Đề tài Tình hình thực tế về hạch toán và quản lý tài sản cố định tại công ty cơ khí thiết bị điện Đà Nẵng

Công ty cơ khí ô tô Đà Nẵng thành lập khi miền Nam hoàn toàn giải phóng 30/04/75 với tên gọi là "xưởng sửa chữa ô tô Đa Nẵng", đóng tại 128-Ông Ích Khiêm Thành Phố Đà Nẵng. Tháng 5/75 Xưởng sửa chữa ô tô Đà Nẵng mới có quyết định thành lập chính thức của Tỉnh Quảng nam Đà Nẵng (Nay gọi là Thành phố Đà Nẵng). Đến năm 1976, xưởng phát triển thành xí nghiệp. Với chính sách đầu tư mở rộng cả quy mô lẫn tính chất sản phẩm. Cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hiện đại, số lượng nhân viên phục vụ và công nhân không ngừng tăng. Ngày 17/10/92 theo quyết định 1972/QĐ-UB của ủy ban nhân dân tỉnh đổi tên thành "Công ty cơ khí ô tô Đà Nẵng" trực thuộc sở giao thông vận tải (nay gọi là Sở Giao Thông công chính Thành phố Đà Nẵng). Đến ngày 16/12/2002 theo quyết định số 131/2002/QĐ-UB về việc hợp nhất Công ty Cơ khí ô tô Đà Nẵng và Công ty cơ khí thiết bị điện Đà Nẵng thành Công ty Cơ Khí ô tô vàThiết Bị Điện Đà Nẵng, với tên giao dich quốc tế là: AUTOMOBILE MECHANICAL AND ELECTRICAL EQUIPMENT COMPANY. Công ty đã trải qua không ít khó khăn, từng bước củng cố khắc phục khó khăn, đến nay đã tạo dựng được cơ sở vật chất kỹ thuât dù chưa hiện đại nhưng cũng khá đầy đủ. Đội ngủ lao động có trình độ tay nghề cao .Công ty đã giữ vững và ngày càng chiếm một vị trí đáng kể trên thị trường. Với những gì có được Công ty luôn đưa ra các phương hướng đầu tư mới để đáp ứng ngày một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Doanh thu tăng đáng kể qua các năm: Hiện nay công việc kinh doanh của Công ty gồm: - Đóng mới các loại xe: YAZ-DAMEFA, xe chở khách 30-50 chỗ ngồi, xe du lịch 7 chỗ ngồi. - Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tôn, inox. - Nhập khẩu và tiêu thụ xe cứu thương. - Sửa chữa, cải tạo, lắp ráp ô tô các loại. - Gia công các sản phẩm y tế và cơ khí phục vụ cho y tế và tiêu dùng.

doc71 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực tế về hạch toán và quản lý tài sản cố định tại công ty cơ khí thiết bị điện Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ TSCĐ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT: A. Hạch toán Tài sản cố định ( TSCĐ): I. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ: 1. Khái niệm TSCĐ: TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn có thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý TSCĐ hiện hành. Theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC, ngày 30/12/1999 của bộ trưởng Bộ Tài chính, TSCĐ hiện nay có tiêu chuẩn sau: Có giá trị 5.000.000 trở lên Có thời gian sử dụng trên một năm. 2. Đặc điểm TSCĐ : Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ có những đặc điểm sau: Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng phải loại bỏ. Với đặc điểm này TSCĐ cần được theo dõi quản lý theo nguyên giá, tức là giá trị ban đầu của TSCĐ. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm này TSCĐ cần được theo dõi giá trị hao mòn và giá trị còn lại. 3. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ : Cần phải thực hiện các nhiệm vụ để cung cấp các thông tin hữu ích trong quản lý thì kế toán TSCĐ : Ghi chép tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện để cung cấp thông tin kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch hoá đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp. Thực hiện tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ quy định Tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ (sữa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ), giám sát chi phí và kết quả của việc sửa chữa đó. Tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm, nâng cấp, đổi mới làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Đối với các đơn vị có nhiều bộ phận trực thuộc thì kế toán phải thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận đó ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các thẻ, các sổ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định. Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo toàn vốn, tổ chức phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng TSCĐ trong đơn vị. II. Phân loại và đánh giá TSCĐ : 1. Phân loại TSCĐ : TSCĐ có nhiều loại nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ nhất thiết phải phân loại TSCĐ. 1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện: Theo kiểu phân loại này TSCĐ được phân thành TSCĐHH và TSCĐVH TSCĐHH: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm các loại sau: Nhà cửa vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn Thiết bị, dụng cụ quản lý Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm TSCĐHH khác. TSCĐVH: Là tài sản không có hình thái vật chất,nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.Bao gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất có thời hạn; Nhãn hiệu hàng hoá; Quyền phát hành; Phần mềm máy vi tính; Giấy phép và giấy phép nhượng chuyển; Bản quyền, bằng sáng chế; Công thức và cách thức pha chế; TSCĐ vô hình đang triển khai. 1.2. Phân loại theo quyền sở hữu: -TSCĐ tự có: Là TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. -TSCĐ thuê:Là TSCĐ của doanh nghiệp khác do đơn vị thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết. 1.3. Phân loại theo công dụng: -TSCĐ sử dụng cho mục đích kinh doanh. -TSCĐ sử dụng mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng. - TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ hộ. 1.4. Phân loại theo nguồn hình thành: - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp(ngân sách cấp, cấp trên cấp ) hoặc vốn góp của các cổ đông, các chủ doanh nghiệp). - TSCĐ hình thành bằng vốn vay. - TSCĐ hình thành bằng vốn khấu hao. - TSCĐ hình thành do vốn góp liên doanh. 2. Đánh giá TSCĐ: 2.1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình: TSCĐHH mua sắm: Nguyên giá bao gồm giá mua( trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. TSCĐHH do đầu tư cơ bản theo phương thức giao thầu: Nguyên giá là giá quyết toán công trình, các chi phí liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). TSCĐHH mua trả chậm: Nguyên giá là giá mua trả ngay tại thời điểm mua. TSCĐHH do xây dựng hoặc tự chế:Nguyên giá được phản ánh là giá thánh thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng các chi phí lắp đặt chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Đối với tài sản trao đổi tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự, trong hai trường hợp này không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. 2.2. Nguyên giá TSCĐ vô hình: Cũng tương tự như TSCĐHH,nguyên giá TSCĐVH trong những trường hợp trên đều tính như TSCĐHH. 2.3. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: Giá mua thực tế, các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có). Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đợn vị thuê và nguyên giá TSCĐ được hạch toán váo chi phí kinh doanh phù hợp với hợp đồng thuê. 2.4. Giá trị còn lại của TSCĐ : Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá - giá trị hao mòn luỹ kế. III. Hạch toán chi tiết tăng giảm TSCĐ : Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện cho từng TSCĐ, từng nhóm hoặc loại TSCĐ và theo nơi sử dụng TSCĐ. Để theo dõi, quản lý từng TSCĐ kế toán sử dụng Thẻ TSCĐ.Thẻ TSCĐ được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ bao gồm 4 phần chính: Phần phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ như tên, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất .... Phần phản ánh chỉ tiêu về nguyên giá khi đưa TSCĐ vào sử dụng, nguyên giá sau khi đánh giá lại,...và giá trị hao mòn luỹ kế qua các năm. Phần phản ánh số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ. Phần ghi giảm TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập và phải được kế toán trưởng ký xác nhận. Thẻ được lưu ở phòng kế toán suốt quá trình sử dụng tài sản . Căn cứ để lập thẻ TSCĐ là biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng trích khấu hao TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên quan. Để theo dõi chi tiết các loại, nhóm TSCĐ theo kết cấu kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2 theo quy định của Nhà nước và mở thêm các chi tiết của các tài khoản cấp 2 này . Ví dụ : theo dõi chi tiết TSCĐ hữu hình theo loại, nhóm : Nhà xưởng,vật kiến trúc : + nhà xưởng + vật kiến trúc Để theo dõi chi tiết TSCĐ theo nơi sử dụng kế toán sử dụng sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ mở chung cho toàn doanh nghiệp và mở cho từng bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ. Căn cứ để ghi vào số TSCĐ là các thẻ TSCĐ. IV. Hạch toán tổng hợp TSCĐ : 1.Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ : 1.1. Tài khoản sử dụng: (1) TK 211- TSCĐ hữu hình, có các tài khoản cấp hai sau: TK 2112- Nhà cửa vật kiến trúc TK 2113- Máy móc thiết bị TK 2114- Phương tiện vận tải truyền dẫn TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý TK 2116- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm (2) TK 213- TSCĐ vô hình, có các TK cấp hai sau: TK 2131- Quyền sử dụng đất TK 2132- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất TK 2133- Bằng phát minh sáng chế TK 2134- Chi phí nghiên cứu phát triển TK 2138- TSCĐ vô hình khác. Kết cấu của hai tài khoản này giống nhau, được thể hiện: Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng lên. Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm xuống. Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có. Theo chế độ kế toán mới thì có nhiều bổ sung sửa đổi về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán nhưng do giới hạn trong phạm vi đề tài nghiên cứu em chỉ nêu lên những vấn đề sửa đổi có liên quan đến đề tài như sau: TK 242- Chi phí trả trước dài hạn. Kết cấu TK này: Bên Nợ: Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản chi phí trả trước dài hạn phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Số dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của năm tài chính. TK 635- Chi phí tài chính. Kết cấu TK này như sau: Bên Nợ: - Các khoản chi phí về hoạt động tài chính, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính (thanh lý các khoản đấu tư, chênh lệch tỷ giá,...) - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Bên Có: - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ. - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. 1.2. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ 1.1.1. TSCĐHH được mua sắm: Mua sắm trong nước: - Trường hợp TSCĐ sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ Nợ TK133:Thuế VAT được khấu trừ của hàng hoá dịchvụ. Có TK 111, 112, 131,... Tổng giá thanh toán và các chi phí khác - Trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu VAT theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động văn hoá phúc lợi. Nợ TK 211, 213 Có TK 111,112, 131, ...Tổng giá thanh toán. - Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản, quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi đưa vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh thì đồng thời phải ghi các bút toán kết chuyển: Nợ TK 4141 : Quỹ đầu tư phát triển Nợ TK 4312 : Quỹ phúc lợi. Nợ TK 441 : Nguồn vốn xây dựng cơ bản. Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh. - Nếu TSCĐ được mua sắm bằng quỹ phúc lợi, được đưa vào sử dụng cho nhu cầu văn hoá phúc lợi. Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi. Có TK 4313: Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ . - Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp. Nợ TK 161: chi sự nghiệp Có TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ . TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn kinh doanh và vốn vay thì không ghi bút toán chuyển nguồn. Khi sử dụng vốn khấu hao phải ghi thêm bút toán : Có TK 009- Nguồn vốn khấu hao. TSCĐ nhập khẩu: Nợ TK 211,213: Nguyên giá Có TK 111,112,... Có TK 3333: Thuế nhập khẩu. Thuế VAT hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ: Nợ TK 1332: Thuế VAT được khấu trừ TSCĐ Có TK 33312: Thuế VAT hàng nhập khẩu. Đồng thời ghi bút toán chuyển nguồn như trên. 1.1.2. TSCĐ nhận được do công tác xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao: Nợ TK 211, 213 Có TK 2412: Xây dựng cơ bản. Các khoản chi phí liên quan trước khi sử dụng cũng tính vào nguyên giá của TSCĐ : Nợ TK 211, 213 Có TK 111,112, ... 1.1.3. TSCĐVH hình thành từ nội bộ trong giai đoạn triển khai: Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai thì tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn: Nợ TK 242: Chí phí trả trước dài hạn. Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 111,112, 152, 153,... Khi xét thấy kết quả triển khai thoá mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, ghi: - Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình ghi: Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang. Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ. Có TK 111,112,152,.... - Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình: Nợ TK 213: TSCĐ vô hình Có TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang. 1.1.4. TSCĐ do được cấp, biếu tặng, nhận vốn góp, kế toán căn cứ vào giá trị do hội đồng định giá xác định để ghi tăng TSCĐ : Nợ TK 211, 213 Có TK 711: Thu nhập khác. Các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ nhận tài trợ biếu tặng: Nợ TK 211,213 Có TK 111,112,... 1.1.5. Tăng TSCĐ do nhận vốn góp liên doanh, nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh: - Khi nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ : Nợ TK 211,213 Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh. - Khi nhận lại TSCĐ trước đây vốn góp liên doanh: Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ xác định lại Có TK 222: Góp vốn liên doanh Có TK 111,112,.. chi phí nhận lại TSCĐ .. 1.1.6. Tăng TSCĐ do phát hiện thừa: Khi doanh nghiệp phát hiện thừa do thiếu sót trong khâu ghi sổ kế toán căn cứ nguyên giá được xác định được phản ánh tăng TSCĐ như các trường hợp trên. Nếu TSCĐ đang sử dụng thì trích khấu hao đủ trong thời gian sử dụng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 242: Không được tính hết vào chi phí trong kỳ Nợ TK 641,642,627 Có TK 214: Hao mòn TSCĐ . 2. Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ : 2.1. Khi TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán: - Bút toán ghi giảm TSCĐ : Nợ TK 214: Giá trị hao mòn Nợ TK 811: Chi phí khác Có TK 211, 213: Nguyên giá -Khoản thu được dothanh lý, nhượng bán TSCĐ : Nợ TK 111,112,131,152,... Có TK 711: Thu nhập khác ( Giá chưa có VAT) Có TK 331:VAT Đối với đơn vị nộp thuế VAT theo phương pháp trực tiếp kế toán ghi: Nợ TK 111,112,131 Có TK 711 Còn các khoản thuế VAT phải nộp ghi: Nợ TK 811 Có TK 3331 - Khoản chi phí thực hiện công việc nhượng bán: Nợ TK 811: Chi phí khác Có TK 111,112,... 2.2. Khi khi chuyển TSCĐ cho các đơn vị trực thuộc: Nợ TK 1361: Giá trị còn lại Nợ TK 214: Giá trị hao mòn Có TK 211, 213:Nguyên giá 2.3. Khi kiểm kê phát hiện thiếu TSCĐ : -Khi chưa xác định được nguyên nhân: Nợ TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý:( Giá trị còn lại) Nợ TK 214: Giá trị hao mòn Có TK 211: Nguyên giá -Khi có quyết định xử lý phần gía trị còn lại để phản ánh: Nợ TK 1388: Người chịu trách nhiệm bồi thường. Nợ TK 811: Tính vào chi phí khác. Có TK 1381 2.4. TSCĐ giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ: - Trường hợp giá trị còn lại TSCĐ nhỏ thì chuyển hết vào chi phí của đối tượng sử dụng trong kỳ kế toán: Nợ TK 627, 641, 642: Giá trị hao mòn Nợ TK 214: Giá trị hao mòn Có TK 211: Nguyên giá - Trường hợp giá trị còn lại TSCĐ lớn hạch toán vào chi phí trả trước chờ phân bổ dần: Nợ TK 242: Giá trị còn lại. Nợ TK 214: Giá trị hao mòn Có TK 211: Nguyên giá Sau đó phân bổ vào chi phí của các đối tượng sử dụng ghi: Nợ TK627,641, 642 Có TK 242: Mức phân bổ V. Hạch toán sửa chữa TSCĐ : 1.Nội dung công việc sửa chữa: Sữa chữa TSCĐ được chia thành hai loại: Sửa chữa nhỏ (còn gọi là sửa chữa thường xuyên) và sửa chữa lớn. Sửa chữa thường xuyên: là loại sửa chữa có các đặc điểm mức độ hư hỏng nhẹ nên kỹ thuật sửa chữa đơn giản, công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự thực hiện, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa phát sinh ít nên được hạch toán toàn bộ một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng TSCĐ . Sửa chữa lớn : Khi TSCĐ bị hư hỏng nặng, chi phí lớn, thời gian sửa chữa lâu dài, TSCĐ phải ngừng hoạt động để sửa chữa 2.Hạch toán sửa chữa TSCĐ : 2.1 Sửa chữa thường xuyên TSCĐ : 111,112,154 627,641,642 Chi phí thục tế phát sinh 142 Chi phí SC thực tế Phân bổ dần 2.2. Sửa chữa lớn TSCĐ : 111, 112, 152, 334,... 2413 142 627,641, 642 cp thực tế phát sinh chuyển thành Phân bổ dần CP chờ phân bổ 335 Kết chuyển khi Trích trước chi phí SC hoàn thành SCL ( Trong KH) VI. Hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ: 1.Khái niệm hao mòn và khấu hao TSCĐ : - Hao mòn TSCĐ : Là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - Khấu hao TSCĐ :Là phần giá trị của TSCĐ được tính chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ trên báo cáo tài chính trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. 