Đồ án tốt nghiệp là nhiệm vụ và yêu cầu của sinh viên để kết thúc khoá học trước khi tốt nghiệp ra trường, đồng thời nó cũng giúp cho sinh viên tổng kết được những kiến thức đã học trong suốt quá trình học tập, cũng như phần nào xác định được công việc mà mình sẽ làm trong tương lai khi tốt nghiệp ra trường.
Với đề tài “Tính kiểm tra hệ thống điều hoà không khí Trung tâm Học liệu Đà Nẵng” sau khi tìm hiểu và tiến hành làm đồ án, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo chịu trách nhiệm hướng dẫn về đề tài này đã đem lại cho em những kiến thức bổ ích và kinh nghiệm cho công việc tương lai sau này.
Trong suốt quá trình làm đồ án với sự nổ lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy: GS- TSKH: PHAN QUANG XƯNG cùng các thầy cô khác trong khoa đến nay đồ án của em đã đượchoàn thành. Trong cuốn thuyết minh này em đã cố gắng trình bày một cách trọn vẹn và mạch lạc từ đầu đến cuối tuy nhiên vẫn còn vài sai sót , lại một phần do kiến thức còn hạn chế và tài liệu không đầy đủ nên không tránh khỏi.Vì vậy em mong muốn có được sự chỉ bảo quí báu của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.
82 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1795 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tính kiểm tra hệ thống điều hoà không khí Trung tâm Học liệu Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Nói Đầu
Đồ án tốt nghiệp là nhiệm vụ và yêu cầu của sinh viên để kết thúc khoá học trước khi tốt nghiệp ra trường, đồng thời nó cũng giúp cho sinh viên tổng kết được những kiến thức đã học trong suốt quá trình học tập, cũng như phần nào xác định được công việc mà mình sẽ làm trong tương lai khi tốt nghiệp ra trường.
Với đề tài “Tính kiểm tra hệ thống điều hoà không khí Trung tâm Học liệu Đà Nẵng” sau khi tìm hiểu và tiến hành làm đồ án, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo chịu trách nhiệm hướng dẫn về đề tài này đã đem lại cho em những kiến thức bổ ích và kinh nghiệm cho công việc tương lai sau này.
Trong suốt quá trình làm đồ án với sự nổ lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy: GS- TSKH: PHAN QUANG XƯNG cùng các thầy cô khác trong khoa đến nay đồ án của em đã đượchoàn thành. Trong cuốn thuyết minh này em đã cố gắng trình bày một cách trọn vẹn và mạch lạc từ đầu đến cuối tuy nhiên vẫn còn vài sai sót , lại một phần do kiến thức còn hạn chế và tài liệu không đầy đủ nên không tránh khỏi.Vì vậy em mong muốn có được sự chỉ bảo quí báu của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Đào Minh Sơn
CHƯƠNG1
VAI TRÒ CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Môi trường không khí có ảnh hưởng rất lớn đến con người và các hoạt động của chúng ta. Môi trường không khí tác động lên con người của và các quá trình sản xuất thông qua nhiều nhân tố, trong đó các nhân tố sau đây ảnh hưởng nhiều nhất:
*Nhiệt độ không khí t,oC
*Độ ẩm tương đối,%
*Tốc độ lưa chuyên của không khí , m/s
*Nồng độ bụi trong không khí Nbụi
*Nồng độ bụi của các chất độc hại
*Nồng độ ôxi và khí CO2 trong không khí
*Độ ồn Lp, dB
Ảnh hưởng của môi trường đến con người
1.1.1Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh đối với con người. Cơ thể con người có nhiệt độ là tct=37oC. Trong quá trình vận động cơ thể con người luôn tỏa ra nhiệt lượng qtỏa. Lượng nhiệt do cơ thể tỏa ra phụ thuộc vào cường độ vận động. Để duy trì thân nhiệt, cơ thể luôn trao đổi nhiệt với môi trường theo hai hình thức sau
