Trong cơ chế thị trương mở cửa hiện nay của đất nước ta hiện nay, điều có ý nghĩa sống còn đến sự thành công hay thất bại của đơn vị, doanh nghiệplà đơn vị , doanh nghiệp đó quản ly điều chỉnh lao động như thế nào&sử dụng phương pháp trả lương cho người lao động như thế nào cho hợp lý,dùng các hình thức trả lương cho người lao động như thế để phát huy các khả năng ,năng khiếu tiềm tàng của người lao động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanhở các doanh nghiệp. Trong các phương pháp được các đơn vị chú ý đặc biết đó là hình thức khuyến khích vật chất& tinh thần đối vơi cán bộ công nhân viên chức và người lao động nếu các đơn vị chỉ dừng lại ở khuyến khích vật chất thì chỉ dừng lại ở đòn bẩy kinh tế tác động đến người lao động, như thế vẫn chưa đủ, mà còn phải tạo cho người lao động một môi trường làm việc phù hợp với công việc họ làm& nhất là họ được quan tâm đến sức khoẻ , đời sống từ phía đơn vị mình làm: tức là đơn vị phải có chế độ tiền lương hợp lý có vậy mới phát huy hết & cao độ về chí tụê tinh thẩn trách nhiệm, nâng cao tính năng động sáng tạo trong sản xuất góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó các doanh nhiệp đã hết sức quan tâm đến công tác hạch toán kế toán trong đó kế toán tiền lương, các khoản trích theo& thanh toán với cán bộ công nhân viên là phần hết sức quan trọng , nếu tổ chức hạch toán tốt công tác này doanh nghiệp không những đảm bảo công bằng trong phân phôí thu nhập, tạo động lực thúc đẩy người lao động tham gia công tác mà còn điều hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp & lợi ích của cán bộ công nhân viên, đồng thời còn là nhân tố gòp phần cung cấp thông tin đầy đủ chính xác,giúp doanh nghiệp điều hành kế toán sản xuất kinh doanh của mình đi vào guồng máy chung của xã hội trong cơ chế mới, bên cạnh đó nó còn thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với các thành viên trong xã hội (đặc biệt là đối với cán bộ công nhân viên & ngươi lao động)
44 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức lao động tiền lương,các khoản trích theo lương và việc khuyến khích tăng năng xuất lao động trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trương mở cửa hiện nay của đất nước ta hiện nay, điều có ý nghĩa sống còn đến sự thành công hay thất bại của đơn vị, doanh nghiệplà đơn vị , doanh nghiệp đó quản ly điều chỉnh lao động như thế nào&sử dụng phương pháp trả lương cho người lao động như thế nào cho hợp lý,dùng các hình thức trả lương cho người lao động như thế để phát huy các khả năng ,năng khiếu tiềm tàng của người lao động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanhở các doanh nghiệp. Trong các phương pháp được các đơn vị chú ý đặc biết đó là hình thức khuyến khích vật chất& tinh thần đối vơi cán bộ công nhân viên chức và người lao động nếu các đơn vị chỉ dừng lại ở khuyến khích vật chất thì chỉ dừng lại ở đòn bẩy kinh tế tác động đến người lao động, như thế vẫn chưa đủ, mà còn phải tạo cho người lao động một môi trường làm việc phù hợp với công việc họ làm& nhất là họ được quan tâm đến sức khoẻ , đời sống từ phía đơn vị mình làm: tức là đơn vị phải có chế độ tiền lương hợp lý có vậy mới phát huy hết & cao độ về chí tụê tinh thẩn trách nhiệm, nâng cao tính năng động sáng tạo trong sản xuất góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó các doanh nhiệp đã hết sức quan tâm đến công tác hạch toán kế toán trong đó kế toán tiền lương, các khoản trích theo& thanh toán với cán bộ công nhân viên là phần hết sức quan trọng , nếu tổ chức hạch toán tốt công tác này doanh nghiệp không những đảm bảo công bằng trong phân phôí thu nhập, tạo động lực thúc đẩy người lao động tham gia công tác mà còn điều hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp & lợi ích của cán bộ công nhân viên, đồng thời còn là nhân tố gòp phần cung cấp thông tin đầy đủ chính xác,giúp doanh nghiệp điều hành kế toán sản xuất kinh doanh của mình đi vào guồng máy chung của xã hội trong cơ chế mới, bên cạnh đó nó còn thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với các thành viên trong xã hội (đặc biệt là đối với cán bộ công nhân viên & ngươi lao động)
