Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Nam Việt

Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đang có những biến đổi sâu sắc, rõ rệt từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đời sống dân trí và kinh tế xã hội có những bước nhảy vọt. Cơ chế thị trường đã và đang ngày càng tỏ rõ tính hợp lý, tính hiệu quả cao với cơ chế quản lý cũ. Sự nhạy bén trước những thông tin kinh tế đang từng bước mở cửa để giao lưu hàng hoá với một số nước bạn, đời sống của nhân dân đang bước sang một nền kinh tế hiện đại.

doc71 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1431 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Nam Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đang có những biến đổi sâu sắc, rõ rệt từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đời sống dân trí và kinh tế xã hội có những bước nhảy vọt. Cơ chế thị trường đã và đang ngày càng tỏ rõ tính hợp lý, tính hiệu quả cao với cơ chế quản lý cũ. Sự nhạy bén trước những thông tin kinh tế đang từng bước mở cửa để giao lưu hàng hoá với một số nước bạn, đời sống của nhân dân đang bước sang một nền kinh tế hiện đại. Từ cơ chế đó, nó đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới các thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại theo hướng đi tắt, đón đầu để trong một thời gian ngắn các doanh nghiệp đó có thể hội nhập với khu vực và thế giới. Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh găy gắt của nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải tổ chức, quản lý một cách có hiệu qủa các hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nhiều công cụ quản lý khác nhau. Hay nói cách khác doanh nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Trong đó nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng giữ vai trò quyết định tới sản phẩm, nó là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là yếu tố cấu thành chủ yếu nến sản phẩm, hàng hoá. Chính vì vậy, việc hạch toán nguyên vật liệu có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác kế toán nói riêng và trong công tác quản lý doanh nghiệp nói chung. Vì vậy yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải quản lý và hạch toán đầy đủ chính xác nguyên vật liệu, phải đảm bảo cả ba yếu tố cơ bản của công tác hạch toán là: chính xác, kịp thời và toàn diện. Việc hạch toán đầy đủ, chính xác có tác dụng quan trọng đến vệc tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để tăng cường hạch toán kế toán đồng thời góp phần làm giảm chi phí nguyên vật liệu và hạ thấp giá thành tăng doanh số tiêu thụ. Vì vậy phải quản lý nguyên vật liệu thật chặt chẽ, khong có sự thất thoát, lãng phí nhằm làm giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, hoàn thành được nhiệm vụ Nhà nước giao. Công ty cổ phần Nam Việt, là một công ty hoạt động trong một lĩnh vực xây lắp, sản phẩm của công ty là các công trình và hạng mục công trình, điện từ cao thế cho tới hạ thế. Do đó, nguyên vật liệu ở công ty giữ một vai trò vô cùng quan trọng và có những đặc điểm riêng so với các doanh nghiệp sản xuất khác. Chính vì vậy mà công tác hạch toán tại công ty đòi hỏi phải chính xác và kịp thời để đảm bảo cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo. Trong thời gian thực tập tại công ty, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh, các chị trong phòng kế toán, các phòng ban khác và đặc biệt là sự hướng dẫn chu đáo của giáo viên hướng dẫn. Em đã mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Nam Việt” với mong muốn sau khi nghiên cứu xong em sẽ hiểu sâu sắc hơn về kế toán nguyên vật liệu trong công ty. Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Nam Việt Chương 3:Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Nam Việt Mặc dù bản thân đã rất cố gắng để hoàn thành bài chuyên đề một cách khoa học, hợp lý nhưng do thời gian thực tập ngắn và những hạn chế trong việc thu nhận thông tin nên bài viết không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô, các cán bộ tài chính kế toán và các bạn sinh viên quan tâm đến chuyên đề này để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo-Lê Thị Minh Huệ giảng viên khoa kinh tế trường Đại học Hồng Đức, các cán bộ phòng kế toán Công ty cổ phần Nam Việt đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp. 1.1. Đặc điểm và vị trí của nguyên vật liệu trong sản xuất Vật liệu là đối tượng lao động – một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất và dưới tác động của lao động vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp. XDCB…..) nguyên vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí để tạo ra sản phẩm. Do nguyên vật liệu không chỉ quyết định tới số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm làm ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, phẩm