*Truyền nhiệt từ cơ thể con người vào môi trường xung quanh theo ba cách: dẫn nhiệt, đối lưa và bức xạ. Nói chung nhiệt lượng trao đổi theo hình thức truyền nhiệt phụ thuộc vào độ chênh nhiệt độ giữa cơ thể và môi trường xung quanh. Lượng nhiệt trao đổi này gọi là nhiệt hiện, kỹ hiệu qh
*Tỏa ẩm: Tỏa ẩm có thể xãy ra trong mọi phạm vi nhiệt độ và khi nhiệt độ môi trường càng cao thì cường độ tỏa ẩm càng lớn. Nhiệt năng của cơ thể được thải ra ngoàicùng với hơi nước dưới dạng nhiệt ẩm, nên lượng nhiệt này được gọi là nhiệt ẩm, ký hiệy qw
Tổng nhiệt lượng truyền nhiệt và tỏa ẩm phải đảm bảo luôn bằng lượng nhiệt do cơ thể sản sinh ra
qtỏa =qh+ qw
Nhiệt độ thích hợp nhất đối với con người nằm trong khoảng 220C¸270C
1.1.2 Độ ẩm tương đối
Độ ẩm tương đối có ảnh hưởng quyết định tới khả năng thoát mồ hôi vào trong môi trường không khí xung quanh. Quá trình này chỉ có thể xãy ra khi j<100%. Độ ẩm thấp thì khả năng thoát mồ hôi càng cao, cơ thể cảm thấy dễ chịu
Độ ẩm thích hợp nhất đối với cơ thể con người nằm trong khoảng tương đối rộng j=50¸70%
1.1.3 Tốc độ không khí
Tốc độ không khí xung quanh có ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt và trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường xung quanh. Khi tốc độ lớn cường độ trao đổi nhiệt tăng lên
Trong kỹ thuật ĐHKK người ta chỉ quan tâm tới tốc độ gió trong vùng làm việc(từ sàn lên 2 m)
1.1.4 Nồng độ các chất độc hại
Khi trong không khí có các chất độc hại chiếm một tỷ lệ lớn có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người:
Các chất độc hại bao gồm các chất chủ yếu sau:
*Bụi: Bụi ảnh hưởng đến hệ hô hấp.
*KhíCO2,SO2: Khi nồng độ lớn gây nên cảm giác mệt mỏi. Khi nồng độ quá lớn có thể dẫn đến ngạt thở
*Các chất độc hại khác:Trong không khí có thể có lẫn các chất độc hại như NH3, CL2………Là những chất rất có hại đến sức khỏe của con người
1.1.5 Độ ồn
Độ ồn là một tiêu chuẩn quan trọng không thể bỏ qua khi thiết kế hệ thống điều hòa không khí. Do đặc điểm của công trình (Thư Viện) nên theo [TL1 tr29] ta chọn dộ ồn cho phép 50dB
1.2 Phân loại
Có nhiều cách phân loại hệ thống ĐHKK vì chúng rất đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng nhiều ứng dụng của các ngành kinh tế. Tuy nhiên, có thể phân loại theo một số đặc điểm sau:
1.2.1. Theo mức độ quang trọng: được chia làm 3 loại như sau
*Hệ thống điều hòa không khí cấp I: là hệ thống điều hòa có khả năng duy trì các thông số tính toán với mọi phạm vi thông số bên ngoài trời.
*Hệ thống điều hòa không khí cấp II: hệ thống điều hòa có khả năng duy trì các thông số tính toán trong nhà với sai số không quá 200 giờ trong một năm.
*Hệ thống điều hòa không khí cấp III: hệ thống điều hòa có khả năng duy trì các thông số tính toán trong nhà với sai số không quá 400 giờ trong một năm.
1.2.2. Theo chức năng: cũng được chia làm 3 loại như sau
*Hệ thống điều hòa cục bộ: là hệ thống điều hòa nhỏ chỉ sử dụng cho một không gian hẹp (phòng nhỏ), như: máy hai mảnh, cửa sổ,…
*Hệ thống điều hòa phân tán: là hệ thống điều hòa không khí mà khâu xử lý nhiệt ẩm phân tán nhiều nơi, như: máy điều hòa VRV,…
*Hệ thống điều hòa trung tâm: là hệ thống điều hòa không khí mà khâu xử lý không khí được thực hiện ở một trung tâm, sau đó không khí được dẫn theo hệ thống kênh gió vào phòng (máy điều hòa sạng tủ).