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Hoa Nam, em thấy đây là một doanh nghiệp vừa sản suất vừa kinh doanh lên việc tính lương cho từng người trong công ty một cách chính xác & đúng không phải là đơn giản vì vậy em chọn đề tài “Tổ chức lao động tiền lương,các khoản trích theo lương và việc khuyến khích tăng năng xuất lao động trong các doanh nghiệp” Nên em đá cố găng tìm hiểu học hỏi những người làm công tác kế toán tiền lương ở công ty , thêm vào đó em cũng vận dụng những kiến thức đã được học ở trương vào thực tế của công ty để hiểu thực tế “Tổ chức lao động tiền lương,các khoản trích theo lương và việc khuyến khích tăng năng xuất lao động trong các doanh nghiệp”
Đề tài này của em ngoài phần đầu & phần kết luận còn có 3 phần chínhlà:
PHẦN 1: lý luận chung về kế toán tiền lương , các khoản trích theo lương& thanh toán với cán bộ công nhân viên
PHẦN 2: thực trạng kế toán tiền lương , các khoản trích theo lương & thanh toán với cán bộ công nhân viên tại Công ty TNHH Hoa Nam
PHẦN 3: hoàn thiện kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương & thanh toán với cán bộ công nhân viên tại Công ty TNHH Hoa Nam
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ THANH TOÁN VỚI CÁC CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG KINH TẾ TIỀN LƯƠNG ,CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ THANH TOÁN VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
1. Khái niệm, bản chất về tiền lương ,các khoản trích theo lương và thanh toán với cán bộ công nhân viên .
Để tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có sự kết hợp đồng thời của 3 yếu tố cơ bản: Lao động ,đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay, trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động ,biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Đối tượng lao động & tư liệu lao động là yếu tó cần còn lao động là yếu tố đủ.
Ta xem xét các mối quan hệ giữa công nhân (người bán sức lao động) và chủ doanh nghiệp (người sử dụng lao động ) phát sinh các khoản thanh toán sau:
- Trả lương cho CBCNV
- Tiền thưởng
* Các khoản phụ cấp
- Các khoản thanh toán khác của công nhân với doanh nghiệp & doanh nghiệp với công nhân... Trong đó:
+ Thanh toán với người lao động: Là các khoản mà doanh nghiệp phải trả hoặc phải thu của người lao động trong cả quá trình sản xuất kinh doanh nó gồm các khoản: tiền lương, thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ hoặc các khoản khác phải trả hoặc phải thu của người lao động.
+ Tiền lương(tiền công) là số tiền mà chủ doanh nghiệp phải trả cho người lao động căn cứ vào khối lương, sản phẩm ,tính chất và lương công việc mà người lao động làm ra trong thời gian làm việc. Tiền lương phải trả cho người lao động gồm hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ .
- Tiền lương chính: Là bộ phận tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.
- Tiền lương phụ : là bộ phận tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc, nhưng được chế độ quy định như: nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất ..., lương phụ được xác định trên cơ sở khối lượng ,tính chất và lượng công việc được giao căn cứ vào mức lương cơ bản của người lao động.
+ Các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương :Là các khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động do đảm nhiệm thêm các chức vụ khác hoặc làm việc trong các ngành độc hại hoặc ca đêm...
+ Tiền thưởng: là các khoản mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động có thành tích xuất sắc trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp, mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
+ Bảo hiểm xã hội thanh toán cho người lao động : Là những khoản trợ cấp mà người lao động được nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội trong các trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội như quy định.
+ Ngoài ra trong quá trình lao động tại doanh nghiệp người lao động còn được hưởng các khoản thanh toán thuộc quỹ dự phòng trợ cấp mất việc...
2. Các hình thức trả lương cho người lao động .
Trên thực tế hiện nay có rất nhiều cách phan loại tiền lương như:
- Phân loại tiền lương theo cách thức trả lương : lương sp, lương thời gian.
- Phân loại theo đối tượng trả lương: lương gián tiếp, lương trực tiếp .
- Phân theo chức năng trả lương: lương sản xuất lắp ráp,lương bán hàng , lương quản lý.
- Phân theo nguyên tắc thanh toán: lương chính, lương phụ.
Ở nước ta hiện nay thường áp dụng cách thức (chế độ) tiền lương theo thời gian, theo sản phẩm và tiền lương khoán.
Công thức:
= x
- Tiền lương tuần : Là tiền lương phảI trả cho một tuần làm việc.
