quyết định chọn đề tài “ Tỡnh hỡnh hoạt động của cỏc DNNN và một số cỏc giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong cỏc DNNN ở Việt Nam hiện nay”.
I. VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ- ĐIỀU KIỆN TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NN TRONG NẾN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
Khỏi niệm về vốn:
Để tiến hành bất kỳ một quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải cú một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiờn quyết, cú ý nghĩa quyết định tớI cỏc bước tiếp theo của quỏ trỡnh kinh doanh. Với vai trũ và tầm quan trọng như vậy, việc nghiờn cứu phải bắt đầu từ việc làm rừ khỏi niệmcơ bản của vốn sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Mac, vốn là giỏ trị đem lại giỏ trị thặng dư, là một đầu vào của quỏ tỡnh sản xuất. Tuy định nghĩa của Mac mang một tầm khỏi quỏt lớn nhưng do bị hạn chế bởI những điều kiện khỏch quan lỳc bấy giờ nờn Mac đó quan niệm chỉ cú khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giỏ trị thặng dư cho nền kinh tế.
Paul. A, Samuelson, nhà kinh tế học thuộc trường phỏi “ tõn cổ điển” đó thừa kế quan niệm về yếu tố sản xuất của trường phỏi cổ điển và phõn chia cỏc yếu tố đầu vào của quỏ trỡnh sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là đất đai, lao động và vốn. Theo ụng, vốn là cỏc hàng hoỏ được sản xuất ra để phục vụ cho một quỏ tỡnh sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một DN, đú là mỏy múc, trang thiết bị, nhà xưởng, nguyờn vật liệu, cụng cụ, dụng cụ… Trong quan niệm về vốn của mỡnh, Samuelson
khụng đề cập đến cỏc tài sản tài chớnh, những giấy tờ cú giỏ cú thể chuyển đổi đem lại lợi nhuận cho DN, ụng đó đồng nhất vốn với tài sản cố định của DN.
Cũn trong cuốn kinh tế học của David Begg, tỏc giả đó đưa ra hai định nghĩa: Vốn hiện vật và vốn tài chớnh của DN. Vốn hiện vật là dự trữ cỏc hàng hoỏ đó sản xuất ra cỏc hàng hoỏ khỏc, vốn tài chớnh là tiền và cỏc giấy tờ cú giỏ của DN. Như vậy, David Begg đó bổ sung vốn tài chớnh vào định nghĩa vốn của Samuelson.
Nhỡn chung, thực chất vốn chớnh là biểu hiện bằng tiền, là giỏ trị bằng tiền, là giỏ trị cuả tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giỏ trị ứng ra ban đầu và trong cỏc quỏ trỡnh sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Vốn là một đầu vào của quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, cỏc tỏc giả đó thống nhất vốn với tài sản của DN. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giỏ trị của một bộ phận nguồn gốc sản xuất mà DN huy động vào quỏ trỡnh sản xuất và kinh doanh.
2. Đặc trưng cơ bản của vốn:
Vốn phaỉ Đại diện cho một lượng tài sản nhất định , cú nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giỏ tị của tài sản hữu hỡnh và vụ hỡnh của doanh nghiệp.
Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiờu kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn phải được tớch tụ và tập trung đến một lượng nhất định, cú như vậy mới cú thể phỏt huy tỏc dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, khụng thể cú đồng vốn vụ chủ và khụng ai quản lý.
Vốn được quan niệm như một hàng hoỏ đặc biệt, cú thể mua bỏn quyến sử dụng vốn trờn thị trường.
3. Phõn loại vốn:
Hiện nay, cú rất nhiều cỏch phõn loại vốn theo cỏc giỏc độ tiếp cận khỏc nhau.
a. Theo nguồn hỡnh thành, vốn doanh nghiệp chia làm hai loại là vốn chủ sở hữu và vốn vay:
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn của cỏc chủ sở hữu, nguồn đúng gúp của cỏc nhà đầu tư. Vốn này khụng phải là khoản nợ và doanh nghiệp khụng cần phải cam kết thanh toỏn. Nguồn vốn này cho biết được tiềm lực tài chớnh của một doanh nghiệp vỡ đõy là cỏi mà DN thực sự cú. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn phỏp định và vốn tự bổ sung. Vốn phỏp định là số vốn tối thiểu để cỏc DN phải cú để thành lập. Là số vốn do phỏp luật quy định đối với từng hoạt động và nghành nghề kinh doanh. Vốn tự bổ sung là vốn do DN tự huy động đựơc , chủ yếu lấy từ lợi nhuận để lại của DN.