1.2.3. Theo đặc điểm của chất tải lạnh: có các loại như sau
*Hệ thống điều hòa không khí dùng trực tiếp tác nhân lạnh làm chất tải lạnh.
*Hệ thống điều hòa không khí dùng không khí làm chất tải lạnh
*Hệ thống điều hòa không khí dùng nước làm chất tải lạnh
*Hệ thống điều hòa không khí dùng không khí và nước làm chất tải lạnh
1.2.4. Một số cách khác
*Theo tốc độ chuyển động của không khí : nếu tốc độ chuyển động của không khí trong các kênh dẫn lớn hơn 12,7 m/s gọi là hệ thống tốc độ cao, nếu nhỏ hơn 12,7 m/s gọi là hệ thống tốc độ nhỏ.
*Theo số ống dẫn không khí: tùy theo số ống dẫn vào phòng mà có loại 1 ống, 2 ống và loại không có ống dẫn.
*Theo dạng máy lạnh và dạng năng lượng sử dụng:có các loại máy như sau may nén hơi, Ẹjectơ, hấp thụ,…
1.3.Đặc điểm và phạm vi sử dụng các loại hệ thống ĐHKK
1.3.1. Hệ thống kiểu cục bộ
Đây là hệ thống chỉ điều hòa không khí trong một phạm vi hẹp, thường chỉ một phòng riêng độc lập hoặc một vài phòng nhỏ.
*Máy điều hòa cửa sổ: được lắp đặt trên tường, nó là một tổ máy lạnh được lắp đặt hoàn chỉnh thành một khối tại nhà máy sản xuất. Trong khối này có đầy đủ dàn nóng, dàn lạnh, máy nén, hệ thống đường ống gas, hệ thống điện. Máy loại này có công suất nhỏ từ 7000 ÷ 24000 Btu/h. Máy này có ưu điểm là: nhỏ gọn, dễ lắp đặt, giá thành tính cho một đơn vị năng suất lạnh thấp, chi phí đầu tư và vận hành thấp. Nhược điểm: công suất thấp, không thích hợp cho các công trình lớn, không sử dụng được cho các phòng nằm sâu trong công trình.
*Máy điều hòa kiểu rời: gồm hai cụm dàn nóng và dàn lạnh tách rời nhau. Dàn lạnh có nhiều kiểu khác nhau: đặt sàn, treo tường, áp trần, giấu trần, cassette. Ưu điểm: giá thành rẻ, dễ lắp đặt, thích hợp cho các phòng có không gian nhỏ hẹp. Nhược điểm: công suất hạn chế (từ 9 ÷ 60 KBtu/h), độ dài đường ống và chênh lệch độ cao giữa các dàn bị hạn chế, không thích hợp cho các công trình lớn.
*Máy điều hòa ghép: thực chất là máy điều hòa kiểu rời nhưng ở đây một dàn nóng được sử dụng với từ 2 đến 4 dàn lạnh.
Máy điều hòa kiểu hai mảnh thổi tự do: đây là loại máy có công suất trung bình từ 36 ÷ 100 KBtu/h. Ưu điểm: gió lạnh tuần hoàn được thổi trực tiếp vào không gian điều hòa nên tổn thất nhiệt thấp, chi phí không cao, độ ồn thấp. Loại này thích hợp cho các nhà hàng và sảnh của các cơ quan.
1.3.2. Hệ thống kiểu phân tán
*Máy điều hòa phân tán là máy điều hòa mà khâu xử lý không khí phân tán nhiều nơi.
Máy điều hòa không khí VRV: về cấu tạo cũng giống như máy hai mãnh nhưng ở đây một dàn nóng được lắp với nhiều dàn lạnh khác nhau (từ 4 ÷ 16 dàn) và chênh lệch độ cao giữa các dàn cũng như độ dài đường ống lớn hơn. Ưu điểm: tổng công suất của các dàn lạnh thay đổi trong phạm vi từ 50 ÷ 130% công suất của dàn nóng, chiều dài cho phép lớn (100m), độ cao chênh lệch giữa các OU và IU là 50m còn giữa các IU là 15m, thích hợp cho các tòa nhà cao tầng. Nhược điểm: giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả làm việc chưa cao, số lượng dàn lạnh bị hạn chế nên chỉ thích hợp cho các hệ thống có công suất vừa, giá thành đắt nhất trong tất cả các hệ thống ĐHKK.