Công thức:
=
-Tiền lương trong ngày: Là tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong 1 ngày làm việc.
Công thức:
=
-Tiền lương giờ: Là tiền lương mà doanh nghiệp phảI trả cho 1h lao động mà người lao động đã làm.
Công thức:
= (không quá 8h)
Các doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo theo thời gian thì tổng quỹ lương được xác định bằng công thức :
( Quỹ lương = x x
-Tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người lao dộng căn cứ vào sản lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra. Việc trả lương theo sản phảm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau: trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sảm phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến.
-Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: áp dụng rộng rải đối với trực tiếp lắp ráp có thể định mức khoảng thời gian nghiệm thu sản phẩm 1 cách cụ thể và riêng biệt .
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Thường chỉ sử dụng cho công nhân phụ , khối lượng công việc hoàn tất, kết quả của công nhân phụ phụ thuộc vào kết quả công nhân chính .
-Trả lương theo sản phẩm có thưởng : Là sự kết hợp giữa trả lương theo sp kết hợp với các hình thức tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm vật tư, thương chất lượng sản phẩm…) đây là cách trả lương khuyến khích được người lao động hăng say làm việc.
- Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Chỉ áp dụng ở các khâu yếu trong sản xuất, đây là khâu có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở các khâu khác.
-Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm thì tổng quỹ lương được xác định theo công thức
= x
Trong các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ nếu trả lương theo doanh thu, thu nhập thì quỹ lương được xác định theo công thức:
Tổng quỹ lương = x
Hoặc
= x
Trong đó:
= - -
Trong công thức trên thì chi phí kinh doanh không bao gồm chi phí tiền lương trả cho người lao động .Việc xây dựng đơn giá tiền lương (khoán) được căn cứ vào lương cơ bản và kế hoạch kinh doanh sản xuất nói chung và số lượng sản phẩm của từng doanh nghiệp để xác định.
Thực tế trong doang nghiệp hiện nay tiền lương được trả theo tháng, hàng tháng doanh nghiệp tạm trả lương cơ bản cho người lao động, đến cuối kì kinh doanh, khi xác định được lợi nhuận thu được sẽ tính được lương thực tế phải trả cho người lao động.
- Tiền lương khoán: Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng của công việc mà họ đã làm trong thời gian nhất định, chế độ tiền lương này đã khuyến khích người lao động hoàn thành khối lượng công việc trước thời hạn quy định, nó đảm bảo chất lượng công việc qua hợp đồng khoán mà chủ doanh nghiệp đã ký với người lao động
3. Các loại hình tiền thưởng , tiền phạt.
Bên cạnh tiền lương thì tiền thưởng, tiền phạt cũng có tác dụng rất lớn đối với người lao động . Nó khuyến khích không chỉ về vật chất mà còn về tinh thần đối với người lao động
Tiền thưởng, phạt thực chất thực chất là khoản tiền bổ xung hoặc mất so với tiền lương thực tế của người lao động. Tiền thưởng, phạt là một trong những biện pháp hiệu quả mà doanh nghiệp đã áp dụng để khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng và khối lượng công việc được giao, không những thế còn tiết kiệm được sức lao động sống và thời gian hoàn thành công việc của doanh nghiệp.
Trong tiền thưởng ,phạt có các hình thức tiền thưởng sau được doanh nghiệp áp dụng phổ biến :
- Thưởng do vượt mức sản xuất đặt ra của công ty.
- Thương do phát sinh sáng kiến đem lại hiẹu quả có lợi cho doanh nghiệp.
- Thưởng do có tinh thần trách nhiẹm cao.
- Thưởng do tay nghề cao ,nâng cao chất lượng sản phẩm ...
- Phạt do thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc...
4.Các khoản trợ cấp, phụ cấp và các khoản trích theo lương.
Ngoài tiền lương công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp khác như: trợ cấp, phụ cấp, các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội (BHXH,BHYT)
- Phụ cấp: Là các khoản mà doanh nghiệp, đơn vị quy định trả cho người lao động trong các trường hợp cụ thể như: phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại
- Trợ cấp : Là khoản tiền ngoài lương mà doanh nghiệp, đơn vị phải trả cho người lao động khi họ gặp phải khó khăn rủi ro, đau ốm... Những lúc khó khăn này họ thường lo lắng không có thu nhập hoặc thu nhập không đủ cho đời sống sinh hoạt của mình, thì khoản trợ cấp này của đơn vị doanh nghiệp sẽ giúp họ giải quyết được phần nào khó khăn trước mắt giúp họ nhanh chóng, ổn định được cuộc sống, tạo cho họ sự phấn khởi, niềm tin, sự nhiệt tình khi họ bắt tay vào công việc của mình.
- Trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội:
+ Bảo hiểm xã hội là một quỹ được hình thành nhằm mục đích trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi họ gặp phải khó khăn rủi ro như: ốm đau ,thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, về hưu...
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.Theo chế độ hiện hành thì tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động góp và được trừ vào lương tháng.
+ Bảo hiểm y tế: đây là một quỹ sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám ,chữa bệnh, viện phí. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là 3%, trong đó 2% là tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động .
- Ngoài ra để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp ( phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực..) thực tế phải trả cho người lao động kể cả lao động hợp đồng, tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.
Như vậy các khoản phụ ,trợ cấp ... cũng tạo nên thu nhập cho người lao động. Vấn đề đặt ra trong công tác đối với các khoản trích theo lương là phải hoạch toán đúng theo tỷ lệ quy định, nhanh chóng, kịp thời đáp ứng được đúng nhu cầu của người lao động .
5.Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp và đơn vị.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Quỹ lương này phải được quản lý một cách chặt chẽ, tiền lương và các khoản trích theo lương phải được chi trả đúng mục đích và sát với thực tế sức lao động bỏ ra của cán bộ công nhân viên làm việc trong thời gian đó. Nếu các đơn vị, doanh nghiệp làm tốt được khâu này thì sẽ làm tăng năng suất lao động tạo lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý, kiểm tra, phân phối lương trong các đơn vị, doanh nghiệp phải do người lãnh đạo trong doanh nghiệp quản lý. Người lãnh đạo này phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu trên sổ sách với thực tế để kịp thời phát hiện và xử lý các khoản tiền lương sai mục đích trong đơn vị mình.
Trong đơn vị, doanh nghiệp có thể có các quỹ lương sau:
+ Lương thời gian.
+ Lương sản phẩm.
+ Lương khoán.
+ Lương trả cho người lao động mất việc làm do nguyên nhân khách quan.
+ Lương phải trả cho người lao động trong lúc đi học nhưng vẫn thuộc biên chế của đơn vị.
+ Lưong thưởng theo sản phẩm.
+ Lương làm thêm giờ ,ca.
+ Lương thưởng theo quý (có tổ chức thường xuyên)...
6. Nhiệm vụ & vai rò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Nhiệm vụ:
Theo dõi ghi chép, tính toán chính xác lương phải trả cho cán bộ công nhân viên.
* Vai trò:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với riêng đơn vị, doanh nghiệp mà nó còn có vai trò rất quan trọng đối với cán bộ công nhân viên .
Đối với đơn vị, doanh nghiệp:
Nó phản ánh tình hình sử dụng lao động và sữ dụng quỹ tiền lương có đúng nguyên tắc, mục đích chế độ hiên hành hay không trên cơ sở xem xét tình hình thực tế và đối chiếu với sổ sách kế toán xem có khác nhau không, từ đó đơn vị , doanh nghiệp đưa ra các phương án thích hợp nhằm giảm bớt, loại bỏ các chi phí không cần thiết.
Đối với cán bộ công nhân viên: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phù hợp với thực tế, phản ánh đúng công sức lao động mà họ đã bỏ ra và họ được hưởng một cách xứng đáng.
II. HOẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ , DOANH NGHIỆP
1.Thủ tục và chứng từ hoạch toán:
Hàng tháng kế toán đơn vị, doanh nghiệp phải làm các thủ tục:
- Phải lập bảng thanh toán lương .
- Trên bảng tính lương cần ghi rõ những khoản tiền lương(lương sản phẩm, lương thời gian) các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh.
- Các khoản trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự.
- Kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận, kí và giám đốc duyệt y.
- “Bảng thanh toán lương và BHXH “ đã được duyệt là căn cứ để trả lương cho người lao động .
Hệ thống kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong đơn vị, doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công mẫu của – LĐLĐ.
+ Bảng tạm ứng tiền lương mẫu của – LĐLĐ.
+Bảng thanh toán lương mẫu của – LĐLĐ.
+ Phiếu báo làm thêm giờ mẫu của – LĐLĐ.
+ Phiếu nghỉ mẫu của – LĐLĐ.
+ Phiếu báo sản phẩm hỏng. Mẫu của – LĐLĐ.
+ Báo cáo sản phẩm hoàn thành . mẫu của – LĐLĐ.