Vốn vay là nguồn vốn chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vỡ đối với một DN hoạt động trong nền kinh thế thị trường, vốn chủ sở hữu đúng vai trũ quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để đỏp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, DN phải tăng cường huy động cỏc nguồn vốn khỏc dướI hỡnh thức vay nợ, liờn doanh liờn kết, phỏt hành trỏi phiếu và cỏc hỡnh thức khỏc.
b. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn cú thể chia vốn của DN thành hai loại là vốn thường xuyờn và vốn tạm thời:
Vốn thường xuyờn bao gồm vốn của chủ sở hữu và vốn vay dài hạn, đõy là nguồn vốn cú tớnh chất ổn định mà DN cú thể sử dụng. Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một số tài sản lưu động tối thiểu thường xuyờn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Vốn tạm thời là nguồn vốn cú tớnh ngắn hạn mà DN cú thể sử dụng để đỏp ứng những nhu cầu tạm thời, bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này là cỏc khoản vay ngắn hạn từ ngõn hàng và cỏc tổ chức tớn dụng.
c. Căn cứ vào vai trũ và đặc điểm chu chuyển giỏ trị của vốn khi tham gia vào quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, cú thể chia vốn sản xuất kinh doanh của DN thành hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng ra hỡnh thành tài sản cố định của DN. Vốn CĐ dựng để mua sắm cỏc tài sản cố định cú hỡnh thỏi vật chất và khụng cú hỡnh thỏi vật chất. Vỡ thế, vốn cố định quyết định quy mụ của tài sản CĐ, đặc điểm vận động của tài sản cố định lại quyết định đạec điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn CĐ. Giỏ trị của tài sản cố định được khấu hao dần vào quỏ trỡnh sản xuất.
Vốn lưu động là những tài sản ngắn hạn thường xuyờn luõn chuyển trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh. Nú chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng cỏc đối tượng lao động khỏc. Vỡ vậy, giỏ trị của nú được dịch chuyển một lần vào giỏ trị sản phẩm tiờu thụ. Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động hay hỡnh thỏi vốn lưu động.
d. Căn cứ vào cơ cấu vốn, vốn trong SXKD của DN được chia thành vốn sản xuất và vốn đầu tư.
Vốn sản xuất là toàn bộ giỏ trị tư liệu sản xuất được DN sử dụng hợp lý và cú kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm theo kế hoạch. Vốn này được huy động từ nhiều nguồn khỏc nhau, tuỳ từng loại hỡnh của DN. Vốn sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đõy là hai yếu tố cơ bản để nõng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong bất kỳ đơn vị kinh tế nào. Đối tượng lao động tạo nờn thực thể sản phẩm cũn tư liệu lao động là phượng tiện để chuyển hoỏ đối tượng lao động thành thực thể sản phẩm . Giữa chỳng cú mốI quan hệ khăng khớt khụng thể tỏch rờI trong quỏ trỡnh sản xuất.
Vốn đầu tư là tiền tớch luỹ của xó hội, của cỏc cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dõn và vốn huy động từ cỏc nguồn khỏc được đưa vào sử dụng trong quỏ trỡnh sản xuất xó hội, nhằm duy trỡ tiềm lực sẵn cú và tạo ra tiềm lực mới. Quỏ trỡnh sử dụng vốn đầu tư xột về mặt bản chất chớnh là quỏ trỡnh thực hiện sự chuyển hoỏ vốn bằng tiền thành vốn hiện vật để tạo nờn những yếu tố cơ bản của sản xuẩt kinh doanh.
4. Vai trũ của vốn đối với DNNN trong nền cơ chế thị trường:
Về mặt phỏp lý: Khi muốn thành lập, điều kiện đầu tiờn là DN phải cú một lượng vốn nhất định do phỏp luật quy định cho từng loại DN.Ngược lại, việc thành lập DN khụng thể thực hiện được theo điều 4-chượng II Quy chế quản lý Tài chớnh và Hạch toỏn kinh doanh đối với DNNN. Nếu trong quỏ trỡnh hoạt động kinh doanh, vốn điều lệ của DN khụng đạt điều kiện mà phỏp luật quy định,thỡ cơ quan cú thẩm quyền quyết định thành lập DN đú phải cấp bổ sung vốn điều lệ cho DN, hoặc giảm nghành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp hoặc phải tuyờn bố chấm dứt hoạt động như: phỏ sản, giải thể, sỏt nhập…Như vậy, vốn cú thể được xem như là điều kiện tiờn quyết đảm bảo sự tồn tại tư cỏch phỏp nhõn của DN trước PL.