*Máy ĐHKK làm lạnh bằng nước ( water chiller ): là hệ thống ĐHKK trong đó cụm
máy lạnh không trực tiếp làm lạnh không khí mà làm lạnh nước, sau đó nước theo hệ thống kênh dẫn đi đến các FCU và AHU đặt ở trong phòng để xử lý không khí. Ưu điểm: công suất dao động lớn; hệ thống hoạt động ổn định, bền và tuổi thọ cao; hệ thống có nhiều cấp giảm tải; thích hợp cho các tòa nhà lớn và cao tầng. Nhược điểm: phải có phòng máy riêng; phải có người chuyên trách phục vụ; vận hành, bảo dưỡng tương đối phức tạp; tiêu thụ điện năng tính cho một đơn vị năng suất lạnh cao.
1.3.3. Hệ thống kiểu tập trung
Đây là hệ thống ĐHKK mà nhiệt ẩm được xử lý ở một trung tâm rồi được các kênh gió dẫn đến các phòng. Loại này lắp đặt và vận hành dễ dàng, khử ẩm và khử bụi tốt thích hợp cho các công trình có đông người, giá thành nói chung không cao. Nhược điểm: hệ thống kênh gió quá lớn, không thích hợp cho các công trình có nhiều phòng, hệ thống thường xuyên hoạt động 100% tải nên trong nhiều trường hợp một số phòng đóng cửa vẫn được làm lạnh.
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH, CHỌN THÔNG SỐ TÍNH TOÁN
2.1.GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
Trung tâm Thông tin Học liệu- Đại học Đà Nẵng là một trong những Trung tâm Thông tin hiện đại tại Việt Nam, trực thuộc Đại học Đà Nẵng. Được xây dựng tại trường Đại học Bách Khoa. Toàn bộ công trình là một tòa nhà 4 tầng cao 23m, diện tích mặt bằng xây dựng 45m´35m, hướng tòa nhà quay về hướng nam
Trung tâm có nhiệm vụ tổ chức các dịch vụ thông tin tư liệu phục vụ công tác giảng dạy,học tập và nghiên cứa khoa học cho cán bộ, giảng viên và sinh viên ĐHĐN, liên kết nối mạng các thư viện của các trường thành viên trong và ngoài nước
Với dáng vẻ hiện đại bên ngoài,trung tâm có nguồn tài nguyên thông tin phong phú:kho tư liệu in giấy hơn 100.000 bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài,các tài liệu điện tử, cơ sở dữ liệu, băng, đĩa từ, CD-ROM, luận án, luận văn sau đại học, các công trình nghiên cứu khoa học của cán bộ công chức Đại học Đà Nẵng………. Hiện nay trung tâm có nhiều máy tính kết nối internet giúp cho cán bộ, giảng viên và sinh viên thực hành các trình ứng dụng khoa học công nghệ thông tin đồng thời cập nhập thường xuyên thông tin trên mạng thông tin toàn cầu. Trung tâm có 5 phòng chức năng: Tài nguyên Thông tin, Công nghệ Thông tin, Công tác bạn đọc, Dịch vụ Thông tin với nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao
Các dịch vụ thông tin được tổ chức và phổ biến tại trung tâm thông tin – học liệu
*Dịch vụ internet: Cung cấp truy cập internet qua nhiều máy tính có tốc độ cao đặt tại trung tâm
*Dịch vụ cung cấp thông tin có chọn lọc (SDI): Cung cấp thông tin theo chủ đề được chọn lọc từ sách, báo, tạp chí, đĩa từ, CD-rom, thông tin trực tuyến theo yêu cầu của từng người dùng tin.
*Dịch vụ cung cấp thông tin các bài trích báo, tạp chí: Cung cấp thông tin mới được trích từ báo, tạp chí hiện có tại trung tâm.
*Dịch vụ cho mượn sách về nhà.
*Dịch vụ dịch thuật: Dịch thuật tài liệu và cung cấp thông tin theo nhiều chủ đề nhiều ngôn ngữ khác nhau sang tiếng việt và ngược lại
*Dịch vụ sao chép và in ấn tài liệu. Cung cấp thông tin theo yêu cầu sao chụp, in ấn từ các nguồn tài liệu khác nhau.