chất, chủng loại thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu và phục vụ tốt nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Như vậy nguyên vật liệu có một vị trí vô cùng quan trọng không thể phủ nhận trong quá trình sản xuất. Nói chung. Chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Do đó việc cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng tới sản xuất, tới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đồng thời của nguyên vật liệu quyết định tới chất lượng của sản phẩm. Như vâỵ sản xuất sẽ không tiến hành được nếu không có nguyên vật liệu đầy đủ và chất lượng của nguyên vật liệu đảm bảo. Điều đó cũng đồng nghĩa với doanh nghiệp đang có nguy cơ phá sản. Chính vì vậy, để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường, liên tục các doanh nghiệp cần phải có kế hoạch thu mua, dự trữ, bảo quản,kiểm tra chất lượng và sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm hợp lý, tiết kiệm và có khoa học. Doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác ghi chép, theo dõi tình hình tăng giảm nguyên vật liệu, phải luôn coi việc quản lý nguyên vật có ý nghiã sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. 1.2. Yêu cầu quản lý và nhiêm vụ của kế toán nguyên vật liệu 1.2.1. Yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh, thuộc tài sản lưu động cho nên thường xuyên biến động. Để hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường các doanh nghiệp phải thường xuyên thu mua các loại nguyên vật liệu khác nhau, được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và giá cả cũng thường xuyên biến đổi trên thị trường. Bởi vậy để tăng cường công quản lý nguyên vật liệu thì phải tổ chức chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản ,sử dụng và dự trữ. Trong tất cả các khâu nêu trên nếu quản lý ở một khâu nào đó không tốt thì sẽ ảnh hưởng tới chất lượng, giá trị sản phẩm sản xuất ra. Cụ thể yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong các khâu đó là: * Khâu thu mua: Do mỗi loại nguyên vật liệu đều có những đặc tính riêng, công dụng riêng, nên ở khâu thu mua phải quản lý tốt về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, cũng như kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ thời gian. * Khâu bảo quản : Phải tuân thủ theo đúng quy định về bảo quản đối với từng loại vậtliệu, tổ chức tốt kho hàng,bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo kiểm tra, thực hiên đúng chế độ tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh. * Khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức dự án chi phí, nhằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, làm tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. * Khâu dự trữ: Doanh nghiệp cần xác được mức dự trữ tối đa và tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường, không bị ngưng trệ gián đoạn do việc cung cấp, thu mua không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ qua nhiều. Tăng cường quản lý nguyên vật liệu là cần thiết vì trước hết nó mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và sau đó là tiết kiệm chi phí xã hội, tiết kiệm tài nguyên quốc gia, góp phần thực tốt chủ trương tiết kiệm mà Đảng và nước ta đề ra. 1.3. Phân loại và đánh giá nguyên vật trong doanh nghiệp sản xuất Phân loại nguyên vật liệu Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân loại nguyên vật liệu là căn cứ vào một tiêu thức nào đó, tuỳ thuộc theo yêu cầu quản lý để sắp xếp từng thứ, loại nguyên vật liệu vào cùng một tiêu thức. * Căn cứ vào yêu cầu quản lý người ta chia nguyên liệu, vật liệu thành: - Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên liệu vật liệu chính là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới. - Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật bảo quản đóng gói, phục vụ cho quá trình lao động - Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng thể rắn, thể khí - Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tảI, công cụ dụng cụ… - Vật liệu và thiết bị xay dựngcơ bản: là những vật tư được sử dụng cho công viẹc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựngcơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản _ Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào loại trên. Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất tạo ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ * Căn cứ vào nguồn gốc nguyên liệu vật liệu được chia thành: - Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài - Nguyên liệu vật liệu tự chế, gia công * Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên liệu vật liệu được chia thành: - Nguyên liệu vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh - Nguyên liệu vật liệu dùng cho công tác quản lý - Nguyên liệu vật liệu dùng cho mục đích khác Đánh giá nguyên vật liệu Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. * Các nguyên tắc kế toán chi phối tới đánh giá nguyên vật liệu: - Nguyên tắc giá gốc: Tất cả các tài sản và hàng tông kho trên bảng cân đối kế toán đều phải được ghi theo giá gốc. Giá gốc bao gồm tất cả các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp bỏ ra để có tài sản và sẵn sàng đưa tài sản đó vào sử dụng. Tuy đối với nguyên vật liệu là tài sản lưu động, ở một số doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu với khối lượng lớn và tình hình xuất nhập nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên thì có thể đánh giá theo giá hạch toán, để có thể hạch toán chi tiết hàng ngày tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu. Mục đích của hạch toán là làm đơn giãn hoá công tác kế toán, xong kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập – xuất nguyê vật liệu trên tài khoản, trên sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế. Nguyên tắc thống nhất: Việc lựa chọn các phương pháp kế toán phải đảm bảo sự nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Mục đích của nguyên tắc này là để báo cáo tài chính có thể so sánh được. Nguyên tắc thận trọng: Những nghiệp vụ làm tăng nguyên vật liệu chỉ được ghi chép khi có các chứng từ chắc chắn. Các nghiệp vụ làm giảm nguyên vật liêu kế toán ghi ngay mặc dù chưa có các chứng từ chắc chắn. Đánh giá nguyên vật liệu rất cần thiết, đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất đáp ứng được yêu cầu quản lý. Có hai phương pháp tính giá nguyên vật liệu. 1.3.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho theo trị giá vốn thực tế Trong doanh nghiệp nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, tuỳ thuộc vào từng nguồn nhập mà trị giá của chúng trong từng trường hợp được xác định như sau: Đối với nguyên vật liệu do mua ngoài thì trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu là giá mua ghi trên hoa đơn ( bao gồm cả các loại thuế không được hoàn lai ) cộng(+) chi phí thu mua thực tế ( vận chuyễn , bốc dỡ, bảo quản….) trừ (-) các khoản giảm trừ ( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại ) nếu có. Đối với doanh nghiệp tự gia công chế biến: Giá tri thực tế của nguyên vật liệu nhập kho bằng (=) trị giá vốn cả nguyên vật liêu xuất ra tự chế biến cộng (+) chi phí chế biến. Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho bằng (=) trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng (+) số tiền phải trả cho người gia công chế biến cộng (+) chi phí khác ( vận chuyễn, bốc dỡ tới nơi gia công chế biến và ngược lại ). - Đối với nguyên vật liệu đựoc cấp phát, biếu tặng: Thì trị vốn thực tế được tính theo trị giá thị trường cộng (+) chi phí kkhác nếu có. - Giá trị nguyên vật liệu thu hồi làm giảm chi phí và hạ thấp giá thành, ở đây chỉ tìm kiếm sự hợp lý chứ không thể xác định chính xác được. Có nghĩa là phế liệu thu hồi được đánh giá theo giá ước tính có thể sử dụng được. 1.3.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo trị giá vốn thực tế Nguyên vật liệu được mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, theo những thời điểm khác nhau. Do vậy giá trị thực tế của các lần nhập, đợt nhập không hoàn toàn giống nhau. Để tính toán phân, phân bổ chính xác chi phí thực tế về nguyên vật liệu đã tiêu hao trong quá trình sản xuất ở các doanh nghiêp trong hợp kế toán sử dụng giá thực tế của nguyên vật liệu, áp dụng 1 trong các phương pháp sau: Phương pháp 1: Phương pháp tính theo giá đích danh Theo phương pháp này doanh nghiệp phải quản lý vật tư theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy gí thực tế của lô hàng đó Phương pháp 2: Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ Theo phương pháp này kế toán phảI tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính Đơn giá thực tế NVL bình quân cả kỳ Số lượng NVL xuất trong kỳ Trị giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ = x Trong đó: + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ Đơn giá thực tế NVL bình quân gia quyền = + Số lượng NVL nhập trong kỳ Số lượng NVL tồn đầu kỳ Phương pháp 3: Phương pháp nhập trước, xuất trước Theo phương pháp này, trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất trước. Xuất hết số lượng nhập trước mới xuất tới số lượng nhập sau, theo đơn giá thực tế của từng lo hàng xuất.Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của nguyên vật liệu mua trươc sẽ được dùng để tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất trước và do vậy giá của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của số nguyên vật liệu nhập kho của các lần nhập kho sau. Phương pháp 4: Phương pháp nhập sau, xuất trước Theo phương pháp này, cũng phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và cũng phải giả thiết rằng những nguyên vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất kho trước tiên. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất để tính giá thực tế theo nguyên tắc tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng cho lần xuất trước tiên, số còn lại được tính theo đơn giá của lần nhập trước đó. Vì thế giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của nguyên vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ. Phương pháp 5: Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán. Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn , khối lượng chủng loại nguyên vật liêu nhiều, tình hình xuất nhập diễn ra thường xuyên, việc xác định giá trị của nguyên vật liệu hàng ngày là rất khó khăn và ngay cả khi có thể xác định được ngay hàng ngày đối với từng lần nhập, đợt nhập nhưng quá tốn kém, nhiều chi phí không hiệu quả cho công tác kế toán thì có thể sử dung giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất hàng ngày. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế tiến hành như sau: Trị giá thực tế NVL xuất kho + + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ = Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ Trị giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ Trị giá hạch toán NVL nhập trong kỳ Giá hạch Toán xuất x 1.4. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu 1.4.1. Thủ thục nhập kho Nguyên vật liệu trước khi nhập kho thì phòng kế toán phải kiểm tra hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu theo số lượng ở trên hoa đơn và đối chiếu với số lượng thực tế. Sau khi kiểm nghiệm xong thì viết phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: 1 liên lưu ở phòng kế hoạch vật tư, 2 liên giao cho thủ kho ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán vật tư, thủ kho phải kiểm tra xem thừa thiếu để ghi số lượng vào cột thực nhâp. Thủ tục xuất kho: Theo kế hoạch sản xuất kinh doanh, yêu cầu xuất nguyên vật liệu để phục vụ quá trình sản xuất, phải thực hiện đầy đủ các thủ tục thì nguyên vật liệu mới được xuất kho và kế toán nguyên vật liệu sẽ hạch toán. Nội dung tổ chức công tác kế toán 1.5.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Trong các doanh nghiệp nguyên vật liệu gồm nhiều thứ, nhiều loai, nhiều quy cách kích cỡ, chất lượng khác nhau và số lượng của từng loại nguyên vật liệu được sử dụng trong kỳ để sản xuất sản phẩm củng khác nhau. Mặt khác nguyên vật liệu cũng được mua từ nhiều nguồn khác nhau, chi phí thu mua vận chuyễn khác nhau và nguyên vật liệu dùng trong tháng cho nhiều đối tượng sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Do đó nguyên vật liệu cần phải được tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt hiện vật mà còn cả về mặt giá trị, không chỉ theo dõi từng kho mà còn phải theo dõi chi tiết từng loại, từng thứ, phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập xuất kho. Các doanh nghịêp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung và cong tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng. 1.5.1.1.Chứng từ sử dụng: Chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Các chứng từ kế toán nguyên vật liêu bao gồm các chứng từ sau mang tính chất hướng dẫn: - Phiếu nhập kho. ( mẫu 01 – VT ) - Phiễu xuất kho. ( mẫu 02 – VT ) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư. ( mẫu 03 – VT ) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. ( mẫu 04 – VT ) - Biên bản kiểm kê vật tư. ( mẫu 05 – VT ) - Bảng kê mua hàng. ( mẫu 06 – VT ) -Bảng phân bổ nguyên vật liệu. ( mẫu 07 – VT ) Ngoài các chứng từ hướng dẫn trên của quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ tài chính, thì các doanh nghiệp còn sử dung các chứng từ bắc buộc khác ban hành theo các văn bản pháp luật như: - Hoá dơn giá trị gia tăng. ( mẫu 01 GTKT – 3LL ), nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Hoá đơn bán hàng thông thường. ( mẫu 02 GTKT 3LL ),nêu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. ( mẫu 03PXK – 3LL). Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời , đầy đủ theo quy định về mẫu biểu, nội dung và phương pháp. Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý phục vụ cho việc phản ánh , ghi chép và tổng hợp số liêu trên các tài khoản, sổ kế toán về nguyên vật liệu. 1.5.1.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu: Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu áp dụng mà sử dụng các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết sau: Sổ ( thẻ ) kho. Sổ thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ số dư. Sổ kho sử dụng ở từng kho để theo dõi số lượng nhập – xuất – tồn của từng thứ nguyên vật liệu. Sổ ( thẻ ) do phòng kế toán lập sau đó giao cho thủ kho, để hạch toán ở kho, không phân biệt hạch toán the
Tài liệu liên quan