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là yếu tố quyết định sự tồn tại và phỏt triển của DN. Vốn khụng những đảm bảo khả năng mua sắm mỏy múc thiết bị, nhà xưởng mà nú cũn đảm bảo quỏ trỡnh sản xuất được diễn ra liờn tục.
Vốn quyết định năng lực của DN, nú xỏc lập vị thế của DN đú trờn thương trường. Điều kiện cần trọng thời buổI hiện nay là phải khộng ngừng nõng cao mỏy múc thiết bị, cụng nghệ để cú thể tiến kịp với cỏc nước khỏc.. muốn đạt được điều này thỡ cần phải cú vốn.
Vốn cũng quyết định sự mở rộng phạm vi hoạt đoọng của doanh nghiệp. Cú vốn giỳp DN đầu tư và mở rộng sản xuất, xõm nhập thị trường mới, từ đú mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm, nõng cao uy tớn của DN trờn thị trường.
5 . Những vấn đề liờn quan đến hiệu quả sử dụng vốn:
5.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh:
Để đỏnh giỏ trỡnh độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, Người ta sử dụng thước đo hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cuả DN đú. Hiệu quả SXKD được đỏnh giỏ trờn hai giỏc độ là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xó hội. Trong phạm vi của DN, người ta chủ yếu quan tõm đến hiệu quả kinh tế. Đõy là một phạm trự kinh tế phản ỏnh trỡnh độ sử dụng cỏc nguồn lực của cỏc DN để đạt được kết quả cao nhất trong quỏ trỡnh kinh doanh với chi phớ thấp nhất. Hiệu quả là một khỏi niệm được sử dụng khỏ rộng rói trong ngụn ngữ hiện Đại. Đặc biệt, trong khoa học kinh tế, khỏi niệm này cú mọt vị trớ rất quan trọng. Tuy nhiờn, khụng phải khi nào nú cũng được hiểu một cỏch rừ ràng, thống nhất.
Trong “ Kinh tế học “ của P.A. Samuenlson và W.D>Nordhaus, dướI gúc độ toàn bộ nền kinh tế “ Hiệu quả tức là sử dụng một cỏch hữu hiệu nhất cỏc nguồn lực của nền kinh tế để thoả món nhu cầu mong muốn của con người”.
Trong cuốn “Đại từ điển kinh tế thị trường: Hồ Vĩnh Đaò viết:” Hiệu quả kinh tế cũn gọi là “hiệu ớch kinh tế , là so sỏnh giữa chiếm dụng và tiờu hao trong hoạt động kinh tế ( bao gồm lao động vật hoỏ và lao động sống ) với thành quả cú ớch đạt được. Núi một cỏch đơn giản, đú là sự so sỏnh giữa đầu vào và đầu ra, giữa chi phớ và kết quả. Nú là thước đo khỏch quan để đỏnh giỏ cỏc chớnh sỏch kinh doanh, hoạt động kinh tế. Núi chung, sản phẩm cú ớch cho xó hội được sản xuất ra cựng một số lượng, chất lượng thỡ lượng lao động chiếm dụng và tiờu hao ớt thỡ hiệu quả kinh tế sẽ cao, ngược lại là kộm.
Trong hoạt động kinh tế, dướI gúc độ tổng thể, để sản xuất ra của cảI vật chất cần sử dụng cỏc nguồn lực như vốn, lao động, đất đai…Vốn ở đõy được hiểu là mỏy múc, thiết bị…những sản phẩm khụng được sử dụng cho tiờu dựng của cỏc hộ gia đỡnh, mà tiếp tục đúng vai trũ đầu vào, là phượng tiện sản xuất cho quỏ trỡnh sản xuất tiếp theo.
Cỏc nguồn lực trờn là khan hiếm. Do đú, nảy sinh vấn đề cần sử dụng như thế nào để cú lợi ớch cao nhất từ những nguồn lực hạn chế cho trước. Đú là vấn đề hiệu quả. Hiệu quả kinh tế là khỏi niệm phản ỏnh mức độ sử dụng cú ớch cỏc nguồn lực khan hiếm nhằm thoả món nhu cầu của mọi người. Nõng cao hiệu quả kinh tế là mục tiờu của cỏc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và cũng là mục tiờu chung của toàn xó hội.
Về mặt lượng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mốI tương quan kết quả thu được và chi phớ bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phớ bỏ ra thỡ hiệu quả kinh tế càng cao.
Về mặt chất, việc đạt được hiệu quả kinh tế cao phản ỏnh năng lực và trỡnh độ quản lý, đồng thời cũng đũi hỏi sự gắn bú giữa việc đạt được những mục tiờu kinh tế và mục tiờu xó hội.