*Dịch vụ thông báo sách mới.
*Dịch vụ hướng dẫn nguời dùng tin
*Dịch vụ xử lý văn bản và số hóa tài liệu.
*Các dịch vụ khác: Ngoài dịch vụ cung cấp thông tin, Trung tâm còn có nhiều dịch vụ khác như hợp tác tổ chức các hội nghị, hội thảo, hổ trợ cơ sở vật chất cho các lớp chuyên đề, học nhóm.
Tổ chức tài nguyên thông tin tại Trung tâm Học liệu:
Tầng 1: Tài liệu tham khảo, tài liệu đặc biệt và tài liệu biếu tặng của các tổ chức, cá nhân.
Tầng 2: Tài liệu chuyên khảo, tài liệu nghe nhìn
Tầng 3: báo và tạp chí hằng ngày
Tầng 4: Khu vực sinh hoạt& giải trí
2.2. Ý nghĩa của việt lắp điều hòa không khí tại Trung tâm Học liệu Đà Nẵng
Do Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới nóng ẩm, nên khí hậu tại thành phố Đà Nẵng vào những ngày hè rất oi bức, nóng nực.Lại thêm môi trường không khí không được trong sạch nếu không nói là ô nhiễm. Việc xây dựng Trung tâm Học liệu nhằm phục vụ công tác nghiên cứa và học tập của cán bộ giảng viên và sinh viên ĐHĐN.Vì vậy việc lắp đặt điều hoà không khí tại đây là rất cần thiết, nhằm tạo ra môi trường không khí trong sạch có chế độ nhiệt ẩm thích hợp. Đây cũng chính là yếu tố gián tiếp nhằm năng cao chất lượng nghiên cứu và học tập tại đây.
2.3. Chọn thông số tính toán bên ngoài trời
2.3.1. Chọn nhiệt độ và độ ẩm trong nhà: Đây là công trình dân dụng có các phòng học, phòng làm việc, phòng nghiên cứa,…dựa vào bảng 2.1 [TL1] chọn nhiệt độ và độ ẩm tính toán trong phòng như sau:
2.3.2. Chọn nhiệt độ và độ ẩm ngoài trời: đây là công trình dân dụng, không đòi hỏi nghiêm ngặt về chế độ nhiệt độ và độ ẩm nên em chọn thiết kế hệ thống ĐHKK cấp III
Với hệ thống điều hòa cấp III, dựa vào [TL1] nhiệt độ và độ ẩm ngoài trời được chọn như sau:
Với: ttbmax – nhiệt độ của tháng nóng nhất trong năm tại địa phương có công trình đang khảo sát
j(ttbmax) – độ ẩm trung bình ứng với tháng nóng nhất của địa phương có công trình đang khảo sát.
Theo phụ lục-2 và phụ lục 4[TL1] thị tại Đà Nẵng tháng nóng nhất là tháng 6 khi đó tra bảng ta
2.3.3. Nồng độ các chất độc hại
Ở đây là Thư viện chủ yếu là khí CO2 do con người làm việc trong tòa nhà thải ra . Lưu lượng không khí tươi cần cung cấp cho một người trong một giờ được xác định như sau:
Vk = VCO2/ (b - a) , [m3/h.người]
Trong đó:
VCO2 – lượng CO2 do con người thải ra trong 1 giờ, m3/h.người
b - nồng độ CO2 cho phép, % thể tích
a – nồng độ CO2 trong không khí môi trường xung quanh, % thể tích.
Vk – lượng không khí tươi cần cung cấp, m3/h.người
Theo [1,2] thường chọn a = 0,03% và b = 0,15%, với các cường độ vận động khác nhau ta xác định được Vk như sau:
2.3.4. Chọn tốc độ không khí tính toán trong không gian điều hòa
Tốc độ không khí lưa động được chọn theo nhiệt độ không khí trong phòng. Khi nhiệt độ phòng thấp cần chọn tốc độ gió nhỏ, nếu tốc độ quá lớn cơ thể mất nhiều nhiệt sẽ ảnh hưởng sức khỏe con người.Để có được tốc độ hợp lý cần chọn loại miệng thổi phù hợp và bố trí hợp lý. Dựa vào bảng 2.5 [TL1 tr29] ta chọn tốc độ wK=0,8m/s.
