Đề tài Toàn cầu hoá: Cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam khi thâm nhập thị trường lao động Quốc tế
Thế giới đang chuyển từ đối đầu sang đối thoại, hoà bình, hợp tác, phát triển. Quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang trở thành xu hướng tất yếu của thời đại. Các quốc gia dân tộc qua đó có thể giải quyết những vấn đề chung để cùng phát triển. Tuy nhiên ta cũng nhận ra mặt trái của nó khi một thế giới bao gồm đa dạng các quốc gia dân tộc, với sự phức tạp, muôn màu của các nền kinh tế, chính trị, văn hoá-xã hội đang cũng tham gia vào quá trình này. Trước xu hướng chung của thế giới, quá trình toàn cầu hoá đã mang lại nhiều cơ hội cho tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội ở nước ta, là một trong những nhân tố để cơ cấu lại và hiện đại hoá nền kinh tế phát triển nguồn nhân lực, làm tăng năng suất lao động và cải thiện thu nhập của người lao động. Về cơ bản nước ta có nền chính trị-xã hội ổn định, được coi là một trong những nơi an toàn cho đầu tư, hợp tác và giao lưu quốc tế. Tăng trưởng kinh tế đã cải thiện được tình trạng thu nhập bình quân đầu người quá thấp trước chuyển đổi kinh tế. GDP bình quân đầu người đã tăng từ 222USD năm 1991 lên 410USD năm 2000. Và thực tiễn cho thấy, xu thế toàn cầu hoá không những tác động đến toàn bộ nền kinh tế, mà còn tác động lớn đến các vấn đề về lao động. Các nhân tố của toàn cầu hoá đã tác động đến mở rộng việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển thị trường thị trường lao động, tăng thu nhập của người lao động trong nhiều khu vực, ngành nghề. Năng suất lao động trong nhiều khu vực, ngành đã đạt mức cao hơn nhiều so với thời kỳ trước đổi mới. Tuy nhiên, toàn cầu hoá cũng đặt ra những thách thức đối với vấn đề lao động, việc làm và phát triển nguồn nhân lực nước ta. Lực lượng lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ còn thấp, chất lượng đào tạo còn bất cập chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, đặc biệt là cho các ngành, lĩnh vực công nghệ cao, các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, các loại hình dịch vụ hiện đại; tỷ lệ thất nghiệp còn cao; thu nhập của người lao động còn thấp. Lao động Việt Nam còn phải khắc phục những bất cập theo chuẩn mực lao động của khu vực và quốc tế để có đủ điều kiện tham gia hội nhập. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập cũng đặt ra nhiều vấn đề xã hội của lao động. Vì thế quá trình hội nhập kinh tế đòi hỏi nước ta phải vượt qua những yếu kém rất cơ bản, yêu cầu đất nước phải tích cực và chủ động nhiều hơn. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, em đã chọn đề tài “Toàn cầu hoá: Cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam khi thâm nhập thị trường lao động Quốc tế”. Phương pháp nghiên cứu: Khoá luận chủ yếu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp phân tích, thống kê so sánh, đối chiếu tổng hợp, để làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu: Khoá luận chỉ tập trung nghiên cứu một số lĩnh vực đó là những thuận lợi và khó khăn mà với lao động Việt Nam gặp phải trong tiến trình toàn cầu hóa. Sự khảo cứu của khoá luận được tập trung vào khoảng thời gian từ 1993 đến nay và dự báo triển vọng đến năm 2010. Kết cấu của khoá luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được chia thành 3 chương: Chương I: Khái quát về tác động của toàn cầu hoá đến lao động Việt Nam. Chương II: Thực trạng lao động Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hoá. Chương III: Giải pháp cho vấn đề lao động Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hoá. Cuối cùng, em xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới Th.S Phạm Thị Mai Khanh người đã nhiệt tình hướng dẫn em viết khoá luận tốt nghiệp này, em cũng xin gửi lời cám ơn trân trọng nhất tới các thầy cô trong khoa kinh tế ngoại thương và các thầy cô thuộc trường Đại học ngoại thương đã tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.