2. Kế toán tiền lương.
2.1. TK sử dụng.
TK 334 phả trả công nhân viên.
TK này có 2 TK cấp 2 là: - 3341- lương
- 3342- các khoản khác ngoài lương
TK334
+ Các khoản khấu trừ vào tiền +tiền lương, tiền công & các khoản
công, tiền lương của CBCNV khác phải trả cho CBCNV
+Tiền lương, tiền công và các
khoản khác đã trả cho công
nhân viên
+Kết chuyển tiền lương của
CBCNV chưa lĩnh.
+DCK( nếu có): số trả thừa +DCK: +số tiền lương, tiền công
cho CBCNV & các khoản khác còn phải trả
CBCNV
2.2. Phương pháp hoạch toán .
- Hàng tháng khi tính lương phải trả cho CBCNV ở các bộ phận kế toán ghi .
Nợ TK 6221(chi tiết) : Tiền lương phảI trả cho CNTTXS.
Nợ TK 6271( chi tiết px) : Phải trả NVQLPX.
Nợ TK 6411: Phải trả nhân viên bảo hiểm tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 6421: Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng tiền lương phải trả cho CBCNV.
- Phản ánh số tiền thưởng phải chia cho CBCNV từ quỹ thi đua khen thưởng
Nợ TK 4311 : Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334 : Tổng tiền thưởng phải trả cho CBCNV.
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương cho CBCNB.
Nợ TK 334:
Có TK 141 : trừ tiền lương tạm ứng thừa.
Có TK 1388 : Tiền bồi thường phải thu.
Có TK 333 : Thuế thu nhập của CBCNV phải nộp trừ vào lương
- Khi thanh toán với CBCNV có thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập khi tính số thuế TNCNV phải nộp ghi:
Nợ TK334: phảI trả CNV
Có TK 3383: các loại thuế khác .
- Khi trả lương cho CBCNV ghi
Nợ TK334 phảI trả CNV
Có TK 111 – TM
Có TK 112 –TGNH
- Phản ánh tiền BHXH phải trả trực tiếp cho CBCNV ốm đau, tai nạn lao động
NợTK3383:
Có TK334:
TH DN trả lương bằng sản phẩm, hàng hoá.
-Nếu doanh nghiệp tính VAT phải nộp theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi :
Nợ TK 334 : phảI trả CNV ( giá thanh toán lương)
Có TK 551 : doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế)
Có TK 33311 : VAT phải nộp
- Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 334: phảI trả CNV (giá thanh toán )
Có TK 512 : DT bán hàng nội bộ(giá thanh toán )
Đồng thời ghi: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK155 : Thành phẩm
Có TK156 : Hàng hoá
+Đối với doanh nghiệp trả lương theo thu nhập trong kì , doanh nghiệp tạm trả lương cho CNV theo mức lương cơ bản kế toán ghi :
Nợ TK622 : CPCNTT
Nợ TK 627 : CPNVPX
Nợ TK 6411 : CPNVBH
Nợ TK6421 : CPQLDN
Có TK334 : Phải trả CBCNV
- Đầu niên độ kế toán, sau khi báo cáo tổ chức trước khi số tiền lương phải trả lớn hơn số đã trả trong kì số phải trả thêm ghi:
Nợ TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK334 : Phải trả CBCNV
-Nếu số tiền lương phải trả cho CBCNV nhỏ hơn số đã trả trong năm thì số chi vượt quỹ lương đã duyệt sẽ được trừ vào lương phải trả của năm nay :
Nợ TK 1388: phải thu khác
Có TK 42 : LN chưa phân phối
-Đối với tiền lương nghỉ phép nếu DN tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của CBCNV khi trích trước kế toán ghi:
NợTK 6221: CPNCTT.
NợTK 6271: CPXSC
Nợ TK 6411: CPBH
Nợ TK 6421: CPQLDN
Có TK335 : CP phải trảCBCNV
- Trong kỳ khi tính tiền lương nghỉ phép phải trả CBCNVKT ghi:
Nợ TK335: CP phải trả
Có TK 334: Phải trả CBCNV
- Cuối năm nếu số trích trước tiền lương nghỉ phép chưa chi tiết phải hoàn nhập số trích thừa ghi giảm chi phí
Nợ TK 335: CP phải trả
Có TK liên quan
- Đối với các khoản thanh toán trong kỳ, khi tính các khoản tiền thưởng phúc lợi, trợ cấp mất việc ,BHXH,... phải trả CBCNV kế toán ghi .
Nợ TK431: Quỹ khen thưởng phúc lợi.