2.4.Các thông số khảo sát được tại công trình
Phòng số
Đơn vị
1
2
3
4
5
Chức năng
Khu vục học
photocopy
Kho sách1
Kho sách2
Để đồ
Số lượng bóng đèn
Cái
180
9
9
9
6
Máy photocopy
Cái
0
2
0
0
0
Máy vi tính
Cái
30
0
0
0
0
Số lượng người
Người
180
2
2
2
8
Diện tích cửa kính theo các hướng
+Đông
+Tây
+Nam
+Bắc
m2
38,4
0
62,5
74,4
0
0
0
0
0
15,6
24
0
9,6
0
0
0
0
0
21,6
0
Loại kính
+Có hay không có màn che
Kính cơ bản, dày3mm
0
Kính cơ bản, dày3mm
0
Kính cơ bản, dày3mm
0
Kính cơ bản, dày3mm
0
Kính cơ bản, dày3mm
0
Diện tích tường các hướng
+Đông
+Tây
+Nam
+Bắc
m2
101,6
66,65
50
105,6
10,8
25,2
21,6
21,6
32,7
24,4
21
28,4
15,4
18
19,6
21,6
7,5
25,4
23,4
32,4
Diện tích nền
m2
1134
49
70
30
35
Tầng 1:
Tầng 2:
Phòng số
Đơn vị
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Chức năng
Phòng học nhóm2.1
Phòng học nhóm2.2
Phòng học nhóm2.3
Phòng học nhóm2.4
Phòng học nhóm2.5
Phòng học nhóm2.6
Phòng học nhóm2.7
Phòng nghe nhìn
Khu vục học
Số lượng bóng đèn
Cái
9
9
12
9
9
12
12
15
150
Máy photocopy
Cái
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Máy vi tính
Cái
0
0
0
0
0
0
0
10
30
Số lượng người
Người
6
6
8
6
6
8
8
12
120
Diện tích cửa kính theo các hướng
+Đông
+Tây
+Nam
+Bắc
m2
0
0
0
7,8
0
0
0
0
7,8
0
0
5,6
0
0
0
0
0
0
7,8
0
7,8
0
5,2
0
0
7,8
0
0
15,6
0
0
0
7,6
7,6
59,8
46,8
Loại kính
+Có hay không có màn che
cơ bản,
3mm
0
Cơ bản,
3mm
0
Cơ bản,
3mm
0
Cơ bản,
3mm
0
Cơ bản,
3mm
0
Cơ bản,
3mm
0
Cơ bản,
3mm
0
Cơ bản,
3mm
0
Cơ bản,
3mm
Diện tích tường các hướng
+Đông
+Tây
+Nam
+Bắc
m2
18,3
16,2
18
17,2
14,4
12,4
18
18
27,2
25,2
12,4
14,4
14,4
12,4
18
18
18,3
14,2
17,2
18
27,2
25,2
14,8
12,6
23,2
27,2
36
36
54,4
48,4
32,4
30,4
27,2
44,7
120,2
88,2
Diện tích nền
m2
22,5
20
28
20
22,5
28
63
105
1008
Phòng số
Đ. vị
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Chức năng
h.thảo
hnhóm1
hnhóm2
T.Ng1
T.Ng2
gđốc
pg.đốc
h.chính
m.chủ
m.tính
mạng
đọc
Số lượng bóng đèn
Cái
12
18
18
12
12
6
6
18
6
18
18
96
Máy photocopy
Cái
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Máy vi tính
Cái
0
0
0
6
6
1
1
0
4
6
6
0
S.lượng người
Người
20
50
50
6
6
1
1
2
4
6
6
150
Diện tích cửa kính theo các hướng
+Đông
+Tây
+Nam
+Bắc
m2
0
7,8
0
0
0
0
15,6
0
11,7
0
13
0
0
7,8
13
0
0
0
15,6
0
0
0
9,3
0
0
0
9,3
0
0
0
0
0
3,9
0
0
0
7,8
0
0
0
15,6
0
0
13
0
0
0
49,8
Loại kính
+Có hay không có màn
m
C.bản,
3mm
0
C.bản,
3mm
0
C.bản
3mm
0
C.bản
3mm
0
C.bản
3mm
0
C.bản
3mm
0
C.bản
3mm
0
C.bản
3mm
0
C.bản
3mm
0
C.bản
3mm
0
C.bản
3mm
0
C.bản
3mm
0