Trong nền kinh tế thị trường, khi tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi DN đều cú mục tiờu khỏc nhau tuỳ thuộc vào giai đoạn phỏt triển và điều kiện của từng DN. Cỏc DN đều theo đuổI nhiều mục tiờu khỏc nhau nhưng suy cho cựng đều hướng tớI việc làm tăng giỏ trị tài sản của mỡnh. Vỡ vậy, DN hết sức quan tõm vấn đề làm sao để việc sử dụng nguồn vốn mỡnh cú nhằm đạt hiệu quả cao nhất với chi phớ đầu vào thấp nhất cú thể.
Hiệu quả sử dụng vốn của DN là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào cuả quỏ trỡnh kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phớ của quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh đú.
5.2 Vai trũ của việc nõng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư:
Trước hết, nõng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đầu tư sẽ đem lại cỏi lợi cho DN là nhiều nhất. Vỡ vậy, đõy là mục tiờu của hầu hết cỏc DN. Để đảm bảo quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh cuả cỏc DN, cần phải cú ba yếu tố cơ bản : Vốn, lao động, kỹ thụõt, cụng nghệ. Hiện nay, nước ta đang cú nguồn lao động dồI dào, việc thiếu lao động chủ yếu chỉ ở những ngành đũi hỏi cụng nghệ, chuyờn mụn cao. Những vấn đề này chỳng ta hoàn toàn cú thể khắc phục được nếu chỳng ta cú tiền để đào tạo và đào tạo lại. Vấn đề cụng nghệ, kỹ thuật cũng khụng khú khăn phức tạp vỡ cú thể nhập kỹ thuật, cụng nghệ, kinh nghiệm quản lý tiờn tiến của nước ngoài nếu chỳng ta cú khả năng về vốn và quản lý sử dụng vốn cú hiệu quả trong hoạt động này.
Vốn gốc, nếu biết khai thỏc và sử dụng đỳng mục đớch, cú hiệu quả sẽ làm cho nguồn vốn này sẽ tăng dần và giỳp cho việc giải quyết cỏc vấn đề trờn nờu ra. Tạo điều kiện cho DN tăng cường khả năng cạnh tranh trờn thị trường , mở rộng xuất khẩu, nõng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mỗi DN lại là một tế bào kinh tế trong tổng thể cỏc thành phần kinh tế. Nếu mỗi DN làm ăn cú lói, tất nhiờn là phải sử dụng vốn cú hiệu quả, thỡ sẽ đúng gúp nờn một phần nhỏ của nú cho toàn nền kinh tế phỏt triển.
Hiệu quả kinh doanh cao nhất khi số vốn bỏ vào kinh doanh là tối thiểu và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Nõng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là một hỡnh thức tiết kiệm tối đa số vốn bỏ ra và sử dụng hợp lý số vốn đú để cú thể thu được một đơn vị lợi nhuận max.
Trước đõy, trong cơ chế tập trung quan liờu bao cấp, DNNN coi nguồn vốn cấp phỏt từ ngõn sỏch nhà nước đồng nghĩa với “ cho khụng” , nờn khi sử dụng nhiều doanh nghiệp khụng cần quan tõm đến hiệu quả , kinh doanh thua lỗ đó cú Nhà nước bự đắp. Điều đú gõy ra tỡnh trạng vụ chủ trong quản trị và sử dụng vốn dẫn đến lóng phớ vốn và hiệu quả kinh donah thấp. Theo số liệu thống kờ cho thấy việc sử dụng tài sản cố định chỉ đạt 50%-60% cụng suất thiết kế, phổ biến chỉ hoạt động 1 ca trờn ngày, vỡ vậy hệ số sinh lời của đồng vốn thấp.
Khi nước ta chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường cú sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xó hội chủ nghĩa, cỏc doanh nghiệp buộc phải chuyển mỡnh theo cơ chế mới, mới cú thể tồn tại và phỏt triển được. Cạnh tranh gay gay gắt giữa thành phần DNNN với cỏc thành phần kinh tế khỏc. BởI vậy, khụng chỉ DNNN mà đó là DN thỡ luụn phải đặt hiệu quả sử dụng vốn lờn hàng đầu.
Nõng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phaỉ đảm bảo cỏc điều kiện sau:
- Phải khai thỏc nguồn vốn một cỏch triệt để nghĩa là khụng để vốn nhàn rỗI mà khụng sử dụng, khụng sinh lời
- Phải sử dụng vốn một cỏch hựp lý và tiết kiệm
- Phải quản trị vốn một cỏch chặt chẽ nghĩa là khụng để vốn bị sử dụng sai mục đớch , khụng để vốn thất thoỏt do buụng lỏng quản trị.
Ngoài ra ,doanh nghiệp phaỉ thường xuyờn phõn tớch đỏnh giỏ hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chúng cú biện phỏp khắc phục những mặt hạn chế và phỏt huy những ưu điểm của DN trong quản trị và sử dụng vốn.
6. Cỏc chỉ tiờu nhằm đỏnh giỏ hiệu quả sử dụng vốn của DN:
6. 1. Cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ tổng hợp
Từ định nghĩa chung về hiệu quả là đỏnh giỏ mức độ sử dụng cú ớch cỏc nguồn lực, một số tỏc giả đó cụ thể hoỏ thành so sỏnh giữa kết quả và chi phớ và đó ứng ụng 2 phương phỏp so sỏnh trong toỏn học là hiệu số và tỷ số. Từ đú:
Hiệu quả = Kết quả - Chi phớ = Doanh thu – Chi phớ = Lợi nhuận.
Hiệu quả = Kết quả/Chi phớ.
Hoặc cú thể sử dụng :
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn =
Chỉ tiờu này cũn được gọi là vũng quay của toàn bộ vốn, nú cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiờu đồng doanh thu, vỡ vậy nú càn lớn càng tốt.
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn= ắắắắắắắắắắắắắắắắắ
Tổng số vốn sử dụng bỡnh quõn trong kỳ
Chỉ tiờu này cũn được gọi là tỷ suất lợi nhuận trờn vốn. Nú phản ỏnh khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Nú cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiờu đồng lựI nhuận.
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = ắắắắắắắắắắắắắắắắắ
Vốn chủ sở hữu bỡnh quõn trong kỳ
Chỉ tiờu này phản ỏnh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, tỡnh độ sử dụng vốn của người quản trị doanh nghiệp. Chỉ tiờu này càng lớn càng tốt. Tuy nhiờn chỉ itờu này cú hạn chế là nú phản ỏnh một cỏch phiển diện. Do mẫu số chỉ đề cập đến vốn chủ sở hữu bỡnh quõn trong kỳ, trong khi hầu hết cỏc doanh nghiệp , nguồn vốn huy động từ bờn ngoài chiếm một tỷ lệ khụng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Do đú, nếu chỉ nhỡn vào chỉ tiờu này nhiều khi đỏnh giỏ thiếu chớnh xỏc.
Ba chỉ tiờu trờn cho ta một cỏi nhỡn tổng quỏt về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, người ta cũn sử dụng một số chỉ tiờu khỏc như tỷ suất thanh toỏn ngắn han, số vũng quay cỏc khoản phải thu.. Tuy nhiờn như ta đó biết nguồn vốn của doanh nghiệp được phõn làm hai loại là vốn cố định(VCĐ ) và vốn lưu động (VLĐ). Do đú, cỏc nhà phõn tớch khụng chỉ quan tõm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng vốn cuả tổng nguồn vốn mà cũn chỳ trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đú là VCĐ và VLĐ.
6.2. Chỉ tiờu đỏnh giỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đỏnh giỏ hiệu quả sử dụng VCĐ người ta sử dụng những chỉ tiờu sau:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ= ắắắắắắắắắắắắắắắắắ
Vốn cố định sử dụng bỡnh quõn trong kỳ
Chỉ tiờu này cho biết một đụng vốn cố định tạo ra được bao nhiờu đồng doanh thu thuần trong một năm.
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của vốn cố định = ắắắắắắắắắắắắắắắắắ
Vốn cố định sử dụng bỡnh quõn trong kỳ
Chỉ tiờu này cho biết trung bỡnh một đồng VCĐ tạo ra vbao nhiờu đồng lựI nhuận. Chỉ tiờu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng VCĐ là cú hiệu quả.
Ngoài hai chỉ tiờu trờn , người ta cũn sử dụng nhiều chỉ tiờu khỏc để đỏnh giỏ hiệu quả sử dụng VCĐ như: hệ số đổi mới tỏi sản cố định, hệ số loại bỏ tài sản cố định..
6. 3. chỉ tiờu đỏnh giỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Khi phõn tớch đỏnh gớa hiệu quả sử dụng VLĐ, người ta thường dựng cỏc chỉ tiờu sau:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VLĐ = ắắắắắắắắắắắắắắắắắ
VLĐ sử dụng bỡnh quõn trong kỳ
Chỉ tiờu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng bỡnh quõn trong kỳ tạo ra được bao nhiờu đ