2. Tính mức khấu hao TSCĐ : Khấu hao TSCĐ phải được tính hằng tháng để phân bổ vào chi phí của đối tượng sử dụng. Mức khấu hao hằng tháng được xác định theo công thức sau: Mức khấu Mức khấu Mức khấu hao Mức khấu hao hao của = hao của + tăng thêm trong + giảm bớt trong tháng này tháng trước th áng này tháng này Mức khấu hao hằng tháng của một TSCĐ được xác định theo công thức: Nguyên giá Mức khấu hao hằng tháng = Số năm sử dụng * 12 3. Hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ : 3.1. Tài khoản sử dụng: TK 214- Hao mòn TSCĐ .Kết cấu như sau: Bên Nơ:Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do giảm TSCĐ Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ và các nguyên nhân khác. Số dư có: Giá trị hao mòn TSCĐ hiện còn ở đơn vị. 3.2. Phương pháp hạch toán: Nợ TK 627,642,641,431,466 Có TK 214 Đồng thời ghi: Nợ TK 009 (Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ) VII. Hạch toán TSCĐ thuê ngoài: 1. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động: TK 111,112,.... TK 641,642,627 Tiền thuê tính vào chi phí 1 lần TK 242 TK 001 Thanh toán 1 lần Phân bổ dần Ghi khi thuê Ghi khi hết liên quan nhiều kỳ hạn thuê 2. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính: Khi nhận được TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan, xác định nguyên giá, thuế VAT được khấu trừ và nợ dài hạn phải thanh toán cho bên thuê để phản ánh: Nợ TK 212: nguyên giá Nợ TK 133: (Nếu doanh nghiệp áp dụng VAT) Có TK 342: Nợ dài hạn phải thanh toán. Đồng thời xác định nợ dài hạn đến hạn trả trong niên độ để kết chuyển: Nợ TK 342 Có TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả. Định kỳ trích khấu hao để tính vào chi phí: Nợ TK 641,642, 627 Có TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính. Hàng tháng khi nhận được chứng từ đòi tiền của bên cho thuê, và thanh toán: Nợ TK 315: Phần nợ gốc Nợ TK 635: phần lãi thuê Có TK 111,112: Số tiền thanh toán. Khi hết hạn thuê, doanh nghiệp được chuyển quyền sở hữu hoặc bán TSCĐ đã thuê - Chuyển nguyên giá : Nợ TK 211 Có TK 212 - Chuyển giá trị hao mòn: Nợ TK 2142 Có TK 2141 - Khoản tiền doanh nghiệp thanh toán thêm cho bên cho thuê: Nợ TK 211: Giá chưa thuế Có TK 111,112 - Trường hợp hết hạn thuê doanh nghiệp trả lại TSCĐ đã thuê kế toán ghi: Nợ TK 2142: GIá trị hao mòn Nợ TK 242: Giá trị còn lại ( Khi chưa khấu hao đủ) Có TK 212: nguyên giá . B. Tổ chức quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất I. Sự cần thiết phải quản lý TSCĐ : 1. Khái niệm hệ thống thông tin kế toán: Hệ thống thông tin kế toán là tập hợp các nguồn lực con người, phương tiện và quy trình, thủ tục được thiết kế nhằm biến đổi dữ liệu Mục đích của hệ thống thông tin kế toán: Hệ thống thông tin kế toán được tổ chức để ghi nhận, lưu trữ dữ liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản lý bên trong và các đối tượng khác bên ngoài doanh nghiệp. Kết xuất của hệ thống thông tin kế toán là các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp và thông tin liên quan khác thông qua các báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán quản trị. Hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện tin học hoá: Là bằng việc sử dụng công nghệ thông tin(máy tính điện tử, ...) dưới sự chủ động tuyệt đối của con người để thực hiện quá trình ghi nhận, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin kinh tế tài chính. 2. Phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ : - Phân tích tình hình biến động TSCĐ : + Hệ số tăng ( giảm)TSCĐ : Giá trị TSCĐ tăng ( giảm) TSCĐ trong kỳ Hệ số tăng (giảm) = TSCĐ Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào sản xuất , kinh doanh trong kỳ. +Hệ số đổi mới TSCĐ : Hệ số Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ đổi mới = TSCĐ Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ +Hệ số loại bỏ TSCĐ Hệ số Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ loại bỏ = TSCĐ Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ Với hệ số tăng(giảm) TSCĐ phản ánh chung mức độ t
Tài liệu liên quan