Diện tích tường các hướng
+Đông
+Tây
+Nam
+Bắc
m2
22,2
27,2
36d
36d
37,8
37,8
29,4
41
38,3
37,8
32
29,4
27,2
27,2
32
28,4
25,2
25,2
29,4
30,4
18
18
13,2
14,2
18
18
13,2
14,2
19,8
19,8
32,4
30,4
16,1
9,6
21,6
21,6
37,2
25,2
21,6
32,4
51,9
46,4
32,4
32
0
82
0
85,2
Diện tích nền
m2
70
90
90
63
63
22,5
22,5
49,5
21
60
110
630
Tầng 3
Tầng 4:
Phòng số
Đơn vị
Chức năng
Khu vục căn tin& giải trí
Số lượng bóng đèn
Cái
96
Máy photocopy
Cái
0
Tủ lạnh
Cái
0
Máy vi tính
Cái
0
Số lượng người
Người
60
Diện tích cửa kính theo các hướng
+Đông
+Tây
+Nam
+Bắc
m2
6
6
12,4
9
Loại kính
+Có hay không có màn che
m
Kính cơ bản, dày 3mm
Không có màn che
Diện tích tường các hướng
+Đông
+Tây
+Nam
+Bắc
m2
55,9(39,6 m2 tiếp xúc phòng phòng đệm, 16,3m2 tiếp xúc mặt trời)
55,9(39,6 m2 tiếp xúc phòng phòng đệm, 16,3m2 tiếp xúc mặt trời)
24,4
(41.8)mặt troi(20,6)
Diện tích mái
m2
390
2.5. Giới thiệu hệ thống điều hòa không khí WATERCHILLER ở Trung tâm học liệu ĐHBKĐN
Từ những phân tích ưu nhược điểm của các hệ thống ĐHKK như trên, với đặc điểm của Trung tâm Học liệu này là bao gồm nhiều phòng nhỏ và các khu vực học lớn nên ở đây sử dụng hệ thống ĐHKK làm lạnh bằng nước, tức hệ thống Water Chiller. Vì Trung tâm học liệu ĐHBKĐN này đặt tại Thành phố Đà Nẵng, mà thời tiết ở Đà Nẵng về mùa hè rất nóng, còn về mùa đông không lạnh lắm nên ở đây chỉ thiết kế hệ thống ĐHKK về mùa hè.
2.5.1 Sơ đồ nguyên lý
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1.Đường gió thải 2. Quạt đường gió hồi và thải
3.Đường gió hồi 4. Không gian cần điều hòa
5. FCU( Fan Coil Unit) 6. Cụm máy lạnh( Water Chiller)
7. Đường hút gió tươi 8. Điều chỉnh gió tươi
9. Bộ lọc( Filter) 10. Coil lạnh
11. Quạt cấp 12. Đường gió hồi
2.5.2. Nguyên lý làm việc
Hệ thống ĐHKK làm lạnh bằng nước là hệ thống trong đó không trực tiếp xử lý không khí mà làm lạnh nước đến khoảng 7oC. Rồi nước được dẫn theo đường ống có bọc cách nhiệt đến các dàn trao đổi nhiệt là các FCU và AHU để xử lý không khí, ở đây nước đóng vai trò làm chất tải lạnh.
Các thiết bị chính của hệ thống water chiller như sau:
*Cụm máy lạnh chiller là một hệ thống lạnh được lắp đặt hoàn chỉnh tại nơi chế tạo, nó gồm có các thiết sau: máy nén, thiết bị ngưng tụ, bình bay hơi, tủ điện điều khiển. Đây là thiết bị quang trọng nhất của hệ thống điều hòa làm lạnh bằng nước.
*Dàn lạnh FCU ( Fan Coil Unit ): là dàn trao đổi nhiệt ống đồng cánh nhôm và quạt gió. Nước chuyển động bên trong ống trao đổi nhiệt với không khí chuyển